Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.31 KB, 124 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Mục Lục
Chơng 1....................................................................................................................6
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.........6
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất..................................................................................................................6
1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...6
1.1.2 Yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm..........................................................................................................................8
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..............................................10
1.2 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm...........................................................................12
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất...................................................................12
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất............................................................12
1.2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất...........................................18
1.2.1.3 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.....................................19
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT....................................................20
1.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí NCTT......................................................24
1.2.1.6 Kế toán tập hợp chi phí SXC ........................................................26
1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. .29
1.2.2.1 Phân loại giá thành.........................................................................29
1.2.2.2 Đối tợng tính giá thành................................................................31
1.2.2.3 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở.................................32
1.2.2.4 Các phơng pháp tính giá thành................................................36
1.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
....................................................................................................................................44
1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.....................................................................46


1.2.4 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong điều kiện kế toán máy..................................................53

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa
Sao Đỏ.....................................................................................................................59
2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa
Sao Đỏ.....................................................................................................................59
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.......................59
2.1.2 Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc điểm
quy trình công nghệ...................................................................................60
2.1.2.1 Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.......................60
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ..................................................62
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH
MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.................................................................64
2.1.4 Đặc điểm chung về công tác kế toán......................................66
2.1.4.1 Đặc điểm về bộ máy kế toán........................................................66
2.1.4.2 Đặc điểm về hình thức kế toán và phần mềm kế toán
của công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.......................69
2.1.4.3 Các chính sách và phơng pháp kế toán cơ bản của
công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.................................73
2.2 Thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật
liệu chịu lửa Sao Đỏ.....................................................................................75

2.2.1 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty
TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.....................................................75
2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH MTV vật
liệu chịu lửa Sao Đỏ.....................................................................................75
2.2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH
MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.................................................................78
2.2.1.3 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH
MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.................................................................78
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT....................................................79
2.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí NCTT......................................................87
2.2.1.6 Kế toán tập hợp chi phí SXC ........................................................92
2.2.2 Thực trạng về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao
Đỏ..............................................................................................................................96

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2.2.1 Phân loại giá thành tại công ty TNHH MTV vật liệu
chịu lửa Sao Đỏ................................................................................................96
2.2.2.2 Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại
công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.................................96
2.2.2.3 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở tại công ty
TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.....................................................97
2.2.2.4 Phơng pháp tính giá thành tại công ty TNHH MTV vật
liệu chịu lửa Sao Đỏ.....................................................................................98
2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.........................98
Chơng 3................................................................................................................101
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật
liệu chịu lửa Sao Đỏ...................................................................................101
3.1 Những nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật
liệu chịu lửa Sao Đỏ...................................................................................101
3.1.1 Những u điểm..........................................................................................101
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế....................103
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ...............................................................104
3.2.1 Những yêu cầu phải hoàn thiện.................................................104
3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ...................................................105

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
LờI NóI ĐầU

Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh
tế thế giới nhng đồng thời cũng phải đơng đầu không ít khó khăn do nền kinh tế thị
trờng mang lại. Do đó dể tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là
không ngừng cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tiết kiệm chi

phí sản xuât, hạ giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là hai tiêu chí vô cùng quan trọng, đợc các nhà quản
lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các thông tin về
chi phí và giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh
giá tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành ... từ đó, đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh.
Công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất và kinh doanh gạch chịu lửa và đất đèn các loại phục vụ cho ngành sản xuất
thép, xây dựng lò tuynet, lò chịu nhiệt cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Sản
phẩm của doanh nghiệp luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm trong nớc, vì vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề quan
tâm hàng đầu của công ty.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu
thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm em quyết định lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ để
đi sâu nghiên cứu với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu
thực tiến công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty, từ đó phân

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán của đơn vị. Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
+ Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa Sao Đỏ
+ Chong 3: Một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa
Sao Đỏ
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng và đợc sự giúp đỡ của các cán
bộ phòng kế toán công ty, đặc biệt dới sự hớng dẫn tận tình của cô Trần Thị Ngọc
Hân và các thày cô trong tổ kế toán, nhng do thời gian và trình độ kiến thức của bản
thân có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong sự góp ý
của các thày cô bộ môn kế toán doanh nghiệp cũng nh cán bộ kế toán công ty để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dơng, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Đoàn Thu Hằng

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây
dựng cơ bản, thơng mại dịch vụ là sản xuất và cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh đó nhất thiết
các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định nh: Chi phí vật liệu, chi phí
công cụ, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí tiền lơng, tiền công và những chi phí
khác bằng tiền. Những chi phí này còn đợc gọi là các khoản chi phí về đối tợng lao
động và t liệu lao động.
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đợc tính trong một thời kỳ nhất
định, các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm. Nh vậy bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Những hao phí về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh gắn
liền với mục đích kinh doanh.
- Lợng chi phí phụ thuộc vào khối lợng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong
kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc đo lờng bằng thớc đo
tiền tệ và đợc xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ của kế toán tài chính,chi phí đợc nhìn nhận nh những khoản phí
tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động vủa doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp và
các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dới dạnh tiền, các khoản tơng đơng
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị đợc kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng
từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.

Trên góc độ kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp
thông tin chi phí thích hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức chi phí
nh kế toán tài chính, mà chi phí còn đợc nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông
tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh: Chi phí có thể là phí tổn thực tế đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực
hiện, kiểm tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ớc tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phơng án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh
doanh khác. Khi đó trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc nhận diện
chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phơng án tối u trong từng tình huống ra
quyết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sinh bằng
các chứng từ kế toán.
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp
vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì mọi sản phẩm khi nó đợc tạo ra luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu
quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra cấu
thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu,...? Chỉ tiêu thỏa
mãn đợc những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác đợc dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để
nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn
cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn
thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lợng chi
phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một
quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một thời
điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành. Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn
chi phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan
điểm tính toán xác định chi phí, donh thu và kết quả, cũng nh quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy đinh
đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm,
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng đầy đủ để sử dụng thông
tin cho thích hợp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung hàng đầu trong các
doanh nghiệp sản xuất. Nếu nh kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ thông tin về
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí cho việc gì, hết bao nhiêu,

SV: Đoàn Thu Hằng


Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
từ đó giúp doanh nghiệp biết tỷ trọng từng loại chi phí, bộ phận dự toán chi phí có cơ
sở lập dự toán cho kỳ sau, giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp cũng nh ban hành các
chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thì kế toán tính giá
thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu
giá thành là thớc đo mức hao phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua
chỉ tiêu giá thành, các nhà quản lý có đợc những thông tin về tình hình sử dụng vật t,
lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả
của việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Đồng thời, giá
thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối
với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành, phải gắn quản
lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ mật thiết với nhau, chi phí tăng thì giá thành tăng và ngợc lại:
Giá

thành

=

Giá trị sản phẩm

+

Chi phí phát


-

Giá trị sản phẩm

sản xuất
dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng làm tăng, giảm giá thành, đòi hỏi giá
thành sản phẩm phải đợc phản ánh chính xác, trung thực, khách quan, rõ ràng thông
qua các khoản mục chi phí cấu thành, từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại
trừ các khoản chi phí bất hợp lý gây lãng phí, mặt khác cũng cần quản lý chặt chẽ
định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu thập
thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nh nơi chịu chi phí. Định kỳ, doanh nghiệp
cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng nh các bộ phận chi phí cấu thành để
xác định rõ mức độ ảnh hởng của các nhân tố có liên quan, từ đó đề ra các biện pháp
tác động tích cực nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành có ý nghĩa rất lớn và là yêu cầu quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nói chung cũng nh các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính năng động sáng tạo, độc lập tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đem lại kết quả
nh mong muốn. Tuy vậy các doanh nghiệp này đều chịu sự tác động mạnh mẽ của
các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu. Để tồn tại và phát triển các nhà sản xuất luôn phải quan tâm tới
ba vấn đề: sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, Sản xuất nh thế nào?. Và khi một sản
phẩm đợc sản xuất ra, để sản phẩm đó có thể tiêu thụ đợc, nó nhất thiết phải có chất
lợng cao, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất không thể tồn tại nếu không tạo ra lợi
nhuận nuôi sống bản thân doanh nghiệp, tạo ra việc làm cho những ngời lao động
trong doanh nghiệp. Để đạt đợc lợi nhuận cao, một yếu tố quan trọng cần tính đến đó
là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán
không đổi, chất lợng sản phẩm không đổi thì chi phí sản xuất càng giảm đợc bao
nhiêu doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần chú trọng
làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tính
đúng, tính đủ, tính hợp lý và chính xác các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới
việc sản xuất sản phẩm.
Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp
để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đây chính là điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều
kịên cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06



Luận Văn Tốt Nghiệp
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp
rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc
tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng
bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn
một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán
sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời
còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán donh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí
và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ
thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.


SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả
năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính
giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản
trị daonh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế khác nhau, công dụng kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ
dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại
chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí

sản xuất hoặc từng yếu tố ban đầu theo từng hạng mục, nhóm theo những đặc trng
nhất định: theo từng nơi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí. Do đó đòi hỏi phải có sự
phân loại chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm sản xuất và yêu cầu

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
của công tác quản lý mà từng doanh nghiệp có những cách phân loại nhất định, nhng
thông thờng chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế đợc xếp
chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng
vào mục đích gì, bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,... của công nhân viên
hoạt động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc... phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí bằng tiền phát sinh khác dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Ngoài ra tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các

doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể
hơn.
Cách phân loại này cho doanh nghiệp thấy rõ mức chi phí lao động vật hoá và
lao động sống trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
sinh trong năm. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định trọng điểm quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố ở bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo
đó, các chi phí đợc phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng, không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này không bao
hàm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp có
tính chất lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của lao động trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Cụ thể bao gồm các khoản sau:

Chi phí nhân viên: phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên
phân xởng: tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp, tính BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN theo lơng của nhân viên quản lý: nhân viên kế toán,
thống kê, thủ kho, công nhân vận chuyển, công nhân sửa chữa ở phân xởng
Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng nh: vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng, phân xởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu
sản xuất chung ở phân xởng nh: Khuôn mẫu, dụng cụ lá gắp, dụng cụ cầm
tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo trong xây dựng cơ bản.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền tính khấu hao
TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng:

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xởng, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xởng, đội sản xuất nh
chi phí về điện nớc, khí nén, hơi đốt, chi phí điện thoại, chi phí sữa chữa
TSCĐ thuê ngoài.
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội trại sản
xuất.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí có liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp, gồm:
chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng - khấu
hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp,...
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm, đồng thời là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
sản xuất chung. Thực chất, chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở
khâu sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang, là
giá thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản
phẩm đã đợc bán.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho - tài sản, nên chúng không đợc ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán, mà đợc tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ chúng phát sinh,
có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới việc sản
xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch vụ nhất định. Đối
với những chi phí này, kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ. Đối với những chi phí này, kế toán phải
tiến hành tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó quy nạp cho từng đối tợng
theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tợng, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn. Vì
vậy nếu muốn có những thông tin đúng đắn, chân thực về chi phí, kết quả lợi nhuận
của từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động của doanh nghiệp thì các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí
và phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan một cách đúng đắn, hợp lý nhằm
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công gnheej

sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản
xuất sản phẩm,...
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung nh chi phí quản lý ở phân xởng sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ
hoạt động.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quy định sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất đợc phân theo mối quan hệ với
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc
chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lợng sản
phẩm sản xuất, số lợng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng
thực hiện... Cần lu ý, nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với khối lợng
hoạt động, nhng xét trên một đơn vị khối lợng hoạt động thì biến phí thờng không
thay đổi đối với mọi mức hoạt động. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
tại khá phổ biến nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí năng lợng...
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi

có sự thay đổi về mức hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không
thay đổi, nhng nếu xét định phí trên một đơn vị khối lợng hoạt động thì tỉ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Nh vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định
phí; ngợc lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị sẽ
giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác
kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí mới đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý và tổ chức tốt công việc kế toán tổng hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi sổ kế toán... Nh vậy thực chất của việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi
phí.
- Nơi phát sinh chi phí: là phân xởng, tổ đội sản xuất hay toàn bộ quy trình
công nghệ, dây chuyền công nghệ sản xuất
- Đối tợng chịu chi phí: là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt
hàng, công việc, lao vụdo doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06



Luận Văn Tốt Nghiệp
Căn cứ xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí.
- Căn cứ vào cơ cấu, cách thức tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm hoàn thành.
- Căn cứ vào yêu cầu của việc hạch toán, yêu cầu của việc kiểm tra, kiểm soát
chi phí , yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào trình độ quản lý nói chung và khả năng hạch toán nói riêng
1.2.1.3 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng tập hợp chi phí và đối tợng tập hợp mà kế toán sử dụng các
phơng pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp.
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp : Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các chi
phí có liên quan trực tiếp tới các đối tợng chịu chi phí đã xác định. Theo cách này,
khi phát sinh khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì kế toán sẽ tập
hợp và kết chuyển trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách tỉ
mỉ, cụ thể các khâu: lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán theo đúng các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, nh vậy mới đảm bảo các
chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tợng một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức ghi chép
ban đầu theo từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Để tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất cho các đối tợng liên quan, kế toán phải tiến hành theo trình tự sau :
+ Tập hợp các chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp đối với từng loại chi phí để tính toán chi
phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng có liên quan.

SV: Đoàn Thu Hằng


Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Xác định hệ số phân bổ : (H)
H=
Trong đó :

C
C
=
T
Ti

C : Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i

+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng có liên quan (Ci):

Ci = Ti x H
Trong đó : Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể đợc xác định riêng rẽ tùy
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung chi phí; hoặc có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần
phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù từng doaanh
nghiệp.
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, bán

thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định căn cứ vào các
yếu tố:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp xuất dùng thờng đợc xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên
vật liệu trực tiếp cho các đối tợng. Khi phát sinh các khoản chi phí NVLTT, kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tọa sản phẩm theo phơng pháp tính giá vốn
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất.
- Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất đợc xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật t còn lại
cuối kỳ ở các bộ phận, phân xởng hoặc địa điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): là giá trị của phế liệu thu hồi đợc tại các bộ
phận sản xuất trong kỳ, đợc xác định căn cứ vào số lợng phế liệu thu hồi và đơn giá
phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí

Trị giá


Trị giá

Trị giá

Trị giá phế

NVLTT thực = NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
tế trong kỳ
lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ
(nếu có)
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc từng loại sản phẩm, lao
vụ...) thì hạch toán trực tiếp vào đối tợng đó.
Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng, không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải lựa chọn các tiêu thức hợp lý để tiến
hành phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Chi phí NVLTT phân bổ = Tổng chi phí NVLTT
x
Tổng tiêu thức cần phân bổ
cho từng đối tợng
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ:

Tiêu thức phân bổ

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất...
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu... có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản
xuất...
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê thờng khai xuyên.


SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung, kết cấu TK 621:
Bên nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có : + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
+ Kết chuyển chi phí NVLTT sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vợt trên mức bình thờng.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 152

TK 621
NVL xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất

TK 152
NVL không dùng
hết trả lại nhập kho
TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

để tính giá thành

TK 111, 112, 331...
Giá trị NVL mua
ngoài dùng trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

SV: Đoàn Thu Hằng

TK 632
Kết chuyển chi phí NVLTT
vượt mức bình thường

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp

* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ vẫn tơng tự nh đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tuy
nhiên, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng đợc quản lý trên TK 611 - Mua hàng, cuối
kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631- Giá
thành sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nội dung, kết cấu TK 631:
Bên Nợ:

- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Các khoản giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.

TK 631 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 611

TK 621
NVL xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất

TK 611
NVL không dùng
hết trả lại nhập kho
TK 631
Kết chuyển chi phí NVLTT
để tính giá thành

TK 111, 112, 331...
Giá trị NVL mua
ngoài dùng trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ


SV: Đoàn Thu Hằng

TK 632
Kết chuyển chi phí NVLTT
vượt mức bình thường

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính trên số tiền tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
theo tỉ lệ quy định.
Chi phí nhân công thờng đợc tập hợp trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí
liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà
không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chi phí chung sau đó chọn tiêu chuẩn
thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định
mức hoặc thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất... Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp
hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung, kết cấu TK 622:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc

thực hiện lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có :

- Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NCTT vợt trên mức bình thờng.

TK 622 không có số d cuối kỳ.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


Luận Văn Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
TK 334

TK 622

Tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất

Kết chuyển chi phí
NCTT để tính giá thành

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất


TK 154

TK 632
Kết chuyển chi phí NCTT vư
ợt mức bình thường

TK 338
Tính BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tiền lư
ơng công nhân sản xuất

* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh trong kỳ vẫn tơng tự nh đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tuy
nhiên, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631Giá thành sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí.

SV: Đoàn Thu Hằng

Lớp: CQ45/21.06


×