Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.68 KB, 64 trang )

1
Học viện Tài chính
nghiệp

1
1
1

Chuyên đề tốt

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Trang

SV: Nguyễn Thị Trang

1

Lớp: CQ48/15.04


2
Học viện Tài chính
nghiệp



Chuyên đề tốt

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


3
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

ĐT & PT

:

Đầu tư và Phát triển

ĐT & XD

:

Đầu tư và Xây dựng

TMCP
BIDV

:

Thương mại cổ phần
:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Trang


Lớp: CQ48/15.04


4
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


5
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế, vốn là yếu tố đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn chính là cơ sở, là tiền đề cho mọi hoạt động,
bao gồm việc duy trì bộ máy hoạt động, xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các

nghiệp vụ cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ. Nguồn vốn ngân hàng chính là
mắt xích quan trọng, là nguồn năng lượng cho tổng thể nền kinh tế.
Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới gặp khó khăn và đang trong quá
trình phục hồi vì chịu tác động từ cuộc khủng hoảng 2007-2008. Trong giai
đoạn này, kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà khắc phục nhưng các doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn. Khi kinh tế khó khăn, việc huy động nguồn vốn cũng gặp nhiều
trở ngại.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt
động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thời gian thực tế tại
chi nhánh BIDV Hà Nội, em xin chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi
nhánh Hà Nội”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tập trung vào lí luận chung về huy

động vốn, thực trạng huy động vốn, các vấn đề mang tính định hướng và cụ
thể nhằm để đưa ra giải pháp tăng cường công tác huy động vốn.
Mục tiêu nghiên cứu là đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công
tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi
nhánh Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


6

Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Mục đích nghiên cứu là nắm rõ được tình hình thực trạng huy động
vốn, đánh giá và đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác
huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại trụ sở Chi nhánh BIDV Hà Nội tại 4B, Lê Thánh Tông,

Ba Đình, Hà Nội.
4. Phương

pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu về tình hình hoạt động của Chi nhánh trong những năm
gần đây, qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về quy
mô và tăng trưởng huy động vốn và các chỉ số liên quan để đánh giá chất
lượng và sự phù hợp của huy động vốn.
Từ thực trạng về huy động vốn tại Chi nhánh, tham khảo thêm tài liệu,
sách báo, thông tin trên internet…có liên quan đến huy động vốn, tình hình
huy động vốn toàn ngành và tình hình kinh tế những năm gần đây để có thể
đưa ra những giải pháp và kiến nghị nằm đưa ra giải pháp tăng cường công
tác huy động vốn.
5.

Kết cấu của luận văn: Bao gồm 3 chương

Chương 1: Những lý luận cơ bản về huy động vốn tại Ngân hàng

thương mại.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các anh chị hướng dẫn trong chi nhánh
ngân hàng và đặc biệt là sự chỉ bảo của Cô giáo hướng dẫn: Th.S Trần Thị
Thu Hiền.
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


7
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
• Khái niệm

Những NHTM ra đời đầu tiên cách đây vài thế kỉ ở thời kì phục hưng ở
Italia. Mục tiêu là đảm bảo chức năng thanh toán để tạo thuận lợi cho quá

trình thương mại, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ khi mà ở Italia các hoạt
động này bắt đầu phát triển. Các tổ chức ngân hàng xuất thân từ cửa hiệu đổi
tiền, chuyển tiền, cầm đồ, giữ hộ tài sản quý. Từ “ngân hàng” có nguồn gốc
từ Banca, theo tiếng Ý là chỉ những những “ghế băng tại quầy” nơi mà các
nhà buôn gặp gỡ nhau để trao đổi tiền tệ. Trên thế giới có nhiều quan niệm về
Ngân hàng thương mại khác nhau.
Tại Việt Nam, Theo quy định trong luật các TCTD số 47/2010/QH12:
“NHTM là tổ chức tín dụng trong đó thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng bao gồm: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán qua
tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu vì lợi nhuận.”




Đặc trưng của NHTM:
- Là tổ chức nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
- Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
- Thực hiện các khoản thanh toán và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Phân loại

Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, hiện nay NHTM được chia thành 4 loại:
Ngân hàng thương mại Nhà nước: là loại hình thương mại thuộc sở hữu
Nhà nước, được thành lập bằng vốn 100% ngân sách nhà nước cấp. Hiện nay,
chỉ có 1 ngân hàng đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Agribank.
Ngân hàng thương mại cổ phần: được thành lập dưới hình thức công ty cổ
phần, vốn là do các cổ đông đóng góp. Hiện nay có khoảng 40 Ngân hàng
thương mại cổ phần.
SV: Nguyễn Thị Trang


Lớp: CQ48/15.04


8
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập dưới hình
thức góp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau. Hiện nay, tại Việt
Nam có khoảng 6 ngân hàng liên doanh, trong đó Ngân hàng TNHH Indovina
được thành lập lâu đời nhất.
Ngân hàng thương mại nước ngoài (chi nhánh): là ngân hàng được thành
lập thuộc sở hữu của nước ngoài. Hiện nay có khoảng 14 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại việt Nam.
1.1.2

Chức năng của NHTM
Với vị trí là các trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các

hoạt động nhận tiền gửi để cung cấp cho những chủ thể cần vốn dưới hình thức
các khoản vay trực tiếp và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, NHTM có các chức
năng sau:


Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn

và người có nhu cầu về vốn. Khi thực hiện chức năng này, NHTM thực hiện

hai mặt hoạt động:
-

Tập trung nguồn vốn: Huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế
hoặc tổ chức tài chính bằng hình thức tiền gửi, tiền tiết kiệm, tiền thanh

-

toán…
Cho vay: Từ việc huy động từ dân cư, doanh nghiệp, vay vốn từ NHTM khác
(thị trường liên ngân hàng), vay NHNN hình thành nên quỹ cho vay để cấp tín
dụng cho nền kinh tế.
Để thực hiện chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay,
vừa là chủ thể cho vay, góp phần tạo lợi ích cho người gửi tiền, người đi vay
và thúc đẩy sự phát triền cho nền kinh tế. Thực hiện chức năng này là cơ sở
để NHTM thực hiện chức năng khác.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


9
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

• Chức năng trung gian thanh toán


Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hóa sẽ phát sinh các khoản thanh
toán, ngoài cách thanh toán qua tiền mặt thì khách hàng còn thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt, đó là thanh toán qua tài khoản mở tại ngân hàng.
Đối với khách hàng, bằng việc cung cấp nhiều phương tiện thanh toán
như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng…giúp các khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, tiết
kiệm được chi phí, thời gian, đảm bảo an toàn trong thanh toán.
Đối với bản thân ngân hàng, chức năng này giúp tăng thêm lợi nhuận
từ phí dịch vụ, nhằm hạn chế rủi ro khi phải vận chuyển tiền, chi phí thanh
toán lớn khi khách hàng ở quá xa nhau. Đặc biệt làm tăng khả năng cung ứng
vốn vay của ngân hàng dựa trên số dư tài khoản của khách hàng. Chức năng
này tạo cơ sở để thực hiện chức năng tạo tiền của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, chi phí in ấn, kiểm đếm,
bảo quản, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
• Chức năng tạo tiền

Chức năng này được nảy sinh khi NHTM thực hiện chức năng trung
gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ - tiền chuyển khoản) thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại NHTM, là một bộ phận cấu thành khối lượng
tiền được sử dụng trong các hoạt động giao dịch. Chức năng này làm tăng
lượng tiền thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội.
Trong ba chức năng của NHTM thì chức năng trung gian tín dụng là
chức năng cốt lõi và quan trọng, tạo tiền đề thực hiện các chức năng tiếp theo.
Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền

SV: Nguyễn Thị Trang


Lớp: CQ48/15.04


10
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng, tăng khả năng huy động vốn và quy mô tín
dụng cho ngân hàng.
1.1.3

Các hoạt động của NHTM

1.1.3.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn - Nghiệp vụ tài sản nợ
Các NHTM tạo nguồn vốn kinh doanh từ các nguồn:
a.

Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Vốn tự có là nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ ngân

hàng, chủ yếu là vốn góp ban đầu, vốn góp tăng thêm, các khoản dự trữ và lợi
nhuận không chia và một số các khoản khác theo quy định luật các TCTD.
Thành phần của Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn tự có là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, vì nó là nguồn giúp
trang trải những thua lỗ trong hoạt động, là điều kiện bắt buộc để ngân hàng
có được giấy phép hoạt động, là nguồn để đầu tư vào bất động sản, trang thiết
bị khi ngân hàng đi vào hoạt động, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng

trưởng, tạo niềm tin cho khách hàng về sức mạnh tài chính của ngân hàng,
giới hạn các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật, thu hút các nguồn
vốn khác và cho vay.
b.

Nguồn vốn tiền gửi
Là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn thu hút từ bên

ngoài, thể hiện rõ bản chất của NHTM là đi vay để cho vay. Trong cơ cấu vốn
của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng
nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn này chủ yếu được hình
thành từ tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán) và tiền gửi phi giao dịch.
-

Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán)
Đây là loại tiền mà ngân hàng nhận giữ hộ và từ đó nhận thanh toán hộ

cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ngân hàng sẽ nhận các khoản thu của
khách hàng và duy trì số dư tương ứng với số tiền. Trong phạm vi số dư trên
tài khoản, ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng theo yêu cầu của chủ tài
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


11
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt


khoản dưới các hình thức phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… Đặc
điểm của loại tiền này là ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức bất kì lúc
nào, loại tiền gửi này có nhiều biến động, thời gian duy trì ở ngân hàng ngắn
nhưng cũng mang lại nguồn vốn kinh doanh cho hoạt động ngân hàng.
Tiền gửi phi giao dịch

-

Là loại tiền ngân hàng thu hút từ những tổ chức, cá nhân có tiền tệ dành
những nhu cầu tài chính trong tương lai, hoặc những khoản tiền mà chủ tài
khoản muốn gửi vào ngân hàng để đầu tư kiếm lời. Đặc điểm của loại tiền này
là ngân hàng phải trả một mức lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi giao
dịch, tuy nhiên chi phí quản lí và duy trì tài khoản thấp hơn. Tiền gửi phi giao
dịch gồm: tiền gửi có kì hạn của các tổ chức và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi phi giao dịch tạo ra nguồn vốn kinh doanh có tính ổn định cao,
thời gian dài. Theo luật các TCTD ở Việt Nam hiện nay, nhận tiền gửi của
ngân hàng còn bao gồm việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín
phiếu ngân hàng.
c.

Nguồn vốn đi vay
Các NHTM vay vốn từ NHTW dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu

giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay thấu chi, qua đêm, cho
vay đáp ứng nhu cầu thanh toán tạm thời, cho vay hỗ trợ phát triển theo từng
thời kỳ… hoặc vay từ các TCTD khác hoặc thị trường tài chính trong nước và
ngoài nước thông qua thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu
hụt trong thanh toán.


SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


12
Học viện Tài chính
nghiệp
d.

Chuyên đề tốt

Vốn trong thanh toán
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một

khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân
hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại, thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân
hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ
khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hay một dự án đầu tư, các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi và
ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh.
e.

Huy động từ các nguồn vốn khác

Vốn tài trợ trong đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các
chương trình, dự án xây dựng…
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng nguồn vốn- Nghiệp vụ tài sản có

a. Hoạt động tín dụng
Là nghiệp vụ cho vay và được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của
ngân hàng. Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hoạt động này tạo ra cho NHTM
khoản thu nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi. Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể chia thành các loại cho vay
khác nhau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay xây dựng,…
Căn cứ vào thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài hạn
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp, cho vay hoàn trả
theo yêu cầu,…
Căn cứ vào thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh.
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


13
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức
năng xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư
được mở rộng và từ đó đời sống dân chúng được cải thiện.

b. Hoạt động đầu tư
Đầu tư chứng khoán: Khi nền kinh tế phát triển, thị trường chứng
khoán phát triển, các ngân hàng sẽ tham gia đầu tư vào thị trường này nhằm
tăng khả năng thanh khoản cho dự trữ cũng như mang lại nguồn thu nhập cho
ngân hàng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Nhà nước, NHTM chỉ
được đầu tư chứng khoán trong một giới hạn nhất định.
Góp vốn liên doanh, liên kết: Là việc ngân hàng bỏ vốn để liên doanh,
liên kết với các NHTM, các TCTD khác hoặc các doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất, thương mại, dịch vụ để góp phần gia tăng vốn góp, mang lại thu
nhập cho ngân hàng và tạo lợi thế cho ngân hàng và nền kinh tế.
1.1.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng
a. Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức các khoản phí. Nền
kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
-

Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng
về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng

-

bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...
Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng

-

như bao thanh toán…
Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và

dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí,
giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của
NHNN
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


14
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

b. Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân
hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản
này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu
quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ...
1.2 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động là các nguồn tiền tệ mà NHTM huy động được từ
các doanh nghiệp, cá nhân, các TCTD và các tổ chức kinh tế xã hội khác để
hình thành nguồn vốn chủ yếu trong kinh doanh. Nguồn vốn huy động có thể
chiếm tới 90% nguồn vốn kinh doanh trong ngân hàng.
-


Đặc điểm của nguồn vốn huy động của NHTM
Đây là nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, cá nhân, ngân hàng và các tổ

-

chức kinh tế xã hội.
Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Là nguồn vốn để NHTM tạo điều kiện cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng

1.2.2

-

vốn trong từng thời kỳ.
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ thể khác, ngân hàng chỉ tạm thời sử dụng.
Nguồn vốn này thường xuyên thay đổi cơ cấu tỷ trọng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
Có nhiều phương pháp phân loại hình thức huy động vốn.
Dựa theo nguồn gốc hình thành vốn, vốn huy động được phân chia như
sau: nguồn vốn tiền gửi, vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá, vốn vay từ
NHTW và TCTD khác và nguồn vốn khác.
Dựa theo kỳ hạn huy động, Nguồn vốn huy động bao gồm vốn huy động
ngắn hạn với kỳ hạn tối đa 12 tháng và vốn huy động trung và dài hạn với kỳ hạn
trên 12 tháng.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04



15
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Dựa theo đối tượng huy động, nguồn vốn huy động được chia thành:
nguồn vốn huy động từ cá nhân dân cư, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế xã hội.
Dựa theo loại tiền, Nguồn vốn huy động được phân thành nguồn vốn
huy động nội tệ và ngoại tệ.
Sau đây sẽ nghiên cứu các hình thức huy động vốn dựa theo nguồn gốc
hình thành vốn.


Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và

quan trọng nhất đối với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng,
tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động
của ngân hàng.
Để phân loại tiền gửi ta có thể dựa trên các tiêu chí:
Căn cứ vào khách hàng gửi tiền: Tiền gửi của khách hàng là tổ chức,
bao gồm doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và tổ chức xã hội; tiền gửi của
khách hàng là cá nhân.
Thứ nhất, tiền gửi của khách hàng cá nhân. Các tầng lớp dân cư đều có các
khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận
với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh
lời đối với các khoản tiết kiệm hoặc là nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt
khi sử dụng thẻ thanh toán hay thẻ ATM.

Thứ hai, tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và các tổ chức xã
hội. Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong
thanh toán. Ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn và với chi phí thấp từ
đối tượng này. Các ngân hàng khác, các tổ chức xã hội cũng có thể gửi tiền vào
ngân hàng với mục đích thanh toán hoặc tiết kiệm.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


16
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Căn cứ vào mục đích gửi tiền: tiền gửi bao gồm tiền gửi giao dịch và
tiền gửi phi giao dịch.
Thứ nhất, Tiền gửi giao dịch hay còn gọi là tiền gửi thanh toán. Là loại
tiền gửi chủ yếu với mục đích thực hiện thanh toán cho các giao dịch kinh tế
không dùng tiền mặt trực tiếp. Về nguyên tắc, ngân hàng được quyền thu phí
loại tiền này.
Thứ hai, Tiền gửi phi giao dịch. Là loại tiền ngân hàng thu hút từ những
tổ chức, cá nhân có tiền tệ dành những nhu cầu tài chính trong tương lai, hoặc
những khoản tiền mà chủ tài khoản muốn gửi vào ngân hàng để đầu tư kiếm
lời. Ngân hàng phải trả một mức lãi cao hơn tiền gửi giao dịch.
Căn cứ vào thời hạn gửi tiền: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Thứ nhất, đối với tiền gửi không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi khách hàng

có thể rút ra bất kỳ lúc nào, với mục đích là hưởng những tiện ích trong thanh
toán. Các loại tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi
không kỳ hạn thuần túy và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mỗi loại tiền gửi
có những đặc điểm khác nhau, hiện nay các loại tiền gửi này vẫn được hưởng
lãi, chủ yếu là lãi theo ngày, có thể hưởng các khoản vay thấu chi và các đặc
điểm khác tùy theo quy định từng ngân hàng.
Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn có ý nghĩa quan trọng, là một nguồn
vốn kinh doanh để ngân hàng cho vay, khi ngân hàng thay đổi mức lãi suất sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh và đầu tư, đồng thời cũng thúc đẩy hoạt động
cung cấp dịch vụ thanh toán của ngân hàng đa dạng và thuận lợi hơn.
Thứ hai, đối với loại tiền gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách
hàng chỉ được rút ra sau một kỳ hạn đã thỏa thuận với NHTM. Thông thường
ngân hàng đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau, như theo tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm… Mỗi ngân hàng có thể thêm nhiều kỳ hạn
khác nhau cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng mình.
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


17
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Tiền gửi có kỳ hạn hình thành nên nguồn vốn có mức độ ổn định cao,
ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng, là một nguồn vốn lớn để ngân
hàng cho vay và đầu tư. Ngoài ra, các ngân hàng thường xuyên đưa ra mức lãi

suất hấp dẫn, phương thức thanh toán đa dạng như cho khách hàng rút gốc
linh hoạt càng thu hút khách hàng, huy động được một nguồn vốn lớn, tăng
được khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình.
Căn cứ vào loại tiền gửi: tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ
Ngân hàng sẽ huy động bằng đồng nội tệ VNĐ hoặc ngoại tệ như USD, EUR…


Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao và chủ động của

các ngân hàng thương mại. Trong quá trình hoạt động, trước những cơ hội
kinh doanh đầy hấp dẫn ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại
tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý. Để vay trên thị trường, ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng và
các loại giấy tờ có giá khác.


Nguồn vốn vay từ các ngân hàng
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân

hàng, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên
không phải lúc nào nguồn tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
ngân hàng, chính vì vậy khi nhu cầu cho vay vượt quá khả năng hiện có của
ngân hàng, ngân hàng có thể đi vay để đáp ứng. NHTM có thể đi vay từ nhiều
nguồn khác nhau:
Thứ nhất, vay từ Ngân hàng Trung ương:
NHTW là cứu cánh cuối cùng của NHTM khi tình trạng thiếu hụt vốn
xảy ra. Tại Việt Nam, NHTM có thể vay NHNN dưới các hình thức như sau:
-


Tái cấp vốn: Là hình thức NHNN cấp vốn cho NHTM qua các hình thức chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở, cho
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


18
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

vay có bảo đảm cầm cố các giấy tờ có giá, được cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng, cho vay hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời, cho vay hỗ trợ phát triển theo
từng thời kỳ.
- Cho vay đáp ứng nhu cầu thanh toán: như thấu chi, chi vay qua đêm…
Ngoài ra, vay NHNN để cho vay các dự án mà Chính phủ chỉ định. Lãi
suất vay từ ngân hàng trung ương thường là ưu đãi nhưng để vay được nguồn vốn
này lại phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ hai, vay từ các Tổ chức tín dụng khác:
Khi thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển, ngân hàng thương mại
có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác. Nghiệp vụ này sẽ tạo ra thị trường
liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Lãi suất đi vay thường cao hơn vay từ
ngân hàng trung ương, quy mô món vay phụ thuộc vào thị trường, về kỳ hạn
có thể co giãn.

-


Các nguồn vốn khác

Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ….

-

Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
L/C…). Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn chúng
đều ở trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng ít khi chỉ sử
dụng chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm
hiện tại.

-

Nguồn khác: Các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, lương chưa trả…Đây là
nguồn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới
nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


19
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt


1.2.3 Vai trò của nguồn vốn huy động của NHTM
• Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,…
NHTM sẽ huy động được khá lớn lượng tiền mặt nhàn rỗi trong nền kinh tế
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, giảm áp lực tăng giá cả, ổn định mặt
bằng lãi suất huy động của nền kinh tế.
Thứ hai, góp phần tích cực trong sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại
hóa đất nước.
Thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng, vốn huy động được đưa vào phục vụ
mục tiêu đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân,
huy động cả nội lực và ngoại lực để xây dựng đất nước theo hướng phát triển
và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường vốn.
Trong đó vai trò cốt lõi là thị trường chứng khoán. Bằng nghiệp vụ phát
hành các giấy tờ có giá trong công tác huy động vốn, các NHTM đã góp phần
quan trọng trong việc tạo lập và đa dạng hóa các loại hàng hóa trên thị trường
chứng khoán.
Thứ tư, huy động vốn còn làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước
trong quá trình đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng,… Hơn nữa, còn góp phần đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và đẩy nhanh quá trình hội nhập vào thị
trường chứng khoán quốc tế thông qua nghiệp vụ phát hành trái phiếu quốc tế,
vay mượn vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng nước ngoài.


Đối với bản thân NHTM
Thứ nhất, Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức các


hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


20
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

động sản xuất kinh doanh thì đều phải có vốn. Riêng đối với hoạt động các
NHTM với đặc thù kinh doanh tiền tệ thì vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành
tất cả các nghiệp vụ kinh doanh. Trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, vốn
huy động chủ thường chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 90%. Vì vậy, vốn huy động
là cơ sở để NHTM tổ chức các hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, Vốn huy động sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng.
Vốn huy động của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
khối lượng tín dụng. Thông thường các ngân hàng nhỏ, huy động vốn ít hơn
thì có các khoản mục đầu tư kém đa dạng, khối lượng và phạm vi tín dụng
nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có nhiều vốn huy động, có thể đầu tư
trung và dài hạn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế.
Mặt khác, vốn huy động còn tác động tới cơ cấu cho vay của ngân
hàng. Nếu ngân hàng huy động với tỷ trọng vốn ngắn hạn hoặc vốn không kỳ
hạn lớn hơn hẳn so với nguồn vốn dài hạn, trong khi cho vay dài hạn lại
chiếm tỷ trọng cao trong tổng cho vay thì điều này không hợp lí, mang lại ro

thanh toán cho ngân hàng.
Tóm lại, vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng ngân hàng thương mại nói riêng chính vì vậy huy động
vốn luôn là hoạt động được ưu tiên hàng đầu.
1.3 Nhân tố tác động tới nguồn vốn huy động của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
• Môi trường pháp lý

Một môi trường pháp lí đầy đủ, đồng bộ là điều kiện thuận lợi cho việc
thu hút tiền gửi, và thực hiện các nghiệp vụ đi vay, phát hành giấy tờ có giá
khác. Hiện nay, hệ thống các NHTM hoạt động nằm trong khuôn khổ luật các
TCTD, Luật NHNN, Luật đầu tư nước ngoài, Luật Dân sự, các văn bản quy
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


21
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

định của NHNN Quy định về huy động tiền gửi ngoại tệ, nội tệ, quy định về
phát hành trái phiếu, tín phiếu, các quy định về mức lãi suất trần, lãi suất
sàn…Ngoài ra, chính sách tiền tệ của NHNN cũng chi phối đến hoạt động
huy động vốn của các NHTM.
• Môi trường kinh tế xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không

nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản
xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường
cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để
mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.


Mức thu nhập, tâm lý, tập quán thói quen tiêu dùng của dân cư
Thứ nhất, Thu nhập của dân cư là cơ sở ban đầu để người dân gửi tiền.

Nếu thu nhập cao thì ngân hàng có cơ hội thu hút lượng tiền gửi nhàn rỗi
nhiều hơn. Thứ hai, niềm tin của dân cư đối với ngân hàng cao và thói quen
tiết kiệm cũng như có thói quen hạn chế thanh toán bằng tiền mặt thì lượng
tiền mà ngân hàng huy động được càng nhiều. Ngược lại, nếu như thu nhập
thấp và niềm tin cũng như có thói quen chi tiêu nhiều thì lượng tiền gửi giảm
đi rõ rệt.


Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thu hút tiền gửi
Mức độ cạnh tranh càng mạnh thì ngân hàng càng khó khăn hơn trong

việc thu hút tiền gửi. Các ngân hàng sẽ cạnh tranh về mức lãi suất tiền gửi,
chất lượng dịch vụ, sự tận tình và chuyên nghiệp của nhân viên đối với khách
hàng và cả hình thức trang thiết bị, quy mô của bản thân ngân hàng đó.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04



22
Học viện Tài chính
nghiệp


Chuyên đề tốt

Sự phát triển các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế
Thị trường chứng khoán, thị trường vàng, bất động sản…phát triển

mang lại lợi nhuận cao hơn thì người có tiền nhàn rỗi sẽ đầu tư vào đó nhiều
hơn, hạn chế gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi cao hơn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
• Mức độ tín nhiệm của ngân hàng và chính sách Marketing

Ngân hàng càng có uy tín, khách hàng càng yên tâm tin tưởng gửi tiền.
Nếu ngân hàng còn thường xuyên thực hiện chính sách quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm dịch vụ thì chắc chắn niềm tin của khách hàng tăng thêm, nguồn
vốn huy động được từ đó cũng tăng theo.
• Chính sách lãi suất cạnh tranh

Đối với người gửi tiền, lãi suất chính là yếu tố đầu tiên được quan tâm.
Lãi suất chính là phần lời mà người gửi tiền nhận được, do đó, lãi suất cao kích
thích mạnh mẽ tổ chức, cá nhân có tiền gửi vào ngân hàng. Các ngân hàng cạnh
tranh với nhau mức lãi suất, trong trường hợp nếu như NHNN không quy định
mức lãi suất trần thì cuộc chạy đua lãi suất lại càng gay gắt hơn.
• Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng

Ngân hàng có trình độ quản lí tốt, cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao sẽ đảm bảo sẽ có khả năng tư vấn cho khách hàng những sản

phẩm phù hợp, hoạt động an toàn hiệu quả, nhanh chóng chính xác, thu hút
được khách hàng đến với mình. Từ đó tăng uy tín, niềm tin và sức hấp dẫn đối
với người gửi tiền.
• Cơ sở vật chất, thái độ, phong cách phục vụ của ngân hàng

Một ngân hàng có trụ sở làm việc khang trang, nằm ở vị trí trung tâm,
cách bài trí khoa học và phù hợp với hoàn cảnh, sử dụng công nghệ hiện đại
sẽ tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm hơn khi gửi tiền. Nhân viên ngân
hàng nhiệt tình, thân thiện, chuyên môn giỏi, kĩ năng giao tiếp tốt sẽ gây được
thiện cảm cho khách hàng. Đây chính là những yếu tố tạo nên văn hóa doanh
nghiệp cho ngân hàng, là yếu tố làm nên sự khác biệt đối với từng NHTM
khác nhau.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


23
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

• Các hình thức huy động vốn

Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt
ngân hàng càng dễ huy động được nhiều nguồn vốn hơn. Nhu cầu, tâm lí của
dân cư luôn thay đổi và có xu hướng muốn được lựa chọn những hình thức
khác nhau. Hình thức huy động vốn đa dạng, khách hàng có xu hướng đánh

giá cao hoạt động huy động vốn và từ đó lượng tiền gửi ngày càng tăng lên.
• Các dịch vụ ngân hàng cung ứng

Sản phẩm của ngân hàng có đặc thù là dễ bắt chước, do đó muốn tạo ra
sự khác biệt, thu hút người gửi tiền thì ngân hàng phải đa dạng, đồng bộ và
nâng cao chất lượng các dịch vụ. Một khách hàng sẽ có xu hướng muốn sử
dụng nhiều dịch vụ cùng một lúc tại một ngân hàng. Dịch vụ chính là điều mà
ngân hàng cần phải ưu tiên nghiên cứu thường xuyên.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


24
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Chi nhánh BIDV Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam được thành lập vào ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị
định số 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Quá trình hình thành Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nội gắn với lịch sử hình thành và phát
triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngày 27/5/1957, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền thân của
Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân
hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập. Năm 1982, Chi nhánh Ngân hàng Kiến
thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội thuộc hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, Ngân hàng
ĐT&XD Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội.
Và từ ngày 01/01/1995 Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung, Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân
hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà
Nội có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ, các Tổ chức tín dụng, các doanh
nghiệp, dân cư, các Tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các
hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần
kinh tế và dân cư.
Ngày 01/05/2012, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chuyển thành
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


25
Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

2.1.2 Sơ lược về bộ máy tổ chức của Chi nhánh BIDV Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội có 25 đầu mối, hơn 325

cán bộ công nhân viên. Sơ lược bộ máy tổ chức của Ngân hàng như sau:
Phòng Quan hệ khách hàng 1,2,3,4
Đề xuất kế hoạch, chính sách: Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi


-

nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương
-

mại, cân đối lãi lỗ trong quan hệ với các khách hàng.
Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng: Duy trì, phục vụ đối
với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm
năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.

- Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị,

quản lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các
khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.

-

Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân

Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị,
tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh
với các khách hàng.

-


Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: tiếp nhận, triển khai các
sản phẩm bán lẻ, Xây dựng kế hoạch và thực hiện bán sản phẩm, chịu trách
nhiệm nâng cao thị phần, tối ưu hóa doanh thu.

-

Công tác tín dụng: tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu hồ sơ vay vốn, lập báo cáo
thẩm định, tiền hành cho vay và chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vay vốn
cho đến khi thu hồi nợ.
• Phòng Quản lý rủi ro

Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với
khách hàng. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng
những văn bản hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và
SV: Nguyễn Thị Trang

Lớp: CQ48/15.04


×