Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng thành trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 112 trang )

1
Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đỗ Ngọc Thúy

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


2
Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Đỗ Ngọc Thúy


Lớp: CQ48/11.05


3
Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT
HTK
LNST
TDTM
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:

Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Tín dụng thương mại
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


4
Học viện tài chính

4


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Cơ cấu và sự biến động tài sản
Cơ cấu vốn bằng tiền
Bảng kê diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Tình hình công nợ năm 2012 – 2013
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Thời gian chuyển hóa thành tiền
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến ROA và ROE
trong doanh nghiệp

Chính sách phân phối lợi nhuận

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Trang
48
51
54
59
61
62
64
67
71
73
80
85
87

Lớp: CQ48/11.05


5
Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Mô hình tài trợ thứ nhất
Mô hình tài trợ thứ hai
Mô hình tài trợ thứ ba
Biểu đồ biến động doanh thu - lợi nhuận 3 năm gần đây
Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên
Tình hình luân chuyển hàng tồn kho
Tình hình luân chuyển nợ phải thu
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Trang
18
19
20
49
58

74
75
76
77
78

Lớp: CQ48/11.05


6
Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và chính phủ Việt Nam luôn tập trung tìm kiếm nhiều giải pháp nhằm
đưa nền kinh tế của đất nước phát triển mọi mặt, chủ động hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và khu vực. Với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO (tháng 11 năm 2006) đã mở ra một chân trời mới mang lại nhiều cơ hội
về thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam, song cùng với đó là mức độ
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề đặc biệt là các doanh
nghiệp nước ngoài ngày càng khốc liệt. Trong tình hình đó, để có thể tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp phải phát huy tối đa mọi tiềm lực có được để
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị

doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và đặc
biệt là thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình thông qua việc thường
xuyên phân tích, đánh giá, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp
nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tình hình kinh tế có những diễn biến phức tạp và chưa có nhiều
khởi sắc như hiện nay, với nguồn lực vô cùng hạn chế và khó tiếp cận, doanh
nghiệp không thể huy động và sử dụng vốn một cách tự phát, các quyết định
như huy động vốn từ đâu? Sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả? đều phải được
vạch ra dựa trên sự phù hợp với tình hình tài chính trong từng giai đoạn cụ thể
của doanh nghiệp. Có thể thấy, việc nắm rõ và đánh giá đúng đắn thực trạng
tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, là yếu tố then chốt quyết định sự
phát triển bền vững và lâu dài của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lí do trên, trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành Trung, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn Hương Quỳnh và sự giúp đỡ của các
cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em lựa chọn đề tài: “ Đánh giá

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


7
Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công

ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành Trung” để nghiên cứu
2.

cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính
của công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành Trung.
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Khái quát và hệ thống hóa các lý luận chung về đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
- Thông qua các chỉ tiêu đã sử dụng, đưa ra nhận định, đánh giá về thực
trạng tài chính của công ty trong thời gian vừa qua.
* Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính để tìm
ra được những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình

3.

hình tài chính tại công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: nghiên cứu tình hình tài chính doanh nghiệp tại phòng
Tài chính kế toán công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành
Trung, địa chỉ: Km19 – Quốc lộ 3 – Khối 4 – Phủ Lỗ - Sóc Sơn – Hà Nội.
* Về thời gian: Từ ngày 10/2/2014 đến 20/5/2014
* Về nguồn tài liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán và báo cáo

4.

tài chính các năm 2011, 2012 và 2013.
Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu thống kê thu

5.

thập từ công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành Trung.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Tên đề tài:
“ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình
tài chính tại công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành
Trung”

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


8
Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần sản xuất

thép kết cấu và xây dựng Thành Trung trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty cổ phần sản xuất thép kết cấu và xây dựng Thành Trung.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


9

9
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,

cung ứng hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục

đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường, để có yếu tố đầu vào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần đến một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, quá trình đó
phát sinh các luồng tiền đi vào và luồng tiền đi ra, tạo thành luồng vận động
tài chính của doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các
quan hệ tài chính doanh nghiệp , bao gồm: quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp và Nhà nước, giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh nghiệp, giữa doanh
nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác và quan hệ tài chính
trong bản thân nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy:
- Xét về hình thức Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


10
Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

- Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới

hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các
hoạt động gắn liền với việc tạo lập phân phối sử dụng, vận động chuyển hóa
của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quyết định Tài chính doanh nghiệp

1.1.1.2.

Tài chính doanh nghiệp nghiên cứu 3 quyết định chủ yếu, đó là quyết
định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
* Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Các
quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: quyết định đầu tư tài
sản lưu động(tồn quỹ, tồn kho,..), quyết định đầu tư tài sản cố định (mua sắm
tài sản cố định, đầu tư dự án …) và quyết định quan hệ giữa đầu tư tài sản lưu
động và đầu tư tài sản cố định(sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm
hòa vốn).
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giâ trị của doanh nghiệp.
* Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết
định đầu tư. Các quyết định nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
quyết định huy động vốn ngắn hạn (vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương
mại), quyết định huy động vốn dài hạn (vay dài hạn, phát hành trái phiếu,…)

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05



11
Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà
quản trị tài chính của doanh nghiệp, cần phải có những đánh giá và dự báo
đúng đắn trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
* Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với quyết định của các
nhà quản trị tài chính về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh
nghiệp, sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái
đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi
một chính sách côr tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như
thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
Ngoài ba quyết đinh chủ yếu như trên, trong tài chính doanh nghiệp
còn có rất nhiều loại quyết định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,…
1.1.2.

Quản trị Tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm và nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp


Khái niệm


Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


12
Học viện tài chính


12

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi
mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…quyết
định rất lớn tới triển vọng trong tương lai của một doanh nghiệp. Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt

về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn,
tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động
của doanh nghiệp; cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt để đi đến quyết định
lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


13
Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp


- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế hợp lý cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp; định kì phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, dự báo trước tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới mục
tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh
doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05



14
Học viện tài chính


14

Luận văn tốt nghiệp

Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

Ở Việt Nam, mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới một trong 4 hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (Luật doanh nghiệp
2005).Mỗi hình thức pháp lý lại có những đặc điểm rất khác nhau về chủ sở
hữu, thành viên, hình thức vốn,…Do vậy, khi phân tích đánh giá và lựa chọn
các quyết định tài chính thì nhà quản trị tài chính không thể bỏ qua hình thức
pháp lý của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính
doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức
quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách
nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…


Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh lại
có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc
tổ chức tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ
chu chuyển vốn lưu động nhanh trong khi đối với ngành công nghiệp nặng thì

ngược lại, vốn cố đinh chiếm tỷ lệ cao hơn và thời gian thu hồi vốn cũng
chậm hơn.
Do vậy, tùy vào tính chất của ngành kinh doanh, các nhà quản trị phải
tính toán hợp lý trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy
đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi
bằng tiền.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


15
Học viện tài chính


15

Luận văn tốt nghiệp

Môi trường kinh doanh

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội… Đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì
môi trường kinh tế - tài chính có ảnh hưởng chủ đạo và xét đến tác động cả
trong khu vực và thế giới thông qua các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, tình trạng
nền kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế của Nhà nước,….

1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tất cả các quyết định chiến lược và chiến thuật
đều được lựa chọn chủ yếu dựa trên sự phân tích, đánh giá về mặt tài chính.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện qua các mặt chủ
yếu sau:
* Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp, việc đảm
bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục
phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu
cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối ưu
nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn bên trong hay bên ngoài đáp
ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


16
Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

đắn sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, góp phần thực hiện mục tiêu tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.

* Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận
doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thúc và phương pháp huy động vốn
thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được
chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có và
hoạt độngkd có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn,
tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi
vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
* Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình
hình thu, chi hàng ngày, và nhất là thông qua việc đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài
chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


17
Học viện tài chính


17

Luận văn tốt nghiệp

đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2.
1.2.1.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và
phân tích các thông tin tài chính , tính toán các chỉ số, để đối chiếu xem hoạt
động của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn
lực (chi phí) bỏ ra hay không. Thông thường, đáng giá nhằm phân tích sự phù
hợp, tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá là một khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những kết quả đánh giá, các
nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó mà đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp.
Đánh giá càng tốt thì việc ra quyết định càng đúng đắn. Đánh giá cần được
phải tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, ngoài
chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp, người lao động, còn có
nhiều đối tượng bên ngoài quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng… Mỗi đối tượng lại quan tâm đến tài
chính doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Do đó đối với mỗi đối
tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu

khác nhau. Cụ thể:

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


18
Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

• Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
- Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đoán tài chính, là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong
doanh nghiệp.
• Đối với các nhà đầu tư
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để
đánh giá giá trị doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong
kinh doanh…
• Đối với người cho vay

Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là
xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
• Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc
làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


19
Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.1.1 .
1.1.1.1

Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển


doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản, chúng được chia thành
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và một phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
(1.1)
- Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá
tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, ta đánh giá:
+ Sự biến động của nguồn vốn: được thực hiện bằng cách so sánh cả
tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác
định chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


20


20
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn. Từ đó thấy được quy mô nguồn vốn tăng hay
giảm? Có phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp không?
+ Cơ cấu nguồn vốn: tiến hành xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu
nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ. Chỉ tiêu phản ánh cơ
cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
Tỷ

Giá trị từng

trọng

chỉ tiêu

của

nguồn vốn x

từng =
loại
nguồn

100%
Tổng nguồn
vốn


vốn
Căn cứ vào kết quả so sánh, có thể đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và
sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn, thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ
những nguồn nào?Cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc? Từ đó điều chỉnh
chính sách huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, doanh nghiệp sẽ tiến hành

1.1.1.2

phân bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn
trong kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều
hay ít tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó
chính là mục tiêu của đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá quy mô tài sản
Sử dụng phương pháp so sánh tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được hoạt
động phân bổ vốn của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


21

21
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

vực, từng loại tài sản như thế nào? Cũng thông qua sự biến động về tài sản mà
ta thấy được sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, cho
từng lĩnh vực và cho từng loại tài sản có hợp lý không?
+ Đánh giá sự biến động cơ cấu tài sản
Tỷ

Giá trị từng

trọng

chỉ tiêu tài

của
từng
loại tài

=

sản x 100%
Tổng tài sản

sản
Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm
cuối kỳ và đầu kỳ, ta thấy được được chính sách đầu tư, sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đồng thời thông qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy
được sự thay đổi chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ trọng từng loại tài sản ngắn hạn, dài hạn trước hết tùy thuộc vào đặc

điểm, tính chất chất ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ thườn có tỷ trọng tài sản cố định, tài sản dài hạn thấp hơn so với tỷ
trọng tài sản ngắn hạn, trọng khi đó đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất thì ngược lại. Trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau thì tỷ
trọng của tài sản cố định, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn cũng không giống
nhau do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất khác nhau… Một cách
tổng quát thì luôn tồn tại một cơ cấu vốn tối ưu với mỗi doanh nghiệp ở mỗi
thời kỳ để tối đa khả năng sinh lời của vốn mà không lệ thuộc vào nguồn gốc
hình thành cũng như chính sách tài khóa, tiền tệ của chính phủ.
+ Mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp: đánh giá việc lựa chọn mô
hình tài trợ của doanh nghiệp là đánh giá tính đúng đắn khi lựa chọn mô hình,
SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


22
Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

tính phù hợp của mô hình đối với hoạt động của doanh nghiệp, tính cân đối
hài hòa giữa tài sản và nguồn vốn. Một số khái niệm liên quan:
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản

nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

(1.2)

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
(1.3)
Có 3 mô hình tài trợ cơ bản mà doanh nghiệp lựa chọn:
* Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động
thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản
lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


23

23

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường

TSCĐ

xuyên

HÌNH 1.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT

Thời gian

Mô hình này có mức độ an toàn cao, giảm bớt chi phí sử dụng vốn song
kém linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn. Mô hình phù hợp với những
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh nhưng vẫn phải duy
trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
* Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động
thường xuyên và một phần của tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, và một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.


SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


24

24
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
Nguồn vốn

TSLĐ tạm thời

tạm thời

Nguồn vốn
thường

TSLĐ thường xuyên

xuyên
TSCĐ
Thời gian
HÌNH 1.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI


Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
song doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
chi phí sử dụng vốn cao hơn. Mô hình thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và HTK để bán tăng lên, phải sử dụng
phần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho phần tăng đột biến đó.
* Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản
lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn
một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05


25

25
Học viện tài chính

Tiền

Luận văn tốt nghiệp

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên


TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường
xuyên

TSCĐ

Thời gian
HÌNH 1.3. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA

Mô hình này sẽ hạ thấp chi phí sử dụng vốn và việc sử dụng vốn được
linh hoạt hơn nhưng khả năng gặp rủi ro cũng cao hơn. Nhiều doanh nghiệp
lựa chọn mô hình này, đặc biệt là các doanh nghiệp mới hình thành vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên.
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là

1.1.1.3

một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền ta đánh giá:
+ Cơ cấu vốn bằng tiền:

SV: Đỗ Ngọc Thúy

Lớp: CQ48/11.05



×