Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần lâm đặc sản mây tre xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.73 KB, 107 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

1
SV: Trần Thúy Hiền

1
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Trần Thúy Hiền

2
SV: Trần Thúy Hiền

2
Lớp: CQ48/11.08




Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
MỤC LỤC

1.

BEP

: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

2.

DIV

: Cổ tức một cổ phần thường

3.

DN

: Doanh nghiệp

4.

DNNN


: Doanh nghiệp Nhà nước

5.

DT

: Doanh thu

6.

DTT

: Doanh thu thuần

7.

EBIT

: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

8.

EPS

: Thu nhập một cổ phần

9.

HĐKD


: Hoạt động kinh doanh

10.

HTK

: Hàng tồn kho

11.

KTTT

: Kinh tế thị trường

12.

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

13.

NVDH

: Nguồn vốn dài hạn

14.

NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên


15.

NVNH

: Nguồn vốn ngắn hạn

16.

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

17.

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

18.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

19.

TSCĐ

: Tài sản cố định


20.

TSDH

: Tài sản dài hạn

21.

TSLĐ

: Tài sản lưu động

22.

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

23.

VCĐ

: Vốn cố định

24.

VCSH

: Vốn chủ sở hữu


25.

VLĐ

: Vốn lưu động

3
SV: Trần Thúy Hiền

3
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

26.

VLĐTK

: Vốn lưu động tiết kiệm

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

81

4
SV: Trần Thúy Hiền


4
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, một trong những điều kiện đầu tiên
và quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình là phải có một lượng vốn nhất định. Vốn vừa là
cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện
thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải bảo toàn được vốn bỏ ra và làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp.
Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều
lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy,
có thể nói tăng cường quản trị vốn kinh doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt
ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Qua thực tiễn công tác tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất
khẩu, được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và các cán bộ phòng
kế toán của công ty, em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng lý luận
và thực tiễn của công ty. Do đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của

vấn đề, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Lâm đặc
sản Mây tre Xuất khẩu”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình
quản trị và sử dụng VKD tại công ty cổ phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất khẩu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.

5
SV: Trần Thúy Hiền

5
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình quản trị và sử
dụng VKD tại công ty Cổ phần Lâm đặc sản Mây Tre Xuất khẩu từ đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
3. Thời gian, phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu là trong các năm 2012 - 2013
- Phạm vi nghiên cứu là nội dung trong phân tích hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả sử dụng VKD tại công ty Cổ phần Lâm đặc sản Mây Tre Xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động

của các chỉ tiêu và phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1- Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và sự cần
thiết phải tăng cường quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2- Thực trạng về tình hình quản trị VKD tại công ty Cổ
phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất khẩu
Chương 3- Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất khẩu
Với đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty
Cổ phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất khẩu” em mong rằng nó sẽ có tính thực
tiễn, có thể áp dụng và tác động tốt, có thể là tư vấn cho Công ty nâng cao
được hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn
này.

6
SV: Trần Thúy Hiền

6
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS, NGND NGUYỄN ĐĂNG NAM là

người trực tiếp hướng dẫn và Ban giám đốc, toàn thể các cán bộ công nhân
viên công ty Cổ phần Lâm đặc sản Mây tre Xuất Khẩu đã giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý
của Công ty và các thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thúy Hiền

7
SV: Trần Thúy Hiền

7
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động SX kinh
doanh thì các DN cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi DN cần phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh. Số vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình SX như
trên. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu
lao động mà hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số vốn ứng
ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động kinh
doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo
cho SX kinh doanh được gọi là vốn.
Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, đó
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.

8
SV: Trần Thúy Hiền

8
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt

Nghiệp

1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn tham gia và phục vụ mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh
vì thế để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc
trưng của VKD:
• Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình sử dụng trong doanh
nghiệp phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời đạt tới mục tiêu kinh doanh mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thứ ba: Vốn chỉ có thể phát huy tác dụng khi tích tụ, tập trung đến một lượng
nhất định để tham gia vào đầu tư sản xuất kinh doanh
• Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian tức là đồng vốn tại thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, việc huy động và sử dụng vốn kịp
thời và hợp lý là điều hết sức quan trọng.
• Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định mới có thể quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ
chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, thất thoát và
kém hiệu quả.
• Thứ sáu: Tại một thời điểm,vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là giá trị của các tài sản vô hình.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Qua việc xem xét các khái niệm và đặc trưng về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất
định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ việc doanh nghiệp
mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng,…), đảm bảo cho sự vận động của doanh

nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân,…) và tái sản xuất
9
SV: Trần Thúy Hiền

9
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

cũng như phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở
rộng dây chuyền sản xuất…). Vì vậy vốn của các doanh nghiệp có vai trò
quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế
khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn
cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối
chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

Vốn giữ vai trò quan trọng và thiết yếu, phân loại vốn theo các cách thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra những giải pháp quản lý và sử dụng sao
cho hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của DN được chia làm hai
loại: nguồn vốn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN,
bao gồm số vốn góp ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh và các
quỹ. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định theo công thức sau:

10
SV: Trần Thúy Hiền

10
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả.
Nguồn vốn này có tính chất ổn định cao, thể hiện mức độ tự chủ về mặt
tài chính của DN.
- Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của người khác mà DN
được sử dụng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả lãi và
gốc đúng thời hạn, bao gồm: Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, phải trả cho
người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động,…
Sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn

của DN, cơ cấu này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động,
tình hình tài chính thực tế của DN cũng như thực trạng nền kinh tế. Mỗi DN
luôn cố gắng lựa chọn một cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm sử dụng để đem lại
hiệu quả tốt nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường xuyên
của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường
dưới một năm) mà DN có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường của DN. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.

11
SV: Trần Thúy Hiền

11
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Phân loại nguồn vốn theo tiêu thức này giúp nhà quản lý huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu vốn cho SX kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD.
1.1.2.3. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển VKD
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp chia làm hai loại: là vốn cố
định và vốn lưu động.
• Vốn cố định (VCĐ)
* Khái niệm VCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải trang
bị cho mình được các tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết để phục vụ cho quá
trình sản xuất. Theo quy định hiện nay thì tài sản được ghi nhận là tài sản cố
định khi nó thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
- Một là : có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Hai là : phải có giá trị tối thiểu từ ba mươi triệu đồng trở lên.
- Ba là : nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
TSCĐ là những phương tiện không thể thiếu đối với mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó gắn liền với tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp góp phần tạo nên giá trị sản phẩm của doanh
nghiệp.Vì vậy mà doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định
để đầu tư mua sắm những TSCĐ cần thiết cho doanh nghiệp và ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ
của doanh nghiệp.
VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các TSCĐ dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
12
SV: Trần Thúy Hiền


12
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng
bộ của TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát
những đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được
phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị
hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy
lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh
nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của
doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình

thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Trong quá trình quản lý VCĐ có những yêu cầu riêng, về mặt hiện vật
nó đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng VCĐ không những giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là
phải duy trì được năng lực hoạt động của TSCĐ. Về mặt giá trị, nó đòi hỏi
phải duy trì được sức mua để tái tạo lại TSCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời
13
SV: Trần Thúy Hiền

13
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

điểm bỏ vốn ban đầu, phải tính đến sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái,
ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng
nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thì việc lập kế hoạch hợp lý cho công tác quản lý vốn cố định là vô
cùng cần thiết.
• Vốn lưu động (VLĐ)
* Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục, ngoài các
TSCĐ doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản lưu động(TSLĐ) nhất

định. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để hình thành nên các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của doanh
nghiệp.
Như vậy có thể nói: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thuwòng xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu
hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
* Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn
tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Sự vận

14
SV: Trần Thúy Hiền

14
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và
lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.

Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm mà không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Đặc điểm này đã chi phối đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Để quản lý tốt VLĐ, doanh nghiệp cần phân loại VLĐ theo các tiêu chí
khác nhau từ đó đề ra chiến lược quản lý tốt nhất. Căn cứ theo vai trò của vốn,
vốn lưu động được chia làm 3 loại là:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
- Vốn lưu thông: là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu
thụ hàng hóa: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn
hạn, vốn bằng tiền.
Một cơ cấu phân bổ vốn hợp lý cho các khâu, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục đồng thời rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn, tăng số vòng quay vốn đó chính là cách giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 loại:
Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm
15
SV: Trần Thúy Hiền


15
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng
bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lí tài sản cố định.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên thông thường nguồn vốn bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư nhất là các doanh nghiệp đang trong quá
trình tăng trưởng, khi ấy doanh nghiệp cần tìm đến nguồn tài trợ khác.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài để đáp ứng được nhu cầu về tiền vốn cho sản xuất kinh doanh
của mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh
tế tín dụng khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ
khác…
Việc phân loại nguồn VKD theo tiêu thức này giúp nhà quản lí lập kế
hoạch về nhu cầu vốn và xác định phương thức huy động vốn phù hợp với
tình hình hiện tại của doanh nghiệp, quản lí VKD có hiệu quả, giảm thiểu rủi
ro, giảm chi phí sử dụng vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần vốn để đầu tư hình
thành tài sản ban đầu để tiến hành sản xuất cũng như cần vốn để tiến hành
phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh. VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có những đặc điểm riêng. Để

quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD, nhà quản lí cần nghiên cứu các nguồn
vốn để có thể định hướng huy động vốn hợp lí. VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ 2 nguồn khác nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
*Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra cùng với phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định bởi công thức sau:
16
SV: Trần Thúy Hiền

16
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an
toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham
gia vào hoạch định chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau:
- Nguồn vốn đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư: đó là số vốn ban
đầu mà các chủ sở hữu đóng góp để thành lập doanh nghiệp. Số vốn này có
thể tăng lên trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước
thì nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp, đối với công ty cổ phần vốn

này do các cổ đông đóng góp còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh, công ty hợp danh thì vốn do các thành viên tham gia góp vốn.
- Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả kinh doanh : đây là nguồn
vốn hình thành từ lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chia thường được trích lập
nên các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…
- Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu: với các công ty cổ phần
một trong những kênh huy động vốn làm tăng vốn chủ sở hữu đó là phát
hành cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán để huy động thêm nguồn
vốn dài hạn đầu tư cho quá trình sản xuất. Cổ phiếu ưu đãi là một dạng đặc
biệt của cổ phiếu thường. Trong khi cổ đông cổ phiếu thường của doanh
nghiệp được nhận cổ tức theo kết quả kinh doanh thì cổ đông cổ phiếu ưu đãi
được nhận cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kì.
Cổ đông cổ phiếu ưu đãi không được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: nguồn vốn này bao gồm các khoản
thặng dư vốn cổ phần, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ

17
SV: Trần Thúy Hiền

17
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


giá, do ngân sách nhà nước cấp kinh phí, hoặc do các đơn vị phụ thuộc nộp
kinh phí quản lý…
*Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ phải trả doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán trong thời hạn dưới 1 năm. Những khoản nợ ngắn hạn trong nguồn vốn
của doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn sau:
+ Nợ có tính chất chu kì: Tiền lương, tiền công trả cho người lao động
nhưng chưa đến kì trả. Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa
đến kì nộp, các khoản thuế phải nộp hàng tháng như thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp năm trước nộp vào đầu năm sau… Những khoản tiền
tạm ứng trước của khách hàng.
+ Tín dụng nhà cung cấp: Hình thức tín dụng này chiếm vị trí quan trọng
trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, được nhận vật tư, tài sản, dịch
vụ để hoạt động sản xuất-kinh doanh nhưng chưa phải thanh toán trả tiền
ngay, điều này rất có lợi cho doanh nghiệp.
+ Tín dụng ngân hàng: Nhu cầu VLĐ gia tăng trong hoạt động kinh doanh,
các tổ chức tín dụng có thể cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian
tối đa là 12 tháng. Doanh nghiệp chấp hành các nguyên tắc, quy định hiện
hành về tín dụng ngắn hạn.
+ Chiết khấu thương phiếu: Doanh nghiệp chiết khấu thương phiếu trên thị
trường tiền tệ để nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu
sản xuất kinh doanh.

18
SV: Trần Thúy Hiền


18
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

+ Bán nợ: Doanh nghiệp bán các khoản nợ phải thu từ khách hàng bao gồm
cả nợ thu quá hạn và nợ khó đòi cho tổ chức mua bán nợ. Sau khi thỏa thuận
giá mua bán, việc mua bán nợ thành công, doanh nghiệp sẽ có một khoản tiền
dùng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác: Các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng
trước của khách hàng, các nguồn tài trợ không có bảo đảm khác như tín dụng
thư, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể…
- Nợ dài hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm bao
gồm cả những khoản vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán. Nợ dài
hạn được hình thành từ những nguồn sau:
+ Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính-tín dụng
khác: Doanh nghiệp thực hiện vay dài hạn này để đầu tư cho các dự án đầu tư
của doanh nghiệp bị thiếu vốn. Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới
dạng hợp đồng giữa người vay và người cho vay, theo đó người vay có nghĩa
vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định.
+ Trái phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức
và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Việc
sử dụng trái phiếu doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung và dài hạn
qua thị trường với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay

còn gọi là trái chủ. Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là loại
hình doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
+ Thuê tài chính: Còn gọi là thuê vốn là phương thức tài trợ tín dụng trung
và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương pháp này người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và nắm giữ quyền
sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước
thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyển sở hữu,
19
SV: Trần Thúy Hiền

19
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã được thỏa thuận
trong hợp đồng cho thuê. Việc thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động
được nguồn vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh mà không phải có
tài sản thế chấp như vay dài hạn ngân hàng thương mại.
Tóm lại: Qua việc nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho
ta thấy vốn của doanh nghiệp được hình thành và huy động từ đâu để từ đó có
biện pháp huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp,
mang lại hiệu quả trong quá trình tài trợ. Bên cạnh đó cần đa dạng hóa các
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra một cách tốt nhất, có lợi nhuất, chi phí bỏ ra là thấp nhất và mang lại hiệu

quả kinh tế cao nhất.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cuối cùng và hàng đầu của doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị kinh doanh. Để đạt được
mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác
và sử dụng triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Chính vì vậy công tác quản trị vốn kinh doanh phải được đặt ra hàng đầu.
Đây được coi như là một bước đệm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa giá trị doanh nghiệp. Như vậy, trước hết, quản trị vốn kinh
doanh được hiểu là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính liên quan
tới việc huy động, sử dụng vốn, tổ chức thực hiện các hoạt động đó nhằm đạt
được các mục tiêu tài chính doanh nghiệp nói chung.

20
SV: Trần Thúy Hiền

20
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý
tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể, mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh

là:
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản
cần thiết cho hoạt động KDcủa doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Như
vậy quá trình quản trị vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xác định được
nhu cầu vốn cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh nào đó.
- Với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính, doanh nghiệp
có nhiều cách khác nhau để huy động vốn cho dự án kinh doanh của mình.
Câu hỏi đặt ra là DN nên huy động những nguồn nào, cơ cấu vốn ra sao để đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất? Để trả lời được đòi hỏi nhà quản trị phải có
những kĩ năng cơ bản trong việc quản trị VKD. Như vậy quản trị vốn kinh
doanh để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp DN chủ động trong việc huy
động vốn, tránh gây lãng phí hay thiếu hụt vốn, góp phần giảm thiểu chi phí
sử dụng vốn.
- Việc quản trị VKD còn cung cấp các công cụ đắc lực giúp nhà quản trị
đánh giá, theo dõi quá trình sử dụng vốn của công ty có đi đúng mục đích lộ
trình không, có xảy ra hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích không. Đồng thời
DN cũng có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ sung,
đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng.

21
SV: Trần Thúy Hiền

21
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt
Nghiệp

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bố phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do vậy,
để thực hiện tốt công tác quản trị vốn kinh doanh thì trước hết các doanh
nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản trị vốn lưu động. Nội dung quản trị
VLĐ bao gồm: xác định nhu cầu vốn lưu động, quản trị tồn kho dựu trữ, quản
trị vốn bằng tiền, quản trị các khoản phải thu.
• Xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất, doanh nghiệp luôn cần một lượng
vốn cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần
thiết của doanh nghiệp. Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra đình trệ, gián đoạn. Trên mức này lại gây tình trạng
ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả.Chính vì vây, trong quản trị
vốn lưu động các doanh nghiệp cần phải chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên, cần thiết.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
Đặc biệt trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp
cần phải xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng như quy mô, đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, sự biến động giá cả vật tư, trình độ công nghệ, trình
độ tổ chức quản lí,…từ đó giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu cầu
vốn lưu động và có biện pháp quản lí và sử dụng vốn lưu động một cách tiết
kiệm và hiệu quả


22
SV: Trần Thúy Hiền

22
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp



Quản trị vốn tồn kho:
Tồn kho dự trữ là lượng tài sản mà doanh nghiệp sẽ sử dụng sau này.
Viêc dự trữ hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền mặt nhất định
gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản lí tồn kho dự trữ giúp các doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo quá trình
xản suất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy, cần nâng cao công tác quản
trị vốn tồn kho. Công tác này bao gồm một số nội dung sau:
- Xác định đúng đắn mức tồn kho dự trữ hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.
- Xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến từng loại tồn kho dự trữ để có

biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhất.
• Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao do vậy, cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền không tự sinh ra, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư đúng cách. Do vậy, cần nâng cao công tác quản trị
vốn bằng tiền. Công tác này bao gồm một số nội dung sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lí, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì.
- Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất mát và lợi dụng
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng hợp lí hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
• Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa, dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn tức là số vốn bị chiếm dụng của
doanh nghiệp cao, không kiểm soát được dẫn đến ảnh hưởng xấu đến hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng
của quản trị VLĐ. Doanh nghiệp cân đặc biệt chú trọng biện pháp quản trị
23
SV: Trần Thúy Hiền

23
Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

khoản phải thu. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể
mở rộng bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro thì doanh nghiệp

phải thu hẹp việc bán chịu. Một số biện pháp cần chú trọng để quản trị các
khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lí với từng đối tượng khách hàng.
- Phân tích uy tín tài chính với khách hàng mua chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lí và nâng cao thu hồi hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó không những là do vốn cố định là một
trong hai bộ phận chính cấu thành lên vốn kinh doanh, quyết định đến năng
lực sản xuất mà còn là do vốn cố định gắn liền với các hoạt động đầu tư trung
và dài hạn, nếu không quản trị tốt vốn cố định dẫn tới vốn cố định thu hồi về
chậm dễ gặp rủi ro. Quản trị vốn cố định bao gồm ba nội dung: Khai thác tạo
lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp, quản lí sử dụng vốn và phân cấp
quản lí, sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
• Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần dự báo được nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định dựa
trên việc xác định các căn cứ sau:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển để
mua sắm TSCĐ.
- Khả năng vay vốn từ ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu
trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tư TSCĐ đã khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Quản lí sử dụng vốn cố định
Vốn cố định được sử dụng vào đầu từ dài hạn và các hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Bảo toàn vốn cố định không những là
giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu mà là duy trì năng lực sản xuất ban đầu
24
SV: Trần Thúy Hiền

24

Lớp: CQ48/11.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

của nó. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lí chặt chẽ, không
làm mất mát TSCĐ thường xuyên bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng
lực sản xuất của TSCĐ.
Một số biện pháp giúp bảo toàn và phát triển vốn cố định:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.
Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính
đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi
phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về mặt
kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí SXKD và được tính

vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi phí khác,
khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước
để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Số
tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ
25
SV: Trần Thúy Hiền

25
Lớp: CQ48/11.08


×