Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng hitec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.33 KB, 112 trang )

1

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trương Thị Hằng

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


2

2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC


Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


3

3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐĐT
HĐKD
HĐTC
HTK
NCVLĐTX
NWC
LNTT
LNST
TBN
TCDN
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
TSLĐ
VCĐ

Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Trung bình ngành

Tài chính doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VNĐ

Việt nam đồng

VLĐ

Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


4

4


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Học viện Tài chính

Lớp: CQ48/11.1LT


5

5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


6

6

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong giai đoạn nhiều bất ổn và biến động phức tạp.
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu cùng những biến động
chính trị ở nhiều nước trên thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hay
thậm chí giải thể.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong giai đoạn khó khăn này,
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này đòi
hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường
xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng
như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng
thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, đánh
giá tình hình tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá tình
hình tài chính hay công tác quản trị tài chính doanh nghiệp lại càng cần thiết.
Đánh giá tài chính không chỉ là doanh nghiệp có huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh không mà còn là doanh nghiệp có quản lý và sử
dụng vốn hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách
của Nhà Nước không? Qua đánh giá tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được sự biến động về lượng từ đó xác định nguyên nhân và dự đoán điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới đồng thời xây dựng một chiến lược đầu tư
hiệu quả và phát triển doanh nghiệp trong tương lai, cải thiện tình hình sản xuất
của công ty từ đó đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Hitech, dưới sự
Sinh viên: Trương Thị Hằng


Lớp: CQ48/11.1LT


7

7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Bùi Văn Vần, cùng với sự quan tâm,
giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty, em đã chọn
thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá tình hình tài chính và
các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng
Hitech”, với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về công tác đánh
giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng Hitech.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013 trên
cơ sở so sánh với năm 2012.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần cải thiện tình hình
tài chính tại đơn vị trong thời gian tới.
- Tăng cường kỹ năng tư duy và kỹ năng phân tích tài chính cho bản
thân với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu:


Luận văn có đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng Hitech


Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nội dung về đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

gắn liền với tình hình tài chính thực tế của Công ty Cổ phần xây dựng Hitech
- Về thời gian: Tình hình tài chính của công ty năm 2012-2013
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo
tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng Hitech trong hai năm 2012 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh và tổng
hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ ảnh

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


8

8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp

thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ...
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về đánh giá tình hình tài chính.
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng
Hitech trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần xây dựng Hitech
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
hẹp nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được sự bổ sung góp ý của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn
sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sĩ Bùi Văn Vần, các thầy,
cô giáo trường Học Viện Tài Chính cùng các cán bộ phòng Tài chính-kế toán
công ty cổ phần xây dựng Hitech đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Trương Thị Hằng

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


9

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN

1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo
ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp, làm phát sinh, tạo ra
sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền
với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hằng ngày của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.


Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


10

10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xét về hình thức,
tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và hoạt động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh khiến các nhà quản trị
phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp của mình
để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển được. Các quyết định tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.


Quyết định đầu tư:
Quyết đinh đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản


và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyến định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của TCDN vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ làm tăng gái trị DN qua đó làm tăng giá trị tài sản cho CSH.
Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


11

11

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn):
Quyết định này liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung

cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải

bảng cân đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ
yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định sử dụng nợ
dài hạn thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty;
quyết định phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi);
quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu ( đòn bẩy tài chính);
quyết định vay để mua, hay thuê tài sản…


Quyết định phân chia lợi nhuận:
Quyết định này gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức hay chính

sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa
việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi chính
sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh
nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.


Các quyết định khác:
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan

đến hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền,
quyết định về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về
tiền lương, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn, quyết định mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động

Sinh viên: Trương Thị Hằng


Lớp: CQ48/11.1LT


12

12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh…
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản
trị liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính doanh nghiệp liên
quan đến 3 loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.

1.1.2.2. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh… Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi
doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu
tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


13

13

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt
tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đấu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ; tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn

đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi
đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp,
nhà quản trị doanh nghiệp cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu
nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc
sử dụng mỗi nguồn vốn…
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp
thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi
tiền bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cũng như các khoản thu khác, đồng
thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, thườn xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và
chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


14

14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài - sự phát triển của doanh nghiệp.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của DN. Mặt khác thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình của DN, từ đó giúp
cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp
điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới.
f. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của DN cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì mới có thể đưa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN. Quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp
hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


15


15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn
các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và
bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức
mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò
của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
b. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích
khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phân chọn ra dự
án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt
khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có
thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng
thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả
lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng
với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần

quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ
đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh
nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


16

16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hằng ngày, tình hình tài chính
và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc
trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc
tổ chức tài chính doanh nghiệp như: phương thức hình thành và huy động
vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân

phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính
thì nhà quản trị tài chính không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh
nghiệp bởi với mỗi hình thức pháp lý doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm
khác nhau trong việc lựa chọn các quyết định tài chính như quyết định về
huy động vốn hay quyết định về việc phân phối lợi nhuận.
b. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn
lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


17

17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng
nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng như

đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh và ngược lại.
c. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm rất nhiều yếu tố như tình trạng của nền
kinh tế, cơ sở hạ tầng, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và tài
chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, thị trường tài chính và các trung
gian tài chính… Mỗi yếu tố đều có tác động tới công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp. Ví dụ khi nền kinh tế ổn định, lãi suất cao, Nhà nước có các
chính sách khuyến khích đầu tư thì các nhà đầu tư sẽ tăng cường đầu tư nên
doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn và ngược lại. Khi nền kinh tế có lạm
phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho
tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng và ngược lại.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN

1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính của DN là việc xem xét, phân tích một cách
toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của TCDN để thấy được thực trạng tình
hình TCDN là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tìa chính. Từ đó giúp cho nhà quản trị DN có những quyết
định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


18

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Trên các góc độ khác nhau, đánh giá thực trạng tài chính của DN
hướng tới các mục tiêu khác nhau, cụ thể như sau:
- Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình
hình TC và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế
hoạch TC cùng các quyết định TC thích hợp. Qua đó kiểm soát các mặt hoạt
động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với sự biến động của
nền kinh tế.
- Đối với nhà đầu tư: thông qua việc đánh giá tình hình TC của DN, họ
biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có
quyết định đầu tư vốn vào DN hay không.
- Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả
nợ hay không, do vậy đánh giá tình hình tài chính DN giúp họ nắm được khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN.
Ngoài ra, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp còn rất cần thiết đối
với những người hưởng lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung
cấp, các khách hàng…

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


19

19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của DN

1.2.2.1. Tình hình huy động vốn của DN
Khi đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta đi xem xét
những vấn đề sau:


Xác định nhu cầu vốn kinh doanh hàng năm chủ yếu
Thông thường nhu cầu vốn cho tài sản dài hạn thường được tính toán

theo kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nhu cầu
vốn kinh doanh hàng năm chủ yếu của doanh nghiệp là xác định nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tương ứng với quy mô kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là nhu cầu vốn cần tài trợ để dự trữ hàng
tồn kho và cấp vốn tín dụng cho các bên quan hệ tài chính với doanh nghiệp
sau khi đã cân đối với nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại ngắn hạn của kỳ
đó. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng hiện nay có 2 phương pháp chủ
yếu là phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hàng năm
trực tiếp và gián tiếp.
+) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trực tiếp
Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu vốn lưu động dựa
trên cơ sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của doanh
nghiệp. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Nhu cầu
VLĐTX


=

Hàng tồn
kho

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả

Trong đó:
Mức luân chuyển

Nhu cầu vốn cho
mỗi khoản mục
VLĐTX

=

khoản mục vốn
đó bình quân /

x

Kỳ luân chuyển của
khoản mục vốn đó


ngày

Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động trực tiếp đảm bảo cho kết

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


20

20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quả dự báo sát thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng
tính toán khá nhiều, mặt khác đòi hỏi phải thực sự am hiểu về đặc điểm hoạt
động của công ty
+) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động gián tiếp
a) Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
Nội dung của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa vốn lưu
động với doanh thu thuần để làm căn cứ xác định nhu cầu vốn lưu động hàng
năm. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù
sản xuất kinh doanh của DN và phải hiểu tính quy luật của mối quan hệ giữa
doanh thu với tài sản, nguồn vốn và phân phối lợi nhuận của DN.
Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán

Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để tính
nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
b) Phương pháp xác định dựa vào vòng quay vốn lưu động
Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của DN để xác định nhu cầu
VLĐ thường xuyên hàng năm của DN.
Từ công thức:
Vòng quay vốn lưu động= Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Có thể xác định được lượng vốn lưu động thường xuyên bằng cách:
Vốn lưu động thường xuyên = Doanh thu thuần / Vòng quay vốn lưu động
Sau khi xác định được lượng vốn lưu động chúng ta xác định nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên như sau:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên= Vốn lưu động thường xuyên - Nợ phải trả

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


21

21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhà cung cấp

Do lượng vốn lưu động của năm trước vẫn tiếp tục vận động và luân
chuyển cho năm tiếp theo do đó chúng ta chỉ tính đến nhu cầu vốn lưu động
bổ sung thêm trong năm nay để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ TX tăng thêm= Nhu cầu VLĐTX năm nay- Số VLĐ TX hiện
có ở cuối năm trước


Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính

mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn trong HĐKD của DN được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu và
nhược điểm nhất định. Để có thể lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp,
đồng thời tổ chức sử dụng VKD được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính
DN phải nhìn nhận nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường trong công tác quản lý người ta thường sử dụng một số
tiêu thức để phân loại nguồn vốn như sau:
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn

chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


22

22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp... Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, có tiền lãi cố định và
chủ nợ không có quyền tham gia quản lý DN.
Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN phải phối
hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tùy thuộc vào quyết định
của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của
DN. Từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu
nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp mình.
Khi đánh giá cơ cấu nguồn vốn có phù hợp không chúng ta cần xem xét
chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số VCSH:
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ

=
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể
gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Đối với
các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an toàn của
khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


23

23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở đó để cân
nhắc việc đầu tư.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu. Hệ số này
phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm ngành mà DN đang hoạt
động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của DN. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác
định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động SXKD
bình thường và an toàn về mặt tài chính.
* Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT



24

24

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản– Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguốn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ
tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN)
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của doanh nghiệp tại một
thời điểm có thể xác định theo công thức sau:
NWC = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp – Tài sản dài

hạn
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của DN ở mức độ
an toàn hay rủi ro. Cụ thể như sau:
+ NWC > 0, khi nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


25

25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phản ánh mức độ ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN vì có một bộ
phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho
hoạt động kinh doanh.
+ NWC <0, đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN khi hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên <
0 nghĩa là DN đã hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là
dấu hiệu phản ánh việc mất cân đối vốn, sử dụng vốn sai cán cân thanh toán
mất cân bằng.
+ NWC= 0, cách tài trợ cho thấy chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường

hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ vòng quay vốn chậm.
Ở mỗi thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ TSLĐ cũng khác nhau,
do đó DN cần xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn
hạn để đánh giá mức NWC phù hợp với nhu cầu của DN trong từng giai đoạn.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu
tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong doanh
nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong việc sử dụng vốn đồng thời

Sinh viên: Trương Thị Hằng

Lớp: CQ48/11.1LT


×