Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH một thành viên may đức việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.68 KB, 130 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ BẢNG BIỂU
* Danh mục viết tắt
1.

DN: Doanh nghiệp

2.

HTK: Hàng tồn kho

3.

SXKD: Sản xuất kinh doanh

4.

TSLĐ: Tài sản lưu động

5.

TSCĐ: Tài sản cố định

6.

VLĐ: Vốn lưu động



7.

TCDN:Tài chính doanh nghiệp

8.

TC :Tài chính

9.

DN: Doanh nghiệp
1

1

SV: Chu Hoàng Giang

1

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

10.

NV :Tài sản


11.

TSLĐ: Tài sản lưu động

12.

TSNH :Tài sản ngắn hạn

13.

TSDH :Tài sản dài hạn

14.

VKD :Vốn kinh doanh

15.

VLĐ :Vốn lưu động

16.

VCĐ :Vốn cố định

17.

LNST :Lợi nhuận sau thế

18.


DTT: Doanh thu thuần

19.

DTBH: Doanh thu bán hàng

20.

VCSH :Vốn chủ sở hữu

21.

SDV: Sử dụng vốn

22.

HTK: Hàng tồn kho

23.

SXKD :Sản xuất kinh doanh

24.

BCĐKT :Bảng cân đối kế toán

25.

BCKQKD :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


2

2

SV: Chu Hoàng Giang

2

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình nguồn vốn và tài sản Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt năm 2012- 2013
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận(đvt:vnđ)
Bảng 2.3: Bảng các hệ số chỉ tiêu về khả năng thanh toán(đvt:vnđ)
Bảng 2.4..hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 2.5: Bảng nhóm hệ số về cơ cấu nguồn vốn – tài sản
Bảng 2.6: Bảng nhóm hệ số sinh lời Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt
Bảng 2.8.Tình hình nguồn VKD của công ty TNHH Một Thành Viên May Đức
Việt
Bảng 2.9. Vốn Luân Chuyển

Bảng 2.10: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt (đvt:VNĐ)
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty
Bảng 2.12: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Bảng 2.13: Cơ cấu vốn về hàng tồn kho của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
3

3

SV: Chu Hoàng Giang

3

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Bảng 2.15: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty TNHH Một
Thành Viên May Đức Việt
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu
Bảng 2.17: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 2.18: Tình hình sử dụng VCĐ
Bảng 2.19: Tình hình trang bị TSCĐ HH

Bảng 2.20: Tình hình trang bị TSCĐ thuê tài chính
Bảng 2.21: Tình hình trang bị TSCĐ VH
Bảng 2.22: Bảng phân tích tình hình khấu hao và GTCL của TSCĐ
Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả,hiệu suất sử dụng VKD hiệu
quả sử dụng VCĐ

4

4

SV: Chu Hoàng Giang

4

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ
Đồ thị 1.2 Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng
Sơ đồ 1.1.cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Sơ đồ 1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt

Biểu 2.1. Cơ cấu TS-NV công ty năm 2012-2013
Biểu đồ 2.3.So sánh kết quả kinh doanh 2012,2013

5

5

SV: Chu Hoàng Giang

5

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhiều cơ hội hơn để phát triển.Nhưng
cũng vì lẽ đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn
nữa.Để có thể trụ vững trong môi trường năng động ấy đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh của riêng mình.Nhưng có một yếu tố mà bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dành sự quan tâm lớn, đó là VKD và hiệu
quả sử dụng VKD.VKD là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế. Tuy nhiên,thực tiễn cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam là chưa cao, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn còn lãng phí và thiếu mục đích làm cho hiệu quả sản xuất

kinh doanh kém. Do vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm thế nào để
phát huy cao nhất lợi ích mà đồng vốn đem lại, nghĩa là tối đa hóa hiệu suất
sinh lời của vốn.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên may Đức Việt dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS.Vũ Thị Hoa em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Một Thành Viên May Đức Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
6

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình
hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
đơn vị trong thời gian tới.
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt.
- Về thời gian: Từ 20/01/2014 đến 20/04/2014
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013 và
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về VKD và các giải pháp nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị VKD tại Công ty Cổ TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt.

7

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị VKD tại Công ty
TNHH Một Thành Viên May Đức Việt.
Tăng cường quản trị VKD là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó
không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến
thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng ... năm 2014
Sinh viên

8

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD
1.1.1.1.Khái niệm VKD
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đối với mỗi doanh nghiệp, dù quy
mô lớn hay nhỏ cũng cần một lượng vốn nhất định đáp ứng nhu cầu cho việc
hình thành nên những tài sản cần thiết.VKD là tiền đề cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp, để đạt được mục đích đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt
nguồn vốn.
VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng
tuần hoàn từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại
chuyển về hình thái ban đầu là tiền. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu
sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, nó chỉ trở
thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay còn
được định nghĩa,tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có như vậy mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh
dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại
thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Do vậy, một doanh nghiệp
9

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh
tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào
phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Trong đó điều kiện thứ nhất và điều kiện thứ hai được coi là điều kiện
ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều kiện thứ ba được coi là đặc trưng cơ bản
của vốn, nếu tiền không vận động thì đó là “đồng tiền chết”, còn nếu vận
động không vì sinh lợi nhuận thì cũng không phải là vốn.
Dựa vào những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
1.1.1.2.Đặc trưng của VKD:
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và tài sản
vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là

10

SV: Chu Hoàng Giang


Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

để sinh lời.Tuy nhiên,vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.Vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ
khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có ý nghĩa quan
trọng khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.2 Thành phần của VKD
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng, ta tiến hành phân loại VKD.
Có nhiều tiêu thức để tiến hành phân loại VKD, trong đó phổ biến nhất là
phân loại theo chu trình luân chuyển của vốn. Từ đó,vốn kinh doanh được
phân thành hai loại là :Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định


Khái niệm Vốn cố định (VCĐ):

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như : máy móc, thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là

VCĐ của doanh nghiệp.


Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính

đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
11

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ.Từ đó, khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được

TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Vì giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
phải nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu
hao tài sản cố định.
1.1.2.2. Vốn lưu động


Khái niệm Vốn lưu động (VLĐ):
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các

TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh.Bao gồm: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán

12

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong

thanh toán…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Do vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.


Đặc điểm của VLĐ
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua

từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có
sự đan xen chặt chẽ.
- VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
hoàn toàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động
của VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ
là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, nhằm giúp cho quá trình tái sản
xuất mở rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

13

SV: Chu Hoàng Giang


Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh (VKD) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, để
tổ chức, lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả
cần có sự phân loại nguồn vốn.Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Trong công tác quản
lý, người ta thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ
yếu sau :
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải sử dụng phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và

Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của
ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
14

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
TSCĐ


Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
là tổng thể các nguồn vốn có

tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh
như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức sau :
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:

15

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp-Nợ
ngắn hạn
Dựa trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta
còn có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.Nguồn VLĐ

thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để hình thành hay
tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên - TS dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường gồm:
các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của
nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.

16

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào phạm vi huy động vốn, các nguồn vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành : Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là
nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:


Điểm lợi:
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các

thời cơ trong kinh doanh.
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.


Điểm bất lợi:
- Hiệu quả sử dụng thường không cao.
- Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn bên ngoài: là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động được vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu
sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
17


SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua việc xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn.Do vậy
vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh.Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đạt được các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh tế học chính trị và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một
doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này được xem xét trong điều kiện giản đơn,
không xét đến thời gian, sự rủi ro, sự tăng trưởng trong tương lai….

Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem
xét lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm nhưng lại không thể áp dụng để
xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải
quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án. Thời điểm phát sinh dòng tiền là
18

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

yếu tố phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá
trị của chủ sở hữu.
Rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các
quyết định tài chính.Ví dụ, nếu hai dự án cùng mang lại lợi nhuận như nhau,
nhưng mức độ rủi ro khác nhau, thì dự án có mức rủi ro thấp hơn sẽ được lựa
chọn. Thậm chí, ngay cả khi dự án có thể thu được lợi nhuận cao hơn, nhưng
nếu mức độ rủi ro lớn hơn thì chưa chắc dự án đã được chọn.
Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu
phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức
độ rủi ro của khoản đầu tư.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn kinh doanh là nhằm tối đa
hóa giá trị của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường.Để làm
rõ mục tiêu này,chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với
việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy biến

động.
1.2.2 Nội dung quản trị VKD
Dựa trên đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành:Vốn cố định và Vốn lưu động.Việc quản
trị vốn kinh doanh cũng chính là quản trị hai loại vốn trên.
1.2.2.1 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
a,.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
19

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa các doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Vì vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn.Tuy nhiên,nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử

dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Do vậy, khi quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố,bao gồm: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất
ngành nghề kinh doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ
thuật- công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ…

Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh

hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

20

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng

tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ
sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất.
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh
nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ
phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng
vào việc khác.


Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng

VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, sự biến động nhu cầu VLĐ thu doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.

Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
21

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Hay nói cách khác phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.Công thức tính như sau:
MKH
VKH =

VBC x

x (1+t%)
MBC

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VBC: VLĐ bình quân năm báo cáo

VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số học số
VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo.
KKH – KBC
t%

=

X100%
KBC

Trong đó:
KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo

22

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phương pháp này dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định dựa vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính
của năm kế hoạch
Phương pháp này dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung

phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên daonh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.

23

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

b, Tổ chức ,đảm bảo nguồn VLĐ
Việc tổ chức,đảm bảo của DN cần phải xem xét đến sự cân đối giữa TS
và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên,toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi
ro thanh toán,mức độ an toàn cao hơn,giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn.Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời.Sử dụng mô hình
này khả năng thanh toán và độ an toàn cao,tuy nhiên doanh nghiệp phải sử
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc huy động vốn.

Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.Về lợi thế mô hình
này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn,việc sử dụng vốn linh hoạt
hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử dụng
mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn vì
áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn.
c.Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải
24

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản lý vốn tồn
kho rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh

hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sang cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo
sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với tồn kho
thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp có các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.


Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, vì vậy cần quản lý chúng cho tiết

kiệm, hiệu quả.Chi phí tồn kho dự trữ được chia thành 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện hợp đồng cung ứng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
là xác định được mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng này thì
tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:
25

SV: Chu Hoàng Giang

Lớp: CQ48/11.09


×