Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.81 KB, 106 trang )

1
1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
CTCP Chứng khoán VNDIRECT

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phan Thị Huyền

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

2
2

Học viện tài chính

MỤC LỤC


SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


3
3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

CAPM

: Mô hình định giá tài sản vốn

CTCP

: Công ty cổ phần

CTCK

: Công ty chứng khoán

DTT

: Doanh thu thuần


ETF

: Quỹ hoán đổi danh mục

DRC

Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng

KDCK

: Kinh doanh chứng khoán

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

NĐT

: Nhà đầu tư

SGDCK

: Sở Giao dịch Chứng khoán

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMCP


: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

VNDIRECT

:Công ty cổ phần Chứng Khoán VNDIRECT

CSM

Công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam

SRC

Công ty cổ phần cao su Sao Vàng


SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

4
4

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là sau khi gia nhập WTO, thị trường chứng

khoán (TTCK) Việt Nam ngày càng phát triển thì hoạt động phân tích cơ bản càng
trở nên quan trọng. TTCK với đa phần là nhà đầu tư (NĐT) ít kiến thức chuyên
môn thì các sản phẩm phân tích có chất lượng là một trong những cách tốt nhất để
giúp NĐT và bản thân các công ty chứng khoán (CTCK) đạt được các mục tiêu đầu
tư của họ. Tuy nhiên, việc xác định được một doanh nghiệp có khả năng thu được
lợi ích trong tương lai trước thị trường, hay theo dõi sự biến động các giao dịch và
các thông tin trên thị trường sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của NĐT
trong tương lai, ngành nào sẽ là ngành nóng… là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự
phối hợp sử dụng nhiều phương pháp và các phần mềm hiện đại. Những khó khăn
trên khiến công tác phân tích cơ bản vẫn còn vấp phải những sai sót cũng như việc
thiếu chính xác trong thực hiện sản phẩm phân tích.
Việc sử dụng phân tích cơ bản trong thời gian khá dài CTCP Chứng khoán

VNDIRECT đã đạt được những thành quả nhất định. Để Công ty ngày càng hoàn
thiện, nâng cao được tính cạnh tranh và luôn giữ vững vị trí của mình trên thị
trường, cần thiết phải có một định hướng phát triển về hoạt động này.
Với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu cùng với thời gian thực
tập tại CTCP Chứng khoán VNDIRECT, em đã nghiên cứu hoàn thành đề tài “Giải
pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP Chứng khoán
VNDIRECT”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích cơ bản.
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

5
5

Học viện tài chính

phân tích cơ bản.
- Phân tích và đánh giá thực trạng, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong

quá trình thực hiện hoạt động phân tích cơ bản.

- Xác định phương hướng của hoạt động phân tích cơ bản của CTCP Chứng

khoán VNDIRECT.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động phân tích cơ bản của CTCP

Chứng khoán VNDIRECT.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP Chứng khoán VNDIRECT.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích

tổng hợp, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương
pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên
gia, nhà quản lý.
5.

Kết cấu của đề tài
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích cơ bản và phát triển hoạt
động phân tích cơ bản của Công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phân tích cơ bản trong định giá cổ
phiếu tại CTCP Chứng khoán VNDIRECT.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP

Chứng khoán VNDIRECT.
Do thời gian thực hiện cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn của
em không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

6
6

Học viện tài chính

chân thành của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Ths.Lê Thị
Hằng Ngân đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn. Ngoài ra em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Phòng Nghiên cứu và Phân tích nói
riêng và toàn thể cán bộ, nhân viên của CTCP Chứng khoán VNDIRECT nói chung
đã chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại quý Công ty.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


7
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
1.1.1.1.

Khái niệm công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu

được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK. Mục tiêu của việc hình thành
TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh
khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy TTCK hoạt động có trật tự,
công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK. Lịch sử
hình thành và phát triển của TTCK cho thấy thời tiền sử của TTCK, các nhà môi
giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của TTCK,
chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự
ra đời của CTCK là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Chúng ta có thể khái niệm CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính
trung gian đặc biệt trên TTCK, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán
(KDCK) như ngành nghề chính.
Theo Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Tài chính thì
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động KDCK, bao gồm một, một số hoặc

toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

8
8

Học viện tài chính

CTCK là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên TTCK - một thị trường
có độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Do đó, CTCK thuộc loại hình
kinh doanh có điều kiện do pháp luật quy định và khi triển khai hoạt động CTCK
phải tuân theo những nguyên tắc ứng xử riêng có của ngành chứng khoán.
1.1.1.2.

Phân loại CTCK
* Theo mô hình kinh doanh
+ Mô hình CTCK đa năng
CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao

gồm KDCK, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng
thương mại hoạt động với tư cách là các chủ thể KDCK, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ. Mô hình này được thể hiện dưới 2 hình thức:
-


Loại đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn KDCK, kinh doanh
bảo hiểm phải thành lập công ty con hoạt động độc lập và hoạt động tách rời với
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được gọi là mô hình kiểu Anh.

-

Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp KDCK,
kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. Mô
hình này còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá
đầu tư và có khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên TTCK.
Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để KDCK.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế như: không phát triển được thị
trường cổ phiếu vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho
vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của TTCK. Đồng thời, các ngân hàng dễ gây nên
tình trạng lũng đoạn thị trường và các biến động trên TTCK nếu có, sẽ ảnh hưởng

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

9
9

Học viện tài chính


mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai
loại hình kinh doanh này.
+ Mô hình CTCK chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động KDCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn
hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia
KDCK.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các CTCK đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để
thúc đẩy thị trường phát triển.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay
một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng
khoán, bảo hiểm nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự
quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
* Theo tính chất sở hữu
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp danh,
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và Công ty cổ phần (CTCP).
+ Công ty hợp danh
-

Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.

-

Thành viên của công ty bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.

Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều
hành công ty, họ phải chịu TNHH trong phần vốn góp của mình với khoản nợ của
công ty.

-

Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại

chứng khoán nào.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

10
10

Học viện tài chính

+ Công ty TNHH
-

Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.

-

Thành viên của công ty (có thể là các tổ chức và các cá nhân) chịu trách

nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ CTCP

-

Là pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.

-

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về số nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công

ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty và có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần cho người khác.
-

Có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo

quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Hình thức pháp lý của các CTCK rất khác nhau tùy theo quy định pháp luật
của từng quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận hai hình thức
CTCK là CTCP và Công ty TNHH vì những lý do sau:
-

Để bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình trạng thao túng doanh nghiệp vì

lợi ích của một số người.
-

Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo chặt chẽ và đảm bảo việc quản lý công ty

hiệu quả.
-


Đảm bảo sự tồn tại ổn định của công ty khi có một hay một số thành viên nào

đó rút khỏi công ty.
Chức năng của công ty chứng khoán
CTCK với chức năng đặc biệt quan trọng: vừa là NĐT tham gia trực tiếp vào
hoạt động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các NĐT khác, cung

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

11
11

Học viện tài chính

cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của TTCK. Nhờ có các CTCK mà
chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới NĐT trở nên thuận lợi hơn, qua đó
làm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán và nguồn vốn được chuyển từ nơi
nhàn rỗi sang những nơi sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Ngoài ra, CTCK còn có một
số chức năng khác đó chính là cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch đồng thời góp
phần điều tiết và bình ổn thị trường. Do vậy có thể khẳng định, dù TTCK mang hình
thức là Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) hay thị trường OTC thì sự góp mặt của
CTCK là không thể thiếu, đóng góp phần to lớn cho sự duy trì và thúc đẩy sự phát
triển của thị trường.
- Chức năng huy động vốn


CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết quá trình luân
chuyển chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp tới khâu giao dịch mua
bán trên thị trường thứ cấp. Hay nói cách khác, CTCK như “cầu nối giữa cung - cầu
chứng khoán”, là kênh dẫn vốn từ một hay một số bộ phận của nền kinh tế có vốn dư
thừa đến các bộ phận khác của nền kinh tế có nhu cầu về vốn. Để thực hiện chức
năng này, CTCK thường tiến hành các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới
chứng khoán.
- Chức năng hình thành giá cả chứng khoán

Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành cho các tổ
chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành về
mức giá hợp lý đối với chứng khoán mà thực hiện vai trò hình thành giá cả của mình.
Trên thị trường thứ cấp, dù thị trường đấu giá hay khớp lệnh, CTCK luôn có vai
trò giúp các NĐT đánh giá đúng thực tế và xác định giá trị các khoản đầu tư cuả mình.
Ngoài ra, CTCK còn can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá cả
chứng khoán. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

12
12

Học viện tài chính

nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị

trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.
- Chức năng thực thi tính hoán tệ của chứng khoán

Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và
ngược lại trong môi trường đầu tư ổn định. CTCK thực hiện chức năng này giúp NĐT
giảm thiểu thiệt hại khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở SGDCK
và thị trường OTC, NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại
hàng ngày mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
- Thực hiện tư vấn đầu tư

Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia
các dịch vụ tư vấn khác qua việc nghiên cứu thị trường, từ đó cung cấp các thông
tin cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Thu thập thông
tin phục vụ cho mục đích của khách hàng; Cung cấp thông tin về các khả năng đầu
tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong
tương lai; Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên
quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
1.1.2.

Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt đông của CTCK trên TTCK ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất

dễ bị lợi dụng nhằm mục đích kiếm lợi riêng, chính vì thế luật pháp các nước đều quy
định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của CTCK. Có nhiều nguyên tắc được đặt ra
nhưng nhìn chung các CTCK trên thế giới hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó
là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
1.1.2.1.
-

Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức

Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm, bảo vệ và vì quyền

lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi
ích của công ty.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp
-

13
13

Học viện tài chính

CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin

về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
-

CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho

khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng
thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
-


CTCK không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao nào khác ngoài các

khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
-

Ở nhiều quốc gia, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ NĐT chứng

khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán.
-

Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép sử

dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình gây thiệt hại
đến lợi ích của khách hàng.
-

CTCK phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được sử dụng bất kỳ

hoạt động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy
đủ các thông tin khi có những trường hợp có thể xẩy ra xung đột lợi ích.
-

CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh

doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch khách hàng.
-

CTCK phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và

tài sản của khách hàng với nhau.

1.1.2.2.

Nhóm nguyên tắc tài chính
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn, quản lý vốn, hạn mức kinh doanh

và các nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước (UBCKNN). Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết KDCK với khách hàng.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

14
14

Học viện tài chính

+ Vốn pháp định của CTCK thường được quy định cụ thể cho từng loại hình
kinh doanh. Một CTCK càng tham gia nhiều loại hình thì càng cần nhiều vốn.
Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định điều kiện về vốn pháp
định đối với từng nghiệp vụ KDCK:
- Môi giới chứng khoán 25 tỷ đồng Việt Nam.
- Tự doanh chứng khoán 100 tỷ đồng Việt Nam.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán 10 tỷ đồng Việt Nam.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng Việt Nam.

Trường hợp CTCK xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn

pháp định là tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà CTCK được
cấp phép.
+ CTCK được thực hiện việc huy động vốn thông qua việc nhận góp vốn từ cổ
đông (trừ trường hợp CTCP) hoặc huy động từ bên ngoài tùy theo quy mô và tính
chất của nó. Tuy nhiên việc huy động vốn và cơ cấu vốn của CTCK phải hợp lý và
thường có một số đặc điểm sau:
- CTCK phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.

Chứng khoán có thể mua bán trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn trong

-

tổng giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%).
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.

Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 có quy định hạn mức vay của
CTCK:
-

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH) của CTCK không được vượt

quá sáu (06) lần.
- Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn (TSNH).

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp


15
15

Học viện tài chính

+ Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh là một trong những yêu cầu bắt buộc của
CTCK. Đối với việc sử dụng vốn thường dựa trên những tiêu chí như: cơ cấu vốn
(tỷ lệ nợ so với VCSH), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro,
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,… Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh thường
được sử dụng nhằm hạn chế rủi ro đối với CTCK cũng như đảm bảo hạn chế các
xung đột lợi ích có thể xảy ra:
-

Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) theo một tỷ lệ phần trăm

trên vốn điều lệ. Hạn chế này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của CTCK.
-

Hạn mức đầu tư vào một số tài sản có rủi ro cao như các loại trái phiếu có

định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
-

Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán. Quy định này nhằm đảm bảo

an toàn cho hoạt động KDCK, hạn chế rủi ro khi giá chứng khoán trên thị trường
giảm xuống, gây thiệt hại cho CTCK.
-


Hạn mức bảo lãnh phát hành. Vì hoạt động này có mức rủi ro tương đối

cao nên việc hạn chế này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng thời điểm
của CTCK.
Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 có quy định về quản lý an toàn
tài chính của CTCK như sau:
Vốn khả dụng
CTCK phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu
bằng 5%. Trong đó, vốn khả dụng được xác định = Tổng tài sản - Nợ phải trả + Các
khoản cộng thêm - Các khoản tài sản giảm trừ.
Đồng thời các CTCK không được:
-

Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua, đầu tư vào TSCĐ.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp
-

16
16

Học viện tài chính

Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50%


vốn điều lệ của CTCK.
-

Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của CTCK khác.

-

Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức

niêm yết.
-

Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức

không niêm yết.
-

Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty TNHH.

-

Sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp

vốn vào một tổ chức khác.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01



Luận văn tốt nghiệp

17
17

Học viện tài chính

Hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán

1.2.

Khái niệm và vai trò của phân tích cơ bản
1.2.1.1.

Khái niệm của phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản thực chất là phân tích tình hình tài chính của các CTCP

niêm yết trên TTCK, dựa vào các báo cáo tài chính (BCTC) của công ty như: Bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh
BCTC. Từ đó, thiết lập các hệ số tài chính để thấy được những mặt mạnh và yếu
trong hoạt động tài chính của công ty, qua đó cũng thấy được xu hướng và tiềm
năng phát triển của công ty.
1.2.1.2.

Vai trò của phân tích cơ bản
Đối với NĐT cá nhân hoặc tổ chức thì phân tích cơ bản là những kỹ năng

đầu tiên NĐT phải nắm được. Những thông tin nó mang lại cho NĐT hết sức hữu
ích trong việc nhận biết và đưa ra quyết định đầu tư của mình. Giúp họ lựa chọn
được các quyết định đầu tư chứng khoán có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận tối đa

với rủi ro tối thiểu. Dựa vào các phân tích cơ bản NĐT có thể giải đáp những câu
hỏi như: Khi nào thì nên đầu tư? Đầu tư vào loại chứng khoán nào? Mua giá bao
nhiêu? Khi nào rút khỏi thị trường?. Khác với các nhà đầu cơ chỉ qua tâm đến ước
tính cung - cầu về cổ phiếu, dựa trên phân tích kỹ thuật kiếm lời. Các NĐT quan
tâm đến mức cổ tức, khả năng sinh lời của công ty, từ đó đánh giá triển vọng tăng
trưởng của công ty và ước tính mức giá cổ phiếu trong tương lai.
Đối với CTCK, phân tích cơ bản thường được thực hiện một cách bài bản và
chuyên nghiệp, do đó các kết quả mà họ đưa ra tương đối sát và tin cậy… Nhờ vậy,
nâng cao uy tín trên TTCK, đồng thời hỗ trợ tốt cho hoạt động đầu tư của công ty.
Đối với các nhà quản lý thị trường, các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
hoạt động của họ trên TTCK. Từ đó, đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp.
1.2.2. Quy trình phân tích cơ bản

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

18
18

Học viện tài chính

Bước 1: Xây dựng kết cấu của sản phẩm phân tích
Bước này rất quan trọng nhằm đảm bảo rằng việc phân tích sẽ đi đúng
hướng, công việc này thường do cán bộ phân tích cấp cao đảm nhận và thông qua
hội đồng chuyên môn phản biện để đạt được sự chấp thuận tránh những lãng phí về
nguồn lực một cách không cần thiết trong trường hợp sản phẩm phân tích không

đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Bước 2: Thu thập các dữ liệu cần thiết cho các phân tích hay còn gọi là xây
dựng cơ sở dữ liệu
Đây thực chất là việc thu thập các thông tin số liệu đầu vào cần thiết để thực
hiện phân tích, sau đó lưu trữ các thông tin này một cách hợp lý để có thể tìm thấy
và sử dụng một cách dễ dàng. Đối với phương pháp phân tích cơ bản, các dữ liệu
cần thiết chính là các thông tin cho phép dự đoán các khoản lợi nhuận trong tương
lai của doanh nghiệp. Các thông tin này gồm 2 loại:
- Thông tin tài chính là các thông tin dạng số liệu như các BCTC doanh
nghiệp, kế hoạch lợi nhuận và cổ tức các năm tới…
- Thông tin phi tài chính là các thông tin có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp như công ty ký được dự án mới, công ty đổi ban điều hành năng động
hơn, công ty bị kiện cáo, các thông tin của đối thủ cạnh tranh …
Hàng ngày cập nhập tin cho từng loại cổ phiếu và đưa vào từng thư mục phù
hợp đồng thời cập nhập bản dữ liệu tổng hợp cho cổ phiếu nếu cần thiết. Đồng thời,
luôn phải bổ sung liên tục các cơ sở dữ liệu ngành, phân tích ngành để có một đánh
giá tổng thể về triển vọng chung. Tốt nhất là mỗi nhân viên phụ trách một số ngành
và trở thành chuyên gia cổ phiếu trong ngành mình phụ trách dần dần chủ động hơn
trong phân tích.
Bước 3: Thực hiện phân tích theo kết cấu đã được chấp thuận
Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà hoạch định thời gian phân tích và kết cấu
cần tuân theo và nội dung cần đảm bảo.
Bước 4: Kết luận, đánh giá, dự báo và đưa ra khuyến nghị đầu tư

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


19

19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thẩm định lại sản phẩm phân tích nhằm đảm bảo sản phẩm đã đáp ứng yêu
cầu chuyên môn cần thiết và không có sai sót gì trước khi cung cấp cho đối tượng
sử dụng hoặc phát hành ra công chúng.
1.2.3. Nội dung phân tích cơ bản
1.2.3.1.

Phân tích nhân tố vĩ mô tác động đến TTCK
1.2.3.1.1. Môi trường chính sách và pháp luật
Môi trường chính trị - xã hội luôn có những tác động nhất định đến hoạt động

của TTCK. Thể hiện ở hệ thống các yếu tố về thể chế quản lí xã hội (như Hiến pháp,
Luật pháp, các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính), cơ cấu tổ chức và cơ chế
vận hành bộ máy quản lý hành chính nhà nước các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội, tôn giáo, sắc tộc,… Thực tế đã chứng minh sự ổn định của môi trường chính
trị - xã hội tác động rất lớn đến bản thân TTCK và hoạt động của các doanh nghiệp.
Thay đổi chính trị làm cho nhiều quy định và sự kiểm soát của Chính phủ trong một
số ngành được thắt chặt và một số quy định trong các ngành khác lại nới lỏng. Chúng
tác động tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và không có gì đảm bảo việc
thắt chặt hay nới lỏng này sẽ tạo ra các tác động tích cực hay tiêu cực tới nền kinh tế.
Môi trường pháp luật là yếu tố quan trọng tác động tới TTCK. Chính phủ tác
động tới TTCK bằng Luật. Do vậy môi trường pháp lý cần đuợc xem xét trên các góc độ
như: Hệ thống hành lang pháp lý của TTCK được xây dựng như thế nào, có đủ bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người đầu tư hay không? Những mặt khuyến khích, ưu đãi,
hạn chế được quy định trong hệ thống pháp luật như thế nào? Sự ổn định của hệ thống

luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hưởng của chúng đến TTCK ra sao?...
1.2.3.1.2.

Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô

Các nhân tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp và TTCK do có liên quan trực tiếp đến mức rủi ro hệ thống
trên thị trường. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh trạng thái kinh tế vĩ mô của của đất nước.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

20
20

Học viện tài chính

Khi phân tích người ta thường xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
cơ bản như:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản, phản
ảnh tổng giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng GDP nhanh thể hiện một nền kinh tế phát triển, tạo nhiều cơ hội các doanh
nghiệp gia tăng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD), tăng doanh
thu bán hàng. Ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng thấp có nghĩa là nền kinh tế có
những dấu hiệu trì trệ, các nguồn lực kinh tế như đất đai, tài nguyên, con nguời,
tiềm năng khoa học kĩ thuật vẫn chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. Điều này

có thể khiến nhiều NĐT rút khỏi thị trường.
Tỷ giá hối đoái: Là chỉ tiêu tác động đến TTCK trên cả hai giác độ là môi
trường tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Lạm phát: Là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó khăn
cho hoạt động SXKD, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi mới doanh nghiệp.
Lãi suất: Lãi suất trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay
đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán, khi
lãi suất chuẩn tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống,
ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng khoán tăng lên.
Tỷ giá hối đoái: Là biểu hiện của giá cả đồng tiền nước này thông qua một
đồng tiền nước khác. Nếu NĐT nhận định đồng tiền nội tệ có thể bị phá giá trong
thời gian tới thì họ sẽ chuyển hướng từ đầu tư vào chứng khoán sang đầu tư vào tài
sản ngoại tệ để tránh thiệt hại do sự giảm giá của chứng khoán. Vì chứng khoán
chính là tiền, nếu tiền mất giá thì giá trị chứng khoán bị giảm. Nếu được phép đầu
tư ra thị trường nước ngoài thì có thể NĐT sẽ chuyển vốn ra đầu tư ở nước ngoài.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

21
21

Học viện tài chính


Như vậy, sự biến đổi của tỷ giá hối đoái cũng tác động đến những quyết định của
NĐT trên thị trường.
Xu hướng phát triển của thị trường và nền kinh tế: Thông thường khi nền
kinh tế phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của TTCK và ngược lại khi nền kinh tế vĩ
mô sa sút, rõ nét nhất là trong khủng hoảng kinh tế, thì thị trường đi xuống. Như
vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự đoán được
xu thế phát triển chung của TTCK từ đó khuyến khích các NĐT tham gia thị
trường. Ngược lại, nếu thị trường và nền kinh tế đã bão hòa hoặc ở trạng thái san
bằng thì xu hướng phát triển trong tương lai có thể khó khăn hơn. Điều này giải
thích ở các thị trường mới nổi, tiềm năng phát triển thị trường và nền kinh tế còn
lớn nên nó thu hút sự đầu tư mạnh mẽ của các NĐT quốc tế. Ngược lại, ở các nước
có nền kinh tế đã phát triển, sự gia tăng vốn đầu tư quốc tế là không đáng kể. Sự lạc
quan hay bi quan đối với nền kinh tế của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng là
yếu tố quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.2.

Phân tích ngành
Trong nền kinh tế, có rất nhiều ngành khác nhau như: dược phẩm, hóa chất,

công nghệ thông tin, cơ khí, dịch vụ tài chính... Trong quá trình phân tích cần xác
định ngành nào có triển vọng phát triển để có quyết định đầu tư hợp lý. Vì vậy,
ngoài việc nghiên cứu chính bản thân ngành đó, còn phải nghiên cứu các vấn đến có
ảnh hưởng lớn đến các ngành sản xuất như: chính sách xuất, nhập khẩu, hạn ngạch
thuế quan, các quy định về thuế của Chính phủ đối với một ngành cụ thể nào đó.
Trước khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ, bạn cần phải phân tích
hoạt động toàn ngành trước những vấn đề:
-

Tại một thời điểm nhất định nào đó, lợi suất thu nhập của các ngành sẽ khác


nhau, do đó nếu phân tích ngành thì NĐT sẽ chọn được những ngành có lợi suất cao
để đầu tư.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp
-

22
22

Học viện tài chính

Ngay trong một ngành thì lợi suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành

hoạt động tốt tại một thời điểm nào đó không có nghĩa nó sẽ hoạt động tốt trong
tương lai. Vì vậy phải luôn theo dõi động thái hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tư
và rút vốn đúng lúc.
-

Vào cùng một thời điểm các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do

đó cần đánh giá mức độ rủi ro của từng ngành để xác định mức lợi suất đầu tư
tương xứng cần phải có.
-

Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều theo thời gian. Do vậy,


phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro trong tương lai.
Quá trình phân tích ngành được thực hiện qua các nội dung: phân tích đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật và chu kỳ kinh doanh của ngành, phân tích môi trường cạnh
tranh của ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành
kinh doanh, mức doanh lợi kỳ vọng đạt được, các hệ số tài chính khác của ngành
kinh doanh.
1.2.3.2.1. Phân tích chu kỳ kinh doanh
Cũng như nền kinh tế, mỗi ngành kinh doanh cũng có chu kỳ kinh doanh
nhất định. Mặc dù giữa chu kỳ phát triển của nền kinh tế và của ngành có mối quan
hệ mật thiết song không phải bao giờ cũng có mối quan hệ đồng điệu, cùng chiều
với nhau.
Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kỳ kinh
tế. Có thể chia ngành thành hai nhóm chính: nhóm ngành có chu kỳ vận động phù
hợp với chu kỳ kinh tế và nhóm ngành có chu kỳ vận động ngược chiều với chu kỳ
kinh tế. Nhóm ngành có chu kỳ phù hợp bao gồm: ngành ngân hàng tài chính,
ngành kinh doanh bất động sản, ngành xây dựng, ngành hàng tiêu dùng đắt tiền,
ngành chế tạo máy và những ngành có đòn bẩy tài chính cao. Nhóm ngành có chu
kỳ ngược với chu kỳ kinh tế bao gồm: ngành thực phẩm, đồ uống, ngành dược

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


23
23

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

phẩm và ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Trong một thời kỳ suy thoái, có những
ngành lại hoạt động tốt hơn các ngành khác như ngành dược phẩm, thực phẩm,
ngành đồ uống. Mặc dù toàn bộ tiêu dùng có thể giảm sút, mọi người vẫn phải chi
tiêu cho những hàng hóa thiết yếu. Tương tự như vậy, nếu nền kinh tế nội địa kém,
làm cho đồng nội tệ mất giá, những ngành với thành phần xuất khẩu với tỷ trọng
lớn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế có thể có lợi bởi vì hàng hoá của
họ trở nên cạnh tranh với thị trường nước ngoài.
Vì thế, cần có sự theo dõi, phân tích ngành để lựa chọn thời điểm quyết định
đầu tư hay rút khỏi đầu tư phù hợp.
1.2.3.2.2. Đánh giá mức độ rủi ro của ngành
Mỗi ngành kinh doanh khác nhau cũng có mức độ rủi ro khác nhau. Việc xác
định mức độ rủi ro của ngành giúp cho NĐT lựa chọn được ngành đầu tư có hiệu
quả với độ rủi ro tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được. Quy trình phân tích, đánh
giá rủi ro của ngành kinh doanh thường được tiến hành theo các nội dung sau:
-

Xác định hệ số rủi ro ngành qua việc sử dụng mô hình hồi quy dựa trên các số

liệu thống kê lịch sử về mức biến động lợi nhuận cổ phiếu của ngành và lợi nhuận
danh mục cổ phiếu thị trường.
-

Tính toán mức lợi suất đòi hỏi dựa theo mô hình định giá tài sản vốn

(CAPM). Công thức xác định như sau:
E(R) = Rf + β(Rm – Rf)
Trong đó:
E(R): Mức lợi suất đòi hỏi

Rf

: Mức lợi suất phi rủi ro

Rm : Mức sinh lời bình quân của thị trường
β

: Hệ số rủi ro ngành

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01


Luận văn tốt nghiệp

24
24

Học viện tài chính

- Phân tích hệ số P/E: Hệ số P/E phản ánh thị trường trả giá cho một đồng
thu nhập sau thuế của cổ phiếu công ty như thế nào. Nếu hệ số P/E cao chứng tỏ
công ty kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Việc phân tích hệ số P/E thường được
xem xét cả trên 2 góc độ: mối quan hệ giữa P/E của ngành và thị trường, so sánh
giữa các ngành với nhau.
- Ước tính thu nhập trên một cổ phiếu (EPS): Dựa vào các phương pháp chủ
yếu như: phân tích chu kỳ kinh doanh, phân tích đầu vào - đầu ra, phân tích mối
quan hệ giữa ngành và nền kinh tế.
- Ước tính mức lợi suất đạt được: Để ước tính mức lợi suất đạt được phải tiến

hành qua 2 bước. Trước hết cần xác định giá trị thị trường cuối kỳ của cổ phiếu
ngành bằng cách nhân hệ số P/E cuối kỳ tính toán được ước tính thu nhập trên một
cổ phiếu. Sau đó so sánh giá trị thị trường cuối kỳ với giá trị thị trường đầu kỳ để
ước tính lợi suất đạt được (r) theo công thức:
Giá trị thị trường cuối kỳ – Giá trị thị trường đầu kỳ + Cổ tức nhận trong kỳ
r=

Giá trị thị trường đầu kỳ
- Lựa chọn quyết định đầu tư hay không: So sánh lợi suất đạt được r với mức

doanh lợi đòi hỏi E(R). Nếu r > E(R) thì nên đầu tư còn ngược lại thì rút khỏi ngành này.
Việc thực hiện quy trình phân tích trên sẽ rất thuận lợi nếu có sẵn số liệu
thống kê về hệ số rủi ro, hệ số P/E của các ngành kinh tế cũng như các chỉ số khác
của thị trường.
1.2.3.3.

Phân tích tài chính công ty
Việc phân tích các BCTC là việc phân tích các dữ liệu có trong các BCTC

(chủ yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ) nhằm đánh giá:
-

Tính linh hoạt, nghĩa là khả năng chi trả các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn

hạn của công ty.

SV: Phan Thị Huyền

Lớp: CQ48/17.01



Luận văn tốt nghiệp

25
25

Học viện tài chính

-

Khả năng thanh toán, khả năng thực hiện trách nhiệm nợ dài hạn của công ty.

-

Khả năng sinh lời, là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.3.3.1. Phân tích báo cáo tài chính qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Các hệ số về khả năng thanh toán cho biết khả năng của công ty trong việc
thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Ta thường xét đến các hệ số sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

chóng thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu. Hệ số quá nhỏ

thì công ty sẽ bị giảm uy tín với đối tác, gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán. Tuy nhiên,
nếu quá lớn lại phản ánh tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời =

Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số phản ánh mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là

những khoản nợ phải thanh toán trong năm, do vậy công ty phải dùng TSNH có
tính hoán tệ trong một năm để thanh toán. Hệ số nhỏ hơn 1 thì công ty gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao càng
tốt. Khi xem xét hệ số phải quan tâm tới tính chất ngành nghề kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

SV: Phan Thị Huyền

Tổng tài sản
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn

Lớp: CQ48/17.01



×