Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Biên tập chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm microstation và phần mềm famis tại xã cát thành, huyện phù cát, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 59 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thực hiện phương châm
“học đi đôi với hành”, mỗi sinh viên ra trường đều cần trang bị cho mình lượng kiến
thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối
với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về kiến
thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của Trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản
lý Đất đai, tôi đã tiến hành thực tập tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ sản
xuất Hoàng Sơn với đề tài: “Biên tập chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần
mềm Microstation và Famis tại xã Cát Thành, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định”.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm của nhà
Trường và Khoa, sự tận tình giúp đỡ của Thạc sĩ Hoàng Thị Phương Thảo. Nhân
dịp này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tại Công ty TNHH Thương
mại dịch vụ sản xuất Hoàng Sơn đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại công ty.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song do vốn hiểu biết của bản thân cũng như điều
kiện, thời gian thực tập còn nhiều hạn chế nên đồ án còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý, đóng góp ý kiến, sửa chữa của các thầy cô để đồ án tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Sinh viên

Hoàng Ngọc Ánh

năm 2014



ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT

ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT

TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính

GPS

Global Postioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)
geographic information system (Hệ thống thông tin địa

GIS

lý)

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

QSDĐ

QĐ-

Quyền sử dụng đất

BTNMT
TCQLĐĐ
UBND

Quyết định- Bộ Tài nguyên Môi trường
Tổng cục quản lý đất đai
Uỷ ban nhân dân


iii
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................4
1.2. Giới thiệu về phần mềm Microstation SE và Famis 2011...................21
Chương 2: BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG
PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ PHẦN MỀM FAMIS 2011 TẠI
XÃ CÁT THÀNH, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH....................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................30
2.3. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và Famis
2011.................................................................................................................33
2.3.1. Quy trình biên tập bản đồ địa chính..................................................33
.........................................................................................................................33
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính.................................33
2.3.2. Các bước thực hiện biên tập bản đồ địa chính.................................34

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................49
Kết luận..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................51


iv


v
DANH MỤC HÌNH

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................4
1.2. Giới thiệu về phần mềm Microstation SE và Famis 2011...................21
Chương 2: BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG
PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ PHẦN MỀM FAMIS 2011 TẠI
XÃ CÁT THÀNH, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH....................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................30
2.3. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và Famis
2011.................................................................................................................33
2.3.1. Quy trình biên tập bản đồ địa chính..................................................33
.........................................................................................................................33
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính.................................33
2.3.2. Các bước thực hiện biên tập bản đồ địa chính.................................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................49
Kết luận..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................51



vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................4
1.1. Bản đồ địa chính.......................................................................................4
1.1.1. Quy định chung......................................................................................4
1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính....................................................5
1.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính...........................................................12
1.1.4. Bản đồ địa chính dạng số....................................................................14
1.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính...................................15
a. Phương pháp toàn đạc...............................................................................15
b. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.................................18
1.2. Giới thiệu về phần mềm Microstation SE và Famis 2011...................21
1.2.1. Phần mềm microstation SE................................................................21
1.2.2. Phần mềm Famis 2011.......................................................................25


vii
Chương 2: BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG
PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ PHẦN MỀM FAMIS 2011 TẠI
XÃ CÁT THÀNH, HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH....................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................30
Khí hậu cũng ảnh hưởng nhiều tới công tác đo đạc bản đồ nhất là công
việc ngoại nghiệp vì vậy cần bố trí thời gian đo đạc cho phù hợp để đạt hiệu

quả cao............................................................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội....................................................................31
2.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính....................................................32
2.3. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và Famis
2011.................................................................................................................33
2.3.1. Quy trình biên tập bản đồ địa chính..................................................33
.........................................................................................................................33
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính.................................33
2.3.2. Các bước thực hiện biên tập bản đồ địa chính.................................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................49
Kết luận..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không
thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội,
việc tăng qui mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi nhà nước phải quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai để đất được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
và bảo vệ môi trường.
Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về
đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu việc
quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là
vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nó làm cơ sở cho việc đăng
ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở
pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất về xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính còn phục vụ việc bảo vệ cải tạo đất và làm cơ sở tài
liệu cơ bản. Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan
trọng mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin thì tin học đã trở
thành một công cụ phổ biến, rộng rãi và được áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực, đặc
biệt là trong công tác quản lý đất đai. Những năm gần đây việc ứng dụng tin học
vào quản lý đất đai đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhằm thay thế dần các
phương pháp thủ công kém hiệu quả để tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai
một cách chính xác, khoa học và tiện dụng. Việc xây dựng bản đồ địa chính từ các
phần mềm là một trong những phần quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông
tin đất đai đó.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai nói
chung và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi
như: Mapinfo, Autocard, Microstation, Gis, Lis, Famis… Trong đó, phần mềm
Microstation và phần mềm Famis là phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa


2
chính, có tính ưu việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên chúng ta có thể áp dụng
phần mềm này vào đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
Để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước tại xã Cát Thành, huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định, cụ thể là việc giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai….. đòi hỏi phải có bản đồ địa chính được thành lập đúng theo
với quy định, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường mà bản đồ hiện có của
địa phương chưa đáp ứng được vậy nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biên tập
chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis
tại xã Cát Thành, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu

a. Mục đích
Tìm hiểu một số quy định chung về bản đồ địa chính.
Từ số liệu đo đạc chi tiết, sử dụng phần mềm Microstation SE và phần mềm
Famis 2011 để biên tập và chuẩn hoá bản đồ địa chính xã Cát Thành, huyện Phù
Cát, tỉnh Bình Định tỷ lệ 1:1000 (lấy ví dụ mảnh bản đồ dc42).
Tạo ra các sản phẩm là các mảnh bản đồ địa chính xã Cát Thành tỷ lệ
1:1000, hồ sơ kỹ thuật thửa đất … phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn xã.
b. Yêu cầu
Nắm được các bước trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính.
Sử dụng phần mềm Microsation SE và Famis 2011 biên tập, chuẩn hoá bản
đồ địa chính, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sản phẩm cuối cùng là bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, hồ sơ kỹ thuật thửa
đất…. đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và sử dụng được trong thực tế, phục vụ cho
yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Từ số liệu đo đạc ngoài thực địa ứng dụng phần mềm Microstation SE và phần
mềm Famis 2011 trong việc biên tập, chuẩn hóa bản đồ địa chính tại xã Cát Thành,
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định tỷ lệ 1:1000 (hoàng thiện mảnh bản đồ dc42).
4. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu những quy định chung trong việc thành lập bản đồ địa chính.
Thu thập số liệu, điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu đo và
tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của khu vực đo đối với việc thành lập bản đồ
địa chính.
Khảo sát, tìm hiểu các điểm khống chế, điểm tọa độ, độ cao, lưới khống chế
đo vẽ, các điểm chi tiết trong khu vực nghiên cứu để phục vụ cho công tác biên tập,

thành lập bản đồ địa chính.
Từ số liệu đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử, sử dụng phần mềm
Microstation SE và phần mềm Famis 2011 thành lập bản đồ địa chính của xã Cát
Thành, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định với tỷ lệ 1:1000.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu trong phòng: Thu thập các số liệu về đặc điểm
của xã Cát Thành, về tình hình tư liệu trắc địa.
- Phương pháp thành lập bản đồ địa chính: Sử dụng phần mềm Microstation
SE và phần mềm Famis 2011 thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 từ số liệu đo
đạc chi tiết.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Biên tập chuẩn hóa bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
SE và phần mềm Famis 2011 tại xã Cát Thành, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định


4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bản đồ địa chính
1.1.1. Quy định chung
a. Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên đề về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích, số hiệu thửa và loại đất của từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai. Bản đồ địa chính còn thể hiện
các yếu tố vị trí địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập
theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả
nước. Bản đồ địa chính được thành lập trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính

pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn, mỗi loại đất được vẽ với tỷ lệ khác nhau và phạm vi đo vẽ là rộng
khắp trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thay đổi hợp
pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật các thay đổi hợp pháp
của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta thường hướng tới xây dựng bản đồ địa chính
đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
b. Mục đích và yêu cầu
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để:
Thống kê, kiểm kê đất đai;
Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức; tiến hành đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp;
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất;
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi;
Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết ;


5
-

Giải quyết tranh chấp đất đai;

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số. Khi thành lập bản đồ địa
chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:

-

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất;
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp

để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất;
Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng diện tích các thửa đất...
Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ quy chiếu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn bộ lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ
sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Bản đồ địa chính của nước ta được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng lưới
chiếu Gauss (hệ quy chiếu HN - 72). Từ tháng 7 năm 2000, Tổng cục địa chính đã công bố
và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước VN - 2000 nên sau này sẽ chính
thức sử dụng lưới chiếu UTM trong ngành địa chính. Từ đó bản đồ địa chính được quy
định thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN - 2000.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN - 2000 có các thông số cơ bản như sau:
-

Elipsoit quy chiếu quốc gia: là Elipsoit WGS - 84 toàn cầu, được định vị phù

hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thước như sau:
+Bán trục lớn:
a = 6 378 137,000 m.
+Độ dẹt:
α = 298,257223563.

+Tốc độ góc quay quanh trục ω : 7292115,0 x 1011 rad/s.
Điểm gốc tọa độ quốc gia: là điểm N00 đặt trong Viện nghiên cứu địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3 o,
sai số (hệ số) trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
Hệ tọa độ vuông góc phẳng có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục
quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía Tây 500km.


6
-

Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm lưới tọa độ và

độ cao Nhà nước, lưới tọa độ địa chính, lưới khống chế đo vẽ và các điểm khống
chế ảnh.
b. Tỷ lệ bản đồ
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1: 1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000, 1:25000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố
cơ bản như: mật độ thửa đất trên một đơn vị diện tích (ha, m, km…), loại đất khi đo
vẽ bản đồ, khu vực đo vẽ, yêu cầu độ chính xác bản đồ, khả năng kinh tế, kỹ thuật
của đơn vị cần đo vẽ bản đồ…
Để bảm bảo chức năng mô tả, bản đồ địa chính được thành lập ở tỷ lệ lớn và
khi mật độ các yếu tố nội dung bản đồ cần thể hiện càng dày, quy mô diện tích thửa
đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ chính xác càng cao thì tỷ lệ bản đồ địa chính
càng phải lớn hơn. Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng 1.1


7
Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính theo đặc điểm khu đo

Loại đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ
Đô thị lớn

Tỷ lệ bản đồ
1: 500
1: 200

Thị xã, thị trấn

1: 500

Nông thôn
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp

1: 1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1: 2000

1: 1000

Đồng bằng Nam Bộ

1: 5000


1: 2000

Đồi núi

1: 5000

Núi cao
1: 10000
Đất chưa sử dụng
Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đó

1: 10000
1: 25000

(Nguồn: Quyết định 08/2008 Bộ tài nguyên và môi trường)
c. Cách chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính
∗Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc
Bản đồ địa chính ở các tỷ lệ khác nhau đều được thể hiện trên bản vẽ hình
vuông, việc chia mảnh dựa theo tọa độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng.
Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn kilômét trong hệ
tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới của tỉnh
hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000. Các tờ bản đồ tỷ lệ
lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ tờ bản đồ 1: 25000.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000:
Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc Tây – Bắc chia khu đo thành
các ô vuông kích thước thực tế 12 x 12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản
đồ 1: 25000, kích thước bản vẽ là 48 x 48 cm, diện tích đo vẽ là 14400 ha. Số hiệu
tờ bản đồ 1 : 25000 gồm 8 chữ số : hai số đầu là 25, tiếp sau là dấu gạch ngang (-),
ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của

điểm góc Tây – Bắc tờ bản đồ.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000:
Lấy tờ bản đồ 1: 25000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông kích thước 6 x 6 km,
tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 10000. Kích thước khung trong tờ bản đồ
là 60 x 60 cm, ứng với diện tích đo vẽ là 3600ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000 đánh theo nguyên tắc tương tự tờ bản đồ


8
1: 25000 nhưng thay 2 số đầu bằng số 10, tiếp sau là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp
theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của điểm góc
Tây – Bắc tờ bản đồ.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000. Kích thước hữu ích
của bản vẽ là 60x60cm, tương ứng với diện tích đo vẽ là 900ha ở thực địa.
Số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản
đồ tỷ lệ 1:25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số, đó là tọa độ chẵn
km của góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000:
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000 làm cơ sở chia 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 1x1km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000, có kích thước khung
bản vẽ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được đánh số
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 là số hiệu tờ 1:5000 thêm gạch nối và số
hiệu ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.

Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200:


9
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích
của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Bảng 1.2 Một số thông số chia mảnh bản đồ địa chính theo
hình vuông tọa độ thẳng góc
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
để chia
mảnh

Kích


Diện

thước

Kích thước

tích

Ký hiệu

bản vẽ

thực tế (m)

đo vẽ

thêm vào

12000x12000
6000x6000

(ha)
14400
3600

25 - 430 493
10 - 424 499
421 502


1: 25000
1: 10000

Khu đo
1:

(cm)
48x48
60x60

1: 5000

25000
1:

60x60

3000x3000

900

1: 2000
1: 1000
1: 500
1: 200

10000
1: 5000
1: 2000
1: 2000

1: 2000

50x50
50x50
50x50
50x50

1000x1000
500x500
250x250
100x100

100
25
6,25
1,0

1÷9
a, b, c, d
(1),…(16)
1 ÷ 100

Ví dụ ký hiệu

421 502 - 9
421 502 - 9 - d
421 502 - 9 - (16)
421 502 - 9 - 100

(Nguồn: Quyết định 08/2008 Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Theo cách chia này, kích thước khung giấy và tọa độ góc khung luôn là số
chẵn trăm m hoặc km nên rất thuận lợi cho người đo vẽ và biên tập bản đồ.


Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý

Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương pháp
chia mảnh bản đồ theo tọa độ địa lý. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa
lý thì người làm công tác đo đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện
pháp chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
Trình tự chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau:
- Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100 000 làm cơ sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:
5000, tức là theo chiều ngang chia ra 24 phần, theo chiều đứng chia ra 16 phần.,
kích thước khung tờ bản đồ 1: 5000 là 1'15'' x 1'15''.


10
- Ký hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1: 5000 là số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1: 100 000 thêm vào
các số thứ tự của tờ bản đồ tỷ lệ 1: 5000, đánh số bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 384
đặt trong ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
- Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1: 5000 chia ra 4 tờ bản đồ 1: 2000, đánh thêm thứ tự a,
b, c, d trong ngoặc đơn. Kích thước khung 37''5 x 37''5.
d. Phá khung bản đồ địa chính
Trường hợp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính khu vực ven biển, khu vực biên
giới của lãnh thổ nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh (đã có hoặc
chưa có bản đồ địa chính). Nếu phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản
đồ chỉ chiếm 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì có thể ghép phần bản đồ này vào bản đồ
kế cạnh của nó nếu phần đất kề sát với mảnh bản đồ sát cạnh đó. Mảnh bản đồ kề
sát với nó được phép mở rộng khung gọi là phá khung bản đồ.
Kích thước phá khung lấy chẵn 10cm hoặc 20cm (4cm với bản đồ tỷ lệ

1:250000)
e. Độ chính xác của bản đồ địa chính
- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ
1:500; 1:1000 và 4 cm cho tỷ lệ 1:200.
Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể hiện
địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá 1/10 khoảng
cao đều đường bình độ cơ bản.
Trong trường hợp thành lập bản đồ bằng các phương pháp đo vẽ ảnh hàng
không thì độ chính xác xác định toạ độ mặt phẳng và độ cao của điểm khống chế
ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tăng dày điểm đo vẽ ảnh phải tương đương
với độ chính xác xác định toạ độ của điểm khống chế đo vẽ nêu trên.
- Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các điểm
tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính
số được quy định là bằng không (không có sai số).


11
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000;
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho

trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ
đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được
phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai
số nêu trên được phép tới 2 lần.
- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với
vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhất không được
vượt quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
không vượt quá 0,4 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
- Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của điểm đặc trưng
địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính (nếu có yêu
cầu biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không
quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng và không quá 1/2
khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồi núi, núi cao, vùng ẩn khuất.
- Sai số giới hạn của vị trí điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm của lưới
khống chế đo vẽ không vượt quá hai lần các sai số quy định ở khoản 2.14 tại quyết
định 08/2008/ QĐ-BTNMT. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí điểm khống chế
ảnh, điểm của lưới đo vẽ không được vượt quá sai số giới hạn và số lượng sai số có
giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 70 đến 100%) sai số giới hạn không được vượt quá:
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.


12
1.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính và vậy trên bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
Điểm khống chế toạ độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm
khống chế toạ độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới toạ độ địa chính cơ sở, lưới toạ
độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu
dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.

Địa giới hành chính các cấp:Để thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm đặc
trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới
cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao.Các đường địa giới phải phù hợp với
hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan quản lý nhà nước.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới
thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm đường cong
của đường biên. Ngoài ra trên mỗi thửa đất còn thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa,
diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện năm loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư
đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới, các
công trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc... ranh giới các công trình xây dựng
được xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính
chất vật liệu của công trình như nhà gạch, nhà bêtông, nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại
quân đội...
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường trong làng,


13
ngoài đồng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ
giới đường, các công trình cầu cống trên đường và các tính chất của đường. Giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm
trên bản đồ phải vẽ hai nét, đường có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ

một nét và ghi chú độ rộng.
Hệ thống thuỷ văn: Thể hiện hệ thống sông, ngòi, kênh, mương, ao hồ... Đo
vẽ theo mức nước tại thời điểm đo vẽ. Kênh mương có độ rộng lớn hơn 0.5mm trên
bản đồ phải vẽ hai nét, kênh mương có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ
một nét theo đường tim của nó và ghi chú độ rộng. Khi đo vẽ khu dân cư thì phải
thể hiện chính xác hệ thống thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải
ghi chú tên riêng và ghi chú dòng chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan trọng có ý
nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten...
Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy
hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
cao thế, hành lang bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng địa hình có chênh cao lớn phải thể hiện
dáng đất bằng các đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú
thuyết minh để thực hiện định tính, định lượng của các yếu tố nội dung như: địa
danh, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất...
Tất cả các ghi chú phải dùng chữ viết phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng
Việt (nếu là tiếng dân tộc ít người) ghi chú đầy đủ các yếu tố khung bản đồ như giới
hạn, vị trí tiếp.
Ghi chú ngoài khung tên bản đồ, lãnh thổ cấp quản lý, thời gian đo vẽ, người
đo vẽ, người kiểm tra, ngày tháng năm sản xuất.
Đối với thửa đất có diện tích nhỏ, không đủ chỗ để ghi số thứ tự thửa và diện
tích thửa thì cần ghi chú số thửa còn các nội dung khác thì sẽ lập thành bảng phụ lục
riêng đặt vào khu vực trống của tờ bản đồ hoặc ghi ra ngoài thửa và dùng mũi tên
chỉ vào thửa đó.


14
Trong trường hợp thửa nằm ở hai hoặc ba, bốn mảnh bản đồ tiếp giáp nhau thì

ta đánh số thứ tự vào thửa có diện tích lớn nhất phần còn lại của thửa thuộc vào
mảnh bản đồ khác.
Ký hiệu của bản đồ địa chính: nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị
bằng các ghi chú. Các kí hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và
phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính chất
trực quan, dễ đọc, không làm lẫn lộn ký hiệu này với ký hiệu khác. Các ký hiệu quy
ước của bản đồ địa chính được chia làm ba loại: ký hiệu theo tỷ lệ, ký hiệu không
theo tỷ lệ, ký hiệu nửa theo tỷ lệ.
- Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ dùng để thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt
tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ. Phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ
lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc đường
chấm chấm. Bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các hình vẽ biểu
tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng địa vật.
Với bản đồ địa chính gốc thì phép ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng
làm phương tiện chính. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện tích, các điểm đặc
trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
- Các ký hiệu không theo tỷ lệ dùng để thể hiện vị trí đặc trưng, số lượng, chất
lượng của đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của
chúng theo tỷ lệ bản đồ. Ký hiệu này làm tăng khả năng nhận biết trực quan của
người sử dụng bản đồ.
- Các ký hiệu nửa theo tỷ lệ là loại ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng có
thể biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ còn chiều kia dùng kích
thước quy ước.
1.1.4. Bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả
năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính số được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp bản
đồ truyền thống và công nghệ máy tính điện tử. Bản đồ số có nội dung tương tự như
bản đồ giấy nhưng nội dung được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng 1 hệ



15
thống các ký hiệu đã được số hoá.
Bản đồ địa chính số bao gồm các thành phần chính:
- Dữ liệu bản đồ (số liệu, dữ liệu đồ hoạ, dữ liệu thuộc tính, ký hiệu bản
đồ……)
- Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc bằng máy tính (đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa
CD……)
- Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm)
- Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng hình ảnh bản đồ
Bốn thành phần này đã thể hiện khá rõ tổ chức của một bản đồ số và cũng cho
thấy sự khác biệt với bản đồ giấy. Bản đồ số là vô hình khi ở trong các thiết bị ghi
hoặc bộ nhớ của máy tính, và là hữu hình khi được hiển thị bởi đồ hoạ lên màn hình
máy tính hoặc các thiết bị ghi hình khác. Nếu 1 bản đồ được in ra thành hình ảnh
trên vật liệu phẳng nhưu giấy hoặc phim nhựa chẳng hạn nó sẽ trở thành bản đồ
giấy.như vậy sản phẩm của hệ thống bản đồ số bảo gồm:
+ Bản đồ số.
+ Bản đồ đồ hoạ vẽ ra từ bản đồ số.
+ Cơ sở dữ liệu bản đồ.
1.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều phương pháp thành lập bản đồ địa chính
dạng số, trong đó có 4 phương pháp chính là phương pháp toàn đạc, phương pháp
chụp ảnh hàng không, phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung trên nền bản
đồ cùng tỷ lệ, phương pháp đo vẽ bằng công nghệ GPS.
a. Phương pháp toàn đạc
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản
nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 200 đến 1: 2000. Phương pháp này sử
dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo
đạc được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số đo sẽ được xử lý bằng các phần mềm
để vẽ bản đồ.

Việc sử dụng các phần mềm đồ hoạ để xử lý số liệu đo trên thực địa thành lập số
rất thuận tiện, cho độ chính xác khá cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất hiện nay.
∗Ưu điểm:
Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường


16
biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ
chính xác cao.
∗Nhược điểm:
Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa
vào số liệu đo và bản vẽ sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa dễ
bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.


17
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính

Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu
liên quan

Thành lập lưới các cấp

Đo vẽ chi tiết ngoại
nghiệp
Thành lập bản đồ gốc

Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất


Giao diện tích
thửa đất cho các
chủ sử dụng

Tiếp biên bản vẽ, đánh số
thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

Đăng ký, thống kê, cấp
giấy chứng nhận QSD Đất

Hoàn thiện bản đồ và hồ
sơ địa chính, ký công nhận

Lưu trữ, sử dụng

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính theo
phương pháp toàn đạc

In nhân bản


18
b. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình
thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn.ảnh hàng không có ưu điểm giúp
chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và
khách quan.

Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh
chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh
hàng không được tự động khá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường
biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng
ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn
có thể thực hiện được. Ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy
nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước
∗Ưu điểm:
Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong phòng tăng
lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp nhàn hơn
và đạt hiệu quả cao hơn. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không là một trong
những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt Nam.
∗Nhược điểm:
Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố của tấm ảnh
bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy phạm, độ nét của
ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều
kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm
việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc đoán đọc cũng như có nhiều
sai số trong khi định vị tấm ảnh.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
(1) Phương pháp phối hợp
(2) Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác
(3) Phương pháp giải tích
(4) Phương pháp đo ảnh số


×