Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thép việt ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.91 KB, 128 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Trương Thị Thu Trang

1
SV: Trương Thị Thu Trang

1

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2
SV: Trương Thị Thu Trang

2


Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới, khi mà mức độ
hội nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng thì cạnh tranh hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt hơn.
Vậy yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp đặt ra là gì? Trong tình hình
thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức tạp, đã có
không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và sử dụng
vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và thậm chí không bảo toàn được vốn
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, để chống chọi,
vượt qua khỏi những khó khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này và
vươn lên trong quá trình hoạt động sản xuất, phát huy được những tiềm lực
kinh tế và đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy
một trong những giải pháp được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là nâng cao
chất lượng của công tác tài chính. Bởi lẽ, hoạt động tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá
trình kinh doanh phát triển, tình hình tài chính xấu sẽ là kìm hãm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà

còn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước,
chủ nợ, chủ đầu tư v.v. Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh
giá được thực trạng tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần

3
SV: Trương Thị Thu Trang

3

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nâng cao hoạt động kinh doanh. Đối với các đối tượng còn lại, phân tích tài
chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty
phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các quyết định của các
nhà đầu tư.
Do đó, phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để
duy trì sự tồn tại của cũng như phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thép Việt - Ý, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề
tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần thép Việt - Ý”.


Nội dung luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3

chương:
Chương I: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương II: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
thépViệt – Ý trong thời gian qua.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần thép Việt – Ý.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:



Về mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đề xuất
một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần thép Việt - Ý.



Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4
SV: Trương Thị Thu Trang

4

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Luận văn có đối tượng nghiên cứu là thực trạng tình hình tài chính
doanh nghiệp tại công ty Cổ phần thép Việt - Ý .

5
SV: Trương Thị Thu Trang

5

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp



Phạm vi nghiên cứu:

-

Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép
Việt - Ý, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

-

Về thời gian: Tình hình tài chính của công ty năm 2012-2013.


-

Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần thép Việt - Ý trong hai năm 2012 – 2013.



Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được
mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các
nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần thép Việt - Ý để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo –
Th.S Nguyễn Tuấn Dương, các thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp
cùng các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần
thép Viêt - Ý đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn cuối khóa này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Trương Thị Thu Trang

6
SV: Trương Thị Thu Trang

6


Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGTÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH

1.1.1.

NGHIỆP
Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.
Khái niệm của tài chính doanh nghiệp
Hiểu một cách chung nhất, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị,
nguyên liệu v. v. và sức lao đông để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu
thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của

doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các
hoạt động gắn liền với việc tạo lập phân phối sử dụng và vận động chuyển
hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính có tính chất chiến lược trong một doanh nghiệp,
bao gồm: Quyết định đầu tư, quyết định huy động và quyết định phân phối.
+ Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị tổng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Các quyết

7
SV: Trương Thị Thu Trang

7

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: Quyết định đầu tư tài sản lưu
động, quyết định đầu tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa tài
sản cố định và tài sản lưu động.
+ Quyết định huy động vốn: Là những quyết định liên quan đến việc
nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết
định đầu tư liên quan đến phần nguồn vốn cuả bảng cân đối kế toán. Các
quyết định nguồn vốn bao gồm: Quyết định huy động vốn ngắn hạn, quyết

định huy động vốn dài hạn.
+ Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: hay còn gọi đó là chính sách cổ
tức (đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này sẽ phải lựa chọn giữa
việc giữ lại lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư.
+ Các quyết định khác như: Quyết định mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.


Quyết định tài chính dài hạn: Là những quyết định có tính chất chiến lược, có
tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thuộc
quyết định tài chính dài hạn bao gồm: Quyết định đầu tư dài hạn, quyết định
huy động vốn dài hạn (quyết định nguồn vốn dài hạn) và quyết định về chính
sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên
đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn
lực tài chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.

8
SV: Trương Thị Thu Trang

8

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu.


Quyết định tài chính ngắn hạn: Là những quyết định có tính chất tác nghiệp,
ảnh hưởng không lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp hay còn
gọi là quyết định chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm:
Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về
việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết
định về viêc khấu hao TSCĐ,…
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng
tiền sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của vốn bằng tiền và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất
giá do lạm phát, hay thay đổi tỷ giá… gây ra.
- Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tưng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và
doanh nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán: Thực hiện chiết khấu thanh toán
cho khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu


9
SV: Trương Thị Thu Trang

9

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cầu vốn dẫn đến giảm chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, do thực hiện chiết
khấu cho khách hàng nên doanh nghiệp có thể bị sụt giảm lợi nhuận.
- Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội của
vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ…làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán…cũng
tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và cho
chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng.
Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp cần đưa ra quyết định tài chính hợp lý
nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định, nhà quản trị phải
cân nhắc giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khôn ngoan là quyết
định có thể tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, tức là phải đảm bảo tối thiểu
hóa rủi ro và tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2.
1.1.2.1.

Quản trị tài chính doanh nghiệp

Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình hoạch định, tổ chức
thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản lý
liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của daonh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

10
SV: Trương Thị Thu Trang

10

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doangh nghiệp.
Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.2.


Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-

Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, cân
nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.Về mặt tài chính phải
xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa
lại, tức là xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.

-

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ (gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn);
tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và
có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng
mỗi nguồn vốn…

-

Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

11

SV: Trương Thị Thu Trang

11

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhà quản trị tài chính phải tìm biện pháp để huy động tố đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết
lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp
luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
-

Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.

-


Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và
điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tìa chính của doanh nghiệp,
từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết
định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp trong thời kỳ tới.

12
SV: Trương Thị Thu Trang

12

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới mục
tiêu của doanh nghiệp. Quá trình lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ
động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.3.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
-

Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến
cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn không thể triển khai được.
Việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải đưa ra tối ưu nhất trong việc tổ chức huy
động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu cho các hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu
cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng
đắn giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, thực hiện mục tiêu tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.

13
SV: Trương Thị Thu Trang

13


Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh tỷ suất
sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư…nhà quản trị
tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu tối ưu có
thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Việc huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp
doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản,
giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

-

Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình
hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá

tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được
khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

14
SV: Trương Thị Thu Trang

14

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính
1.2.
1.2.1.

Luận văn tốt nghiệp

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm, mục tiêu và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính

của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng tổng thể các
phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài hình tài chính đã qua và hiện nay,
dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho nhà
quản lý đưa ra các quyết định quản lý hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp có thể được hiểu là việc
nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng tài chính, đánh giá các mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, phát hiện nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân
tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp ngày càng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2.

Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp

Đối với bản thân doanh nghiệp: Phục vụ công tác quản trị, điều hành
doanh nghệp, vì vậy thường do doanh nghiệp tự tiến hành đáp ứng những
mục tiêu sau:
+ Đánh giá hiệu quả của họạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc
thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và dự báo các nguy cơ rủi ro đặc biệt là rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp… từ đó có những bịện pháp điều chỉnh kịp thời và có cơ sở cần
thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của doanh nghiệp.
+ Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…

15
SV: Trương Thị Thu Trang

15

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Là cơ sở cho những dự đoán tài chính, là công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân
tích rủi ro trong kinh doanh…
Đối với người cho vay:
+ Đối với những khoản vay ngắn hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả vốn và lãi vì thế sức sinh lời của vốn vay, vốn đầu tư của doanh
nghiệp cũng như các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp trong dài hạn là những thông tin họ phải nắm được khi quyết
định vay.
Ngoài ra việc phân tích trên cũng rất cần thiết đối với những người
hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ ngành thuế, thanh tra, cơ quan chủ
quản và các ban ngành địa phương liên quan…
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có vai trò là nguồn cung
cấp thông tin cho các chủ thể quản lý, có vị trí là một trong những công cụ
quản lý hữu ích để mỗi chủ thể quản sử dụng nó nhằm bảo toàn và gia tăng
lợi ích của mình tại doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích đánh giá thực trạng tài chính của doanh

1.2.1.3.

nghiệp
Tài liệu sử dụng phân tích đánh giá thực trạng tài chính của doanh

nghiệp

16
SV: Trương Thị Thu Trang

16

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để phục vụ cho việc phân tích đạt được hiệu quả như mong muốn
người phân tích cần phải thu thập đầy đủ thông tin và các tài liệu cần thiết.
Có rất nhiều tài liệu để doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính, như
các báo cáo tài chính, tài liệu thị trường hay những dự báo chung cho nền
kinh tế. Nhưng chủ yếu khi phân tích tài chính là dựa vào các báo cáo tài
chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn
vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế
toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử
dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm tra phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí thu nhập của
các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ. Ngoài ra có thể đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp
17
SV: Trương Thị Thu Trang

17

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho các đối tượng sử dụng BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tình hình qua BCLCTT thông qua hoạt động Lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và Lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ, các giải
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các số liệu, các hiện tượng xảy ra bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp nhằm đưa ra những giải pháp, những nhìn nhận
đúng đắn về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi
luận văn, em xin được trình bày các phương pháp phân tích sau: phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích DUPONT.


Phương pháp so sánh

Cần thiết phải đồng nhất các chỉ tiêu so sánh về không gian, thời gian,
đơn vị tính toán,… trước khi so sánh. Gốc so sánh thường được sử dụng là các
chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính ở kỳ trước. Nội dụng so sánh thường là:
+ So sánh trong công ty: so sánh số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ
trước (cả số tuyệt đối và số tương đối) để đánh giá sự biến động của từng chỉ
tiêu trong kỳ. So sánh chỉ tiêu thực hiện đối với chỉ tiêu kế hoạch kế hoạch
trong 1 năm để biết được mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
+ So sánh ngoài công ty: so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp với các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để thấy được doanh
nghiệp đang có vị thế như thế nào trong lĩnh vực mà mình đang hoạt động.


Phương pháp phân tích tỷ lệ

Là phương pháp thường được sử dụng đồng thời với phương pháp so

18
SV: Trương Thị Thu Trang

18

Lớp: CQ48/11.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sánh. Phương pháp này được áp dụng để tính toán tỷ trọng các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính, các hệ số tài chính hay là các tỷ lệ phân số khác. Với mục đích
cung cấp một cái nhìn tổng quát, những hệ số tỷ lệ đôi khi diễn đạt được nhiều ý
nghĩa hơn những con số tuyệt đối. Nó cho thấy tỷ lệ đạt được theo kế hoạch, sự
tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp, mức độ mở rộng quy mô,…


Phương pháp phân tích DUPONT

Sử dụng phương trình Dupont và mô hình Dupont để đánh giá khả năng
sinh lời, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và mức độ tác động của
từng nhân tố.Trong quá trình phân tích, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
để làm rõ được những vấn đề trên nhiều khía cạnh đồng thời nhìn nhận đúng
mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu một cách rõ ràng và đạt hiệu quả cao.
1.2.2.
1.2.2.1.

Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp cho thấy doanh

nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào, quy mô nguồn vốn huy động
được tăng hay giảm, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ
thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào. Việc xác định trọng điểm cần chú ý

trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ
yếu trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp mỗi thời kỳ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Mỗi nguồn vốn có ưu thế và hạn chế nhất định tác động đến khả năng huy
động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá thực trạng và tình
hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn
và từng loại trong B01-Dn

19
SV: Trương Thị Thu Trang

19

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
theo công thức:
Tỷ trọng từng
=

Loại nguồn vốn

Giá trị của từng loại,
từng chỉ tiêu nguồn vốn

Tổng giá trị nguồn vốn

+ Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Phản ánh sự độc lập về mặt tài chính, mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều
chỉnh chính sách phù hợp. Hệ số này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản
lý doanh nghiệp và chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể
gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Đối với chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp cho thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ.
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.
Hệ số nợ

20
SV: Trương Thị Thu Trang

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

20


Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu. Hệ số này
phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

=

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

+ Hệ số đảm bảo nợ:
Hệ số vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bới bao nhiêu

đồng Vốn chủ sở hữu. Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá
được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hướng chính sách
tài chính cho kỳ tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh
giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các
khoản vay từ đó ra quyết định thích hợp.
Đánh giá tình hình nguồn vốn cần phân tích sự biến động và cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp.

21
SV: Trương Thị Thu Trang

21

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính
1.2.2.2.

Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá thực trạng về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp cho thấy các loại hình đầu
tư của doanh nghiệp, cơ cấu đầu tư có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm
đầu tư trong kỳ thuộc lĩnh vực nào.
Để đánh giá chung tình hình đầu tư của doanh nghiệp ta sử dụng các
chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tài sản gồm giá trị tổng tài sản và từng
loại trong B01-Dn

+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
theo công thức:
Tỷ trọng từng

1.2.2.3.

Giá trị của từng loại,
=
từng chỉ tiêu tài sản
Loại tài sản
Tổng giá trị tài sản
Đánh giá thực trạng về tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền.
Phân tích tình hình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp cho biết dòng tiền
nào đã chảy vào doanh nghiệp, dòng tiền nào đã ra khỏi doanh nghiệp, quan
trọng hơn là số tiền đã vào nhiều hơn hay ít hơn số tiền đã đi ra trong một kỳ
nhất định, doanh nghiệp có cân đối được hay không… Sự mất cân đối vầ
dòng tiền xảy ra khi doanh nghiệp ứ đọng tiền hay thiếu hụt tiền cần phải xác
đinh ngay nguyên nhân và hướng điều chỉnh. Có thể giải thích tại sao doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận nhưng vẫn chậm trả nợ nhà cung
cấp, chậm nộp thuế…Nội dung phân tích :
+ Phân tích quy mô tạo ra tiền của từng hoạt động và của cả doanh nghiệp
trong từng kỳ thông qua chỉ tiêu dòng tiền vào trên báo cáo lưu chuyển tiền.
+ xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỉ trọng của từng dòng tiền trong
tổng dòng tiền của Công ty.
22
SV: Trương Thị Thu Trang

22

Lớp: CQ48/11.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Trình độ tạo tiền của doanh nghiệp thông qua hệ số tạo tiền qua công thức:

1.2.2.4.

IFi (Dòng tiền thu về của
từng loại hoạt động)
Hci
=
Ofi ( Dòng tiền chi ra của
từng loại hoạt động)
Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm tra phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí thu nhập của
các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ. Ngoài ra có thể đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước về các

1.2.2.5.

khoản thuế và các khoản phải nộp khác.

Đánh giá thực trạng về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1.2.4.1. Đánh giá thực trạng về tình hình công nợ của doanh nghiệp
Chính sách tín dụng của doanh nghiệpthể hiện qua tình hình công nợ.
Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh nghiệpbị
chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệpđã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong
kinh doanh, việc bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là bình thường bởi vì
trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa các doanh
nghiệpnày với doanh nghiệpkhác, giữa doanh nghiệpvới nhà nước, khách hàng,
công nhân viên của doanh nghiệp. Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến
hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các đối tượng quan tâm là
những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu

23
SV: Trương Thị Thu Trang

23

Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hồi, các khoản phải trả không có nguồn thanh toán. Để nhận biết được điều đó
cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
1.2.4.2. Đánh giá thực trạng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có vững về tài chính hay không thể hiện ở khả năng
chi trả các khoản cần phải thanh toán,các đối tượng có liên quan trực tiếp và

gián tiếp luôn đặt câu hỏi: liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ tới hạn hay không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả
năng chi trả như thế nào? Để trả lời cho các câu hỏi này, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn).
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho số nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
Thanh toán hiện thời

Tổng tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, thuế và các
khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác
dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào cần
dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp trong cùng ngành

24
SV: Trương Thị Thu Trang

24


Lớp: CQ48/11.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thông thường hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này càng cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa hẳn là năng lực
thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy để đánh giá đúng đắn hơn cần
xem xét tình hình của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ
ngắn hạn. Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ bởi lẽ trong tài sản lưu động hàng
tồn kho được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời


Tiến và các khoản tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ
ngắn hạn.

25
SV: Trương Thị Thu Trang

25

Lớp: CQ48/11.18


×