Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.24 KB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn

Nghiêm Thu Thảo

SV: Nghiêm Thu Thảo

1

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

MỤC LỤC

SV: Nghiêm Thu Thảo

2

Lớp: CQ 48/11.19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TCDN

tài chính doanh nghiệp

HĐV

huy động vốn

BQ

bình quân

HTK

hàng tồn kho

NVL

nguyên vật liệu

TNDN

thu nhập doanh nghiệp


TSCĐ

tài sản cố định

TSDH

tài sản dài hạn

TSNH

tài sản ngắn hạn

VCSH

vốn chủ sở hữu

VKD

vốn kinh doanh

TC

tài chính

VqVLĐ

vòng quay vốn lưu động

VqKPT


vòng quay khoản phải thu

VqHTK

vòng quay hàng tồn kho

ROA

tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

TNHH MTV

trách nhiệm hữu hạn một thành viên

SV: Nghiêm Thu Thảo

3

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

SƠ ĐỒ

SV: Nghiêm Thu Thảo

4

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nghiêm Thu Thảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

5

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp trên thế giới nói chung phải đối
mặt với không ít cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu. Để mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đứng vững được trên
thương trường, họ phải quan tâm đến mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh

và quản trị tài chính là một trong những công tác không thể thiếu ở mỗi doanh
nghiệp. Trong đó, chủ động đánh giá tình hình tài chính và đề ra biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp để góp phần tạo ra lợi nhuận và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, tạo bàn đạp gia tăng giá trị doanh
nghiệp về lâu dài là việc làm hết sức cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Quản
trị tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng
thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và
phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng
công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng
nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và
khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có
kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc quản lý và đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp mình. Đây là một trong những yếu tố quyết định
năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, công
tác tài chính kế toán nói chung, đánh giá các hệ số tài chính dựa trên cơ sở số
liệu kế toán nói riêng đóng một vai trò không nhỏ, nó đã trở thành một công cụ

SV: Nghiêm Thu Thảo

66

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh


đắc lực của nhà quản lý trong việc điều hành các hoạt động kinh tế, đảm bảo sự
chủ động tài chính, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và được sự đồng ý của ban lãnh
đạo công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 3, em đã thực tập tại
Phòng Tài chính - Kế toán Công ty. Trong quá trình thực tập tìm hiểu thực tế, em
đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp cải thiện
tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 3”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về
việc đánh giá thực trạng tài chính tại công ty; qua đó đề ra các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của công ty.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn này được viết nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về công tác
phân tích, đánh giá tài chính và thực trạng tài chính tại công ty cổ phần xây dựng
và phát triển nông thôn 3. Qua đó tác giả luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp tài
chính nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài chính của
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 3 và tiến hành đánh giá thực
trạng tài chính của công ty những năm gần đây. Qua đó đưa ra các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của công ty, làm cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn là phương pháp so
sánh, phương pháp tỷ lệ, các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp

SV: Nghiêm Thu Thảo

77

Lớp: CQ 48/11.19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

thống kê… trên cơ sở sử dụng tài liệu, số liệu, biểu đồ để phân tích một cách
toàn diện nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương bao
gồm:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 3.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ
phần xây dựng và phát triển nông thôn 3.
Do sự hạn chế nhất định về kiến thức, điều kiện nghiên cứu và thời gian
thực tập tại công ty nên luận văn khó có thể tránh được những sai sót. Em rất
mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới TS Nguyễn
Thị Thanh – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính,
người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính doanh
nghiệp đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập. Những bài
giảng tâm huyết của các thầy cô đã cung cấp cho em rất nhiều kiến thức bổ ích,
giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.

SV: Nghiêm Thu Thảo


88

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú, anh, chị trong Phòng Tài
chính Kế toán và các phòng ban khác trong công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển nông thôn 3 đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người
đã giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tuy đã cố gắng
hết sức nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em mong
tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc để
luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày … tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nghiêm Thu Thảo

SV: Nghiêm Thu Thảo

99

Lớp: CQ 48/11.19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1.Khái niệm Tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Nền
kinh tế thị trường là môi trường hoạt động, phát triển của các doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó có quyền tự chủ, tự do sản xuất
kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều
4 khoản 1 Luật Doanh Nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước,quan hệ giữa doanh nghiệp với
các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác,quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp,quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp,quan hệ tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp.

SV: Nghiêm Thu Thảo


10

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

Xét về hình thức ,tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các hoạt
động gắn liền với việc tạo lập phân phối sử dụng và vận động chuyển hóa của
quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy: Tài chính doanh nghiệp là phương thức huy động,phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu trong
hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2.Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ
yếu đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi
nhuận.
Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Trong kế
toán chúng ta đã quen với hình ảnh bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và
quyết định đầu tư gắn liền với phía bên trái (phần tài sản) trên bảng cân đối kế

toán. Quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…

SV: Nghiêm Thu Thảo

11

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

- Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy tài chính, quyết định điểm hoà vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm
gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm
tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp.

 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết
định đầu tư. Quyết định huy động vốn tác động đến phần nguồn vốn trong bảng
cân đối kế toán. Quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:

- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay là sử
dụng tín dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa chọn
quyết định vay ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn – phát
hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định vay dài
hạn ngân hàng hay là phát hành trái phiếu.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính)
- Quyết định vay để mua sắm hay thuê tài sản.
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các quyết
định nguồn vốn đúng đắn, rõ ràng các nhà quản trị tài chính phải có sự am
SV: Nghiêm Thu Thảo

12

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

tường, hiểu biết về việc sử dụng các công cụ huy động vốn trước khi ra quyết
định đồng thời cũng cần có sự thức thời cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể.

 Quyết định phân phối lợi nhuận: Gắn liền với việc quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ
phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại
để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo
đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như

thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên đã
đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sát nhập doanh nghiệp, quyết
định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định
tiền lương hiệu quả…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài
chính ngắn hạn.
+ Quyết định tài chính dài hạn: Đây là những quyết định có tính chất chất
chiến lược,có ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.Mỗi
quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kĩ lưỡng,phân tích một cách bài
bản và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.Thuộc quyết
định tài chính dài hạn bao gồm:quyết định đầu tư dài hạn,quyết định huy động vốn
dài hạn và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Quyết định tài chính ngắn hạn: Đây là những quyết định có tính chất tác
nghiệp ,ảnh hưởng không lớn sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,vì vậy người
ta còn gọi là các quyết định tài chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính
SV: Nghiêm Thu Thảo

13

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

ngắn hạn bao gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu,

quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn
kho, quyết định về việc khấu hao tài sản cố định.
1.1.2.

Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.
Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ
chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản trị
liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp
liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định huy động
vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra sao cho có lợi nhất cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận , là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh
nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính
của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.

SV: Nghiêm Thu Thảo

14


Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

Nội dung
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
 Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
 Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
 Thực hiện kế hoạch tài chính.
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp.
− Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ
chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp
như : Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng
vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với khoản nợ doanh nghiệp.
− Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật của ngành kinh doanh:
+ Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại dịch vụ thì vốn

lưu đọng chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng nhanh
hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp.
SV: Nghiêm Thu Thảo

15

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

+ Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó
có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng như bảo đảm
nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra
những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
− Môi trường kinh doanh:
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế : Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông thông tin liên lạc, điện, nước…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí trong kinh doanh.
+ Tình trạng của nền kinh tế : Nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu
đầu tư và ngược lại.
+ Lãi suất thị trường: Ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và
cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, người ta có
xu hướng tiết kiệm hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
+ Lạm phát: Lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp
khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp gặp căng thẳng. Nếu
doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát
vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình
hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.
SV: Nghiêm Thu Thảo

16

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

+ Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp : Như
các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định…
+ Mức độ cạnh tranh : Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều
hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cho
quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…
+ Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính: Hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi các doanh nghiệp có thể huy
động, gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi
để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài

hạn gián tiếp.
1.1.2.3 Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp.
− Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp.Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển
của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy việc
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường
liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh
nghiệp.
− Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nghiêm Thu Thảo

17

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

Với việc lựa chọn dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ
suất sinh lời ,chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư…nhà quản
trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao.Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp.Việc lựa

chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tránh được thiệt hại ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm số vòng quay vốn vay.
− Kiếm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày và nhất là
thông qua việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm
năng chưa khai thác được để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các
hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh

SV: Nghiêm Thu Thảo

18

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh


nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Với vai trò cơ bản của công tác đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
là giúp cho các nhà quản trị và các đối tượng quan tâm đến hoạt động doanh
nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, việc đánh giá thực
trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
− Thứ nhất, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư và sử dụng vốn,
tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến
hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý
doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…
−Thứ hai, định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo
chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định tài
trợ, quyết định đầu tư, quyết định phân chia lợi nhuận…
− Thứ ba, là cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp nhà quản trị dự đoán
được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
− Thứ tư, là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với
các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được điểm mạnh,
điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có được những quyết
định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.

SV: Nghiêm Thu Thảo

19

Lớp: CQ 48/11.19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
a/ Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vầu vốn bao
gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm: Vốn đầu tư của
chủ sở hữu và phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư.Vay và nợ gồm : Vay tín dụng,
phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn chiếm
dụng khác.
Để đánh giá thực trạng tài chính và tình hình biến động nguồn vốn của
doanh nghiệp có 2 nhóm chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm tổng giá trị nguồn vốn và
từng loại trong B01-DN
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo
công thức :

Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn =

Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn

x 100%
Tổng giá trị nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn được thể hiện thông qua 2 nội dung là phân


tích sự biến động của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Phân tích sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả
tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng chỉ tiêu nguồn vốn.
 Cơ cấu nguồn vốn xác định bằng tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn
vốn chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn ở đầu kỳ và cuối kỳ, so sánh tỷ trọng

SV: Nghiêm Thu Thảo

20

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu
nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
• Hệ số nợ:

Hệ số nợ =
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự
chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng đòng bẩy tài chính và rủi ro tài chính mà

công ty có thể gặp phải. Từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có sự điều
chỉnh về chính sách tài chính phù hợp, các chủ nợ và các nhà đầu tư có quyết
định cho vay và các quyết định đầu tư sáng suốt. Khi hệ số nợ thấp, tỷ suất tỷ tự
tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ
tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy, để có kết luận chính xác về sự
hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến
nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
• Hệ số vốn chủ sở hữu:

Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số
SV: Nghiêm Thu Thảo

21

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, mức độ độc lập tự
chủ về mặt tài chính cao, ít bị ràng buộc, ít chịu sức ép của các khoản vay. Tỷ
suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ được thanh toán đúng
hạn, làm uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng cao, việc huy động vốn vay nhờ

vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiều vốn tự có thì khó có thể
khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận do mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính quá thấp.
b/. Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này gọi là
TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo
cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguôn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo
cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như
vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính,ta sẽ xem xét
một số mô hình tài trợ vốn sau:

 Mô hình tài trợ thứ nhất
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

TSLĐ tạm thời

SV: Nghiêm Thu Thảo

Nguồn vốn tạm thời

22

Lớp: CQ 48/11.19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn thường xuyên

+Lợi ích của áp dụng mô hình này:
−Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro nguy hiểm trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
−Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
+Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
 Mô hình tài trợ thứ hai
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Ở mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh
nghiệp tất phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ


SV: Nghiêm Thu Thảo

23

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh

 Mô hình tài trợ thứ ba
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn
vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời
được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời


hình

này TSLĐ thường xuyên

với ưu điểm chi

phí


sử

dụng

sẽ

được hạ thấp,
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn linh hoạt
hơn. Trong thực thế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì
một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiẹp mới lại càng cần thiết. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này cũng
có khả năng gặp rủi ro cao, do đó cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn
vốn ở các doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a/ Tình hình đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá chung tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ tiêu:
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định

SV: Nghiêm Thu Thảo

24

Lớp: CQ 48/11.19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh


Tỷ suất đầu tư
TSCĐ

=

Tài sản cố định ×100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số
vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm bao phần trăm hay là tỷ trọng vốn đầu tư về
tài sản cố định trong tổng vốn kinh doanh.Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu tư về tài
sản cố định ,vừa thể hiện quy mô đầu tư về tài sản cố định,loại hình đầu tư,lĩnh
vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng số vốn hiện có của doanh
nghiệp.
+ Tỷ suất đầu tư tài chính
Tỷ suất đầu tư
tài chính

=

Các khoản đầu tư tài chính ×100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số vốn
đầu tư cho loại hình tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm,chỉ tiêu này phản ánh
về quy mô ,cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất đầu tư bất động sản
Tỷ suất đầu tư
bất động sản


=

Bất động sản đầu tư ×100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản của doanh
nghiệp ở từng thời kỳ.Hoạt động đầu tư bất động sản là lĩnh vực đầu tư đang thu
hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp có tiềm năng tài chính và nguồn huy
động vốn lớn.
b/ Đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua sự biến
động và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của

SV: Nghiêm Thu Thảo

25

Lớp: CQ 48/11.19


×