Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty TNHH DM XNK VINH ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.08 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: Phan Thị Hương
Lớp: CQ49/11.09
LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH DM XNK VINH ANH
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số : 401
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.NGUYỄN THỊ BẢO HIỀN
Hà Nội – 2015
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phan Thị Hương
2
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính


HTK : Hàng tồn kho
NPT : Nợ phải trả
NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SX – TM : Sản xuất thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
3
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm
gần đây
49
2 Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2013, 2014 52
3 Bảng 2.3. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn của công
ty năm 2014
55
4 Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn của
công ty năm 2014
57

5 Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính của
công ty năm 2014
58
6 Bảng 2.6. Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty năm 2014 60
7 Bảng 2.7. Cơ cấu nợ ngắn hạncủa công ty năm 2014 61
8 Bảng 2.8. Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2014 67
9 Bảng 2.9. Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2014 69
10 Bảng 2.10. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2014 70
11 Bảng 2.11. Kết cấu hàng tồn kho của công ty năm 2014 73
12 Bảng 2.12. Hiệu suất quản lý hàng tồn kho năm 2014 74
13 Bảng 2.13. Kết cấu các khoản phải thu năm 2014 75
14 Bảng 2.14. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
năm 2013
76
15 Bảng 2.15. Các khoản phải thu, phải trả của công tynăm 2014 78
16 Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2014
80
4
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, năm
2007 Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO.Điều này đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho nền kinh tế Việt Nam.Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc.Trước
những biến đổi của nền kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những

chính sách phù hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị.Muốn vậy các doanh
nghiệp cần đưa ra những quyết định có tính chất chiến lược trong dài hạn và
chiến thuật trong ngắn hạn.Điều này giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như phát huy được năng lực tài chính một
cách hiệu quả nhất.Vì vậy vấn đề sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong doanh
nghiệp là một yêu cầu cần thiết.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả
cũng như tăng cường quản trị vốn lưu động vẫn là câu hỏi lớn đối với tất cả
các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời
gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh Anh
được sự giúp đỡ của tập thể công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Thị Bảo Ngọc, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã
đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công
ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh Anh”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình
hình quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty và các biện pháp tăng cường
quản trị vốn lưu động của công ty TNHH DM XNK Vinh Anh.
6
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
• Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh
Anh.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty trách
nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh Anh.

3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh
Anh.
• Về thời gian: Từ năm 2013đến năm 2014.
• Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty
năm 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập
được trong quá trình thực tập.Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối…đồng thời chỉ ra
một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh Anh.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may xuất khẩu Vinh Anh.
8
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Mặc dù đã rất cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế
hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên công ty trách
nhiệm hữu hạn dệt may xuất nhập khẩu Vinh Anh cùng toàn thể các bạn đọc
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Hương
10
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định (TSCĐ) các
doanh nghiệp cũng cần có các tài sản lưu động (TSLĐ).Căn cứ vào phạm vi
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp, TSLĐ thường được chia làm hai bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
• TSLĐ sản xuất: Bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
• TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động bị chi phối bởi các TSLĐ.Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng
chukỳ sản xuấtvà tiêu dùng hoàn toàn trong việc tạo ra sản phẩm và không
12
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.Đặc điểm của TSLĐ quyết định đặc
điểm của vốn lưu động.
• Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới.
• VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
• VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm và thu được tiền hàng.
1.1.2. Phân loại (thành phần) vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theonhững tiêu thức nhất định.Thông thường có những cách phân loại chủ
yếu sau:
• Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
+ Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển biểu
hiện dưới hình thái giá trị.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần
có một lượng tiền tệ nhất định.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.Ngoài ra trong một số trường hợp

mua sắm vật tư doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp, từ đó lựa chọn kết cấu vốn lưu động tối ưu, dự thảo
14
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
những quyết định về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, xác định mức dự
trữ hợp lý và nhu cầu VLĐ.
• Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
+VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
 Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất.Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó là thành phần chính để tạo ra sản
phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: Là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm nhưng không thành thực thể chính
của sản phẩm chỉ làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
 Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của các loại phụ tùng dùng để thay thế, sửa
chữa khi tài sản cố định hư hỏng.
 Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: Là giá trị những tư liệu lao động có
giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn.
+ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:
 Vốn bán thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã hoàn thành một
hoặcmột số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối
cùng, bán thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ được.
 Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị của toàn bộ bán thành phẩm và các sản
phẩm đã hoàn thành một hoặc một số quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu
cuối cùng và hiện tại đang ở một khâu chế biến nào đó và không được đem đi
tiêu thụ.

 Vốn chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ mà được tính vào giá thành sản phẩm của các kỳ tiếp theo
như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
+ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
16
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
 Vốn thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, được nhập kho và chờ tiêu thụ.
 Vốn trong thanh toán: Là các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước
phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
 Vốn đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn …
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tránh tình
trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp
lý làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN.
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng trong mỗi khoản vốn chiếm dụng trong
các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và
tìm biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng
điều kiện cụ thể.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…
+ Các nhân tố về mặt cung ứng, tiêu thụ được thể hiện trên hai mặt:
18
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
 Các nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh
nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc
điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng
đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ.
 Các nhân tố về mặt tiêu thụ: Khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh
toán…
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.4.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
• Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,quyền chi
phối, quyền định đoạt.Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH có nội dung
cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước cấp, VLĐ đóng góp
ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.
• Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.Đây là số vốn lưu động mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.

Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu
động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu
quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.
20
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức sau:
hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
• Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN
nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích hợp,
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho doanh

nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao nhất, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra thường xuyên, liên
tục.
22
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Tài sản dài hạn-
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt.Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh.Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực
và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định để cân đối lượng vốn lưu động theo yêu
cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động có mục tiêu là làm cho vốn lưu động của doanh
nghiệp được sử dụng có hiệu quả nhất.Quản trị vốn lưu động hiệu quả phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Quản trị vốn lưu động có tác
động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp:
• Chủ động trong việc thiếu hụt nguồn vốn lưu động, từ đó đưa ra biện pháp
phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
24
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
• Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiết kiệm chi
phí tài chính và phòng ngừa rủi ro.
• Chủ động sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt nhằm tận dụng triệt để
nguồn lực của doanh nghiệp.
• Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục,
không bị gián đoạn do lượng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh
không đủ hay lãng phí dodư thừa vốn lưu động.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận vì thế hiệu
quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được so với
đồng vốn bỏ ra.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.Do đó mỗi doanh nghiệp cần
thường xuyên đánh giá để xác định nhu cầu vốn và có biện pháp tổ chức quản
lý, sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
1.2.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách

hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
26
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của
ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình thời vụ); sự biến
động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất;
các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định
đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động
một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp
nhu cầu vốn của hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà

cung cấp rồi tập hợp thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
• Xác định nhu cầu vốn tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong khâu dự trữ
sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+ Nhu cầu vốn lưu độngtrong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát:
V
HTK
=
∑∑
= =
m
j
n
j1 1
(
x
28
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong đó:
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng

bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chínhcó thể xác định theo công thức:
= x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Đối với các nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ
báo cáo.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một
ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các sản phẩm dở,
bán thành phẩm.
30
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như
sau:
= x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán

trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày).Chu kỳ sản xuất
kinh doanh là khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Hệ số sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản
phẩm dở dang , bán thành phẩm so với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính chi phí trả trước như sau:
= + +
Trong đó:
: Nhu cầu chi phí trả trước
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ
thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
32
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
 Nhu cầu vốn thành phẩm là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ
thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác
định theo công thức:
x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn thành phẩm
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
: Số ngày dự trữ thành phẩm
 Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm
dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Nhu
cầu vốn nợ phải thu được xác định theo công thức:

= x
Trong đó:
: Vốn nợ phải thu
: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Doanh
nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức:
= x
Trong đó:
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
: Doanh số mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
= ( + + )+( - )
34
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động
cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương
đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính
toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
b. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình
thực tế sử dụng vốn lưu độngcủa doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về
quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc
sự biếnđộng nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để
xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
• Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo

cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáovà điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.Công thức như sau:
=
BC
xx (1+ t%)
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
: Mức luân chuyến VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển
VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng DTT của năm kế
hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng
36
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác
định theo công thức:
t % = x 100%
Trong đó:
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
• Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và tốc
độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tình như sau:
=

Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
• Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp
này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh
thu năm kế hoạch. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ báo cáo.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
38
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu
cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến
năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
vốn lưu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài
sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh
thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công
ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
1.2.2.2. Lựa chọn mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
• Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này:
+ Hạn chế rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
+ Cân bằng nguồn vốn và nhu cầu sử dụng vốn về thời gian.
• Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này:
+ Thiếu linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy.
+ Rủi ro cao nếu doanh nghiệp không xác định đúng nhu cầu vốn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSCĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
• Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này:
40
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
+ Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính cao hơn.
+ Đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này:
+ Chi phí sử dụng vốn cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn thấp do thừa vốn, ứ đọng, thất thoát vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba:Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
• Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này:
+ Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do quy mô nguồn vốn thường xuyên là nhỏ
nhất.
+ Đảm bảo sự linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn.
• Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này:

+ Nguy cơ rủi ro tài chính cao.
+ Dễ gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh do thiếu vốn.
1.2.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
a. Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được
chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên từng loại vốn tồn kho dự trữ lại có các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau.
42
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả
vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu thụ, sức mua của thị trường…
Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
b. Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý sao cho tiết

kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm 2 loại: chi phí
lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như:
bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng,
biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.
Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký
kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng
giao hàng.
Các chi phí này tác động qua lại lẫn nhau.Nếu doanh nghiệp dực trữ
nhiều vật tư hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên,
ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cũng ứng sẽ giảm đi tương đối do
giảm số lần cung ứng. Vì vậy trong quản lý hàng tồn kho cần xem xét sự đánh
đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp,
thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định
mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất.
44
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Q/2
Q
Mức dự trữ tồn kho
Thời gian
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity
– EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo sơ đồ sau:
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ
Theo mô hình này, giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và

bằng nhau, được biểu diễn như sau:
46
SV: Hỏa Thị Hòe Lớp: CQ 48/11.08
Chi phí
Chi phí đặt hàng
Số lượng đơn đặt hàng

×