Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cấp nước sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 97 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lương Thị Thanh Thuy

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty đầu năm 2013.
Sơ đồ 2: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty cuối năm 2013.


Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn lưu động của Công ty trong năm 2013
Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động năm 2013

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

33


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng.Mặt
khác,quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo
cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hóa
bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa trong nước có lợi thế sẽ
xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh
tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp. Do đó nhu
cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngày càng
lớn. Huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu
luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp dành nhiều thơì gian quan
tâm nghiên cứu.Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan
trọng, có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý giúp doanh nghiệp
giảm bớt lượng vốn tồn đọng trong các khâu sản xuất, giảm chi phí sử dụng
vốn xuống thấp nhất có thể trong điều kiện các hoạt độn của doanh nghiệp vẫn
diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán và tính ổn định, liên tục

trong sản xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi
nhuận. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công việc
được ưu tiên hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cấp Nước Sơn La,
Em nhận thấy vốn lưu động giữ vai trò không thể thiếu trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty.Bên cạnh những thành tích, kết quả
đạt được, công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại
những hạn chế cần khắc phục. Do đó, việc nghiên cứu, tìm ra những biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có ý
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

44


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nghĩa quan trọng. Vì những lý do trên, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”Giải pháp tăng cường quản
trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn nhằm đem những
kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói
riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức để có thể hiểu một
cách sâu xa hơn, thực tế hơn về công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp.
Đồng thời mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị thực tập.

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản lý,
sử dụng vốn lưu động. Bao gồm các chỉ tiêu về nội dung kinh tế được thể hiện
qua các báo cáo tài chính tổng hợp như: Báo có kết quả kinh doanh, Bảng cân
đối kế toán, Các tài liệu liên quan.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La, với các số
liệu thực tế liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3
năm 2011, 2012, 2013.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đầu tiên, để xây dựng khung lý luận chung, ta sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp thông tin từ giáo trình và các tài liệu tham khảo. Sau
đó, các số liệu thu thập được tại Công ty được phân tích dựa trên việc kết hợp
phương pháp định tính và đối chiếu - so sánh. Cuối cùng, áp dụng những kiến
thức và kinh nghiêm có được qua khảo sát thực tế để hoàn thiện đề tài.

5.

Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

55


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II:Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Sơn La trong thời gian
Chương III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức
tạp đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau.Với thời gian thực tập
không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc
dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.
TS Vũ Công Ty - trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp, cùng các cấp lãnh đạo, tập
thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan
của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại Học viện Tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày … tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện

Lương Thị Thanh Thuy

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20


66


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người
tiêu dùng và xã hội, đồng thời thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng
như tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ những hàng hóa đó để thu
lợi nhuận. Nhưng để có được các yếu tố đầu vào trên, đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Căn cứ đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành vốn
cố định và vốn lưu động.
Nếu như vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên tài sản cố định thì vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ

phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

77


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Hai bộ phận tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.Để hình thành những tài sản đó, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định, số vốn này gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận
động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn:
- Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ
hình thái ban đầu là vốn tiền tệ đã chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư (T-H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua các quy trình công nghệ
sản xuất khác nhau, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và
thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư sang hình thái sản
phẩm, hàng hóa (H…SX…H’).

- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu
động lại trở về hình thái vốn tiền tệ như ban đầu (H’-T’)
Như vậy, có thể tóm tắt sự vận động của vốn lưu động qua sơ đồ sau:
T – H…SX…H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động diễn
ra nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

88


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ. Sự vận động này được tóm tắt bằng
sơ đồ:
T – H – T’
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sự tuần hoàn vốn lưu động diễn
ra liên tục, không ngừng, lặp đi lặp lại tạo thành sự chu chuyển vốn lưu động.
Do tính liên tục này, tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên
có thể có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn chu chuyển của vốn.
Có thể biểu diễn vòng tuần hoàn của vốn lưu động thông qua sơ đồ sau:

Tiền

Thành phẩm, hàng hóa

Vật tư dự trữ


Sản phẩm dở dang

Từ những phân tích trên có thể rút ra:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành lên các tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên, có thể thấy vốn lưu động chi phối bởi đặc điểm của
tài sản lưu động trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể khái quát các đặc điểm của vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

99


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất quan trọng, không thể thiếu trong
quá trình tái sản xuất; là công cụ phản ánh, đánh giá sự vận động của vật tư
theo từng khâu trong quy trình sản xuất. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công
tác quản lý vốn lưu động là đảm bảo đủ lượng vốn đầu tư vào các hình thái
khác nhau của vốn lưu động, đồng thời, thông qua xem xét tình hình luân
chuyển vốn lưu động, tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá kịp thời các
khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Tất cả nhằm đảm bảo các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và

đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho vốn lưu động chu chuyển nhịp nhàng,
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu.
1.1.2

Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp

Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Dựa theo từng tiêu thức
phân loại, vốn lưu động cũng được chia thành những loại khác nhau theo
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Thông thường có một số cách
phân loại chủ yếu:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

1.1.2.1

Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
-

Vốn vật tư, hàng hoá
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hoá bao gồm: vốn tồn
kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Các
loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1010



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phảu thu…)
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.Vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền dự trữ nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,
thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra,
với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể
phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, hình thành khoản tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động

1.1.2.2

Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm:
+ Vốn nguyên nhiên vật liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất


-

Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm:
+ Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
+ Vốn chi phí trả trước

-

Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn trong thanh toán
+ Vốn đầu tư ngắn hạn
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1111


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Vốn bằng tiền
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đẩm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng

doanh nghiệp.Để lựa chọn được hình thức huy động vốn hiệu quả, doanh nghiệp
phải xác định rõ những nguồn hình thành nên vốn lưu động. Căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau, có thể phân loại nguồn hình thành vốn lưu động như sau:
1.1.3.1

Căn cứ quan hệ sở hữu về vốn

Theo cách này có thể chia vốn lưu động thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số
vốn này. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì nội dung của vốn chủ sở
hữu cũng khác nhau, như: vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định và có
trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn. Nợ phải trả thường bao gồm hai bộ
phận: nợ vay/nợ tín dụng (các khoản vay từ các chủ thể khác như ngân hàng,
TCTD…), và nợ chiếm dụng (các khoản vốn trong thanh toán mà doanh
nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa đến hạn thanh toán…).
Để đảm bảo vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp thường sử dụng kết hợp cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Mức
độ kết hợp giữa hai nguồn phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh và tình
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1212


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hình tài chính của doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy vốn lưu động

của doanh nghiệp được hình thành từ vốn tự có hay từ các khoản nợ, xác định
được nguồn vốn lưu động phải trả lãi, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng
vốn lưu động chặt chẽ, hiệu quả.
1.1.3.2

Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn

Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn trong những
khoảng thời gian dài ngắn khác nhau, do đó có thể chia vốn lưu động thành
vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính ổn định,
dùng để hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên càng lớn, doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, quản lý
và sử dụng vốn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động = Tổng nguồn vốn Giá trị còn lại của TSCĐ
thường xuyên
thường xuyên
và TS dài hạn khác
= Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp tương ứng với quy mô và quy trình công nghệ khác
nhau cũng đòi hỏi lượng vốn lưu động thường xuyên ở những mức nhất định.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính ổn định, cho phép
doanh nghiệp luôn chủ động được vốn lưu động, đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Do đó, khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, doanh

nghiệp cần quan tâm đến việc tạo lập và huy động nguồn vốn này như thế nào
để hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao.
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1313


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính ngắn hạn (dưới 1
năm), chủ yếu sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: khoản vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp NSNN, khoản phải trả
ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động tạm thời phụ thuộc những nhu cầu có tính chất
tạm thời, phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cần dự trữ thêm vật
tư, cần dự trữ thêm hàng hóa, hay cần vốn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa còn
đang tồn kho chưa tiêu thụ được…
Do đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, có thể tại một thời
điểm hay giai đoạn nhất định, nhu cầu vốn lưu động lớn hơn khả năng cung
ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
huy động và sử dụng nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đáp ứng phần nhu
cầu phát sinh bất thường, tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại vốn như trên giúp doanh nghiệp huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình
kinh doanh. Tùy thuộc vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn
mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình kế hoạch huy động và sử dụng
vốn phù hợp nhất.

1.1.4.3 Căn cứ phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ những nguồn lực bên
trong doanh nghiệp, do hoạt động của chính doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn
bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm:
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1414


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Vốn góp liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với 1 số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)..
Việc huy động nguồn vốn bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp đều
có những ưu nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu huy
động hợp lý, cân đối giữa nguồn vốn bên trong và bên ngoài, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động.
1.1.4
1.1.4.1


Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Một quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
thường bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất ra sản
phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng. Quy trình
này thường xuyên lặp đi lặp lại tạo thành chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh, luôn phát sinh luồng tiền ra vào doanh nghiệp,
thể hiện nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động là số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực
tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách
hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ
phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…).
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1515


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức:
Khoản phải trả
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ


Khoản

hàng

thu từ khách -

các khoản phải

hàng

trả khác có tính

kho

tồn +

phải

nhà cung cấp và

chu kỳ
Trong công tác quản lý vốn lưu động, cần phải xác định nhu cầu vốn
lưu động cần thiết tương ứng với từng quy mô và điều kiện kinh doanh nhất
định.Đây sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp tổ chức tốt các nguồn tài trợ và đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá thấp sẽ
gây khó khăn cho việc tổ chức, đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình sản
xuất, doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký
kết, không có khả năng trả nợ người lao động, nhà cung cấp khi đến hạn thanh

toán, gây mất uy tín với bạn hàng. Ngược lại, nhu cầu vốn xác định quá cao
dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng
phí, vốn chậm luân chuyển, phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, ảnh hưởng
xấu đến lợi nhuận.
1.1.4.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu luôn biến động và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Có thể chia những yếu tố này thành 3 nhóm chính như sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: chu
kỳ, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những
thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất…Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Ví dụ, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, quy trình công nghệ sản

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1616


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

xuất phức tạp thì số vốn lưu động cần thiết ở khâu dự trữ lớn, dẫn tới nhu cầu
vốn lưu động lớn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, như:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ…

- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải
thu. Việc tổ chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.4.3

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định
nhu cầu vốn lưu động. Có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu
động: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh

nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được xác định căn cứ vào các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động được thực hiện theo các trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1717



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Xác định nhu cầu vốn lưu động xác định khá sát thực tế và
phù hợp với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, tốn
thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Căn cứ vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, trên cơ sở xem xét
quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra
nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, thích hợp với việc xác
định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu
động cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chính của phương pháp là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và
các khoản phải trả nhà cung cấp có tính chu kỳ với doanh thu thuần của kỳ vừa
qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử
dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp được thực hiện theo trình tự sau:

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1818


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Cần phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Việc tính toán tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước
tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch để xác định nguồn
tài trợ thích hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản
trị về tiền mặt, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình
tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rât lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động kém. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu
động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh
hiệu quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi

theo nhịp độ sản xuất của từng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động
được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như
khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa, vốn lưu động cũng là cầu
nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp.Vì

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

1919


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
1.2.2
1.2.2.1

Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quản trị tiền mặt

Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két, tiền gửi tại các
tài khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại và tiền đang chuyển.
Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc
có tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị
tài chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hoà giữa
mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp.
a. Sự cần thiết quản trị tiền mặt

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các

mục đích:
-

Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh(động cơ hoạt động sản
xuất, kinh doanh): Mua sắm nguyên vật liệu, hàng hoá và thanh toán các chi

-

phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Duy trì số dư ký theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp các
khoản vay hoặc các dịch vụ. Chẳng hạn việc giữ quy mô tiền mặt hợp lý giúp
doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán: như thanh toán nhanh, thanh

-

toán hiện thời… là cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp.
Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá

-

tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận.
Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền mặt
có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do vậy doanh
nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thoả mãn nhu cầu tiền mặt
bất ngờ.
Việc quản lý tiền mặt phải chặt chẽ, tuân theo những nguyên tắc nhất
định. Mục đích nhằm thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2020



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

giảm của nó, qua đó thấy được mức độ đáp ứng cho các nhu cầu kinh doanh,
đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
• Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Lựa chọn có hiệu quả phương pháp thanh

toán, phương pháp chuyển tiền khi

bán hàng(đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hoá đơn bằng cách vi tính hoá hoá
đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi
nợ trước). Vì nếu thu hồi được sớm tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng để
-

đầu tư kiếm lời trong ngắn hạn.
Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng
cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước



hạn
Giảm tốc độ chi tiêu
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc
độ chi tiêu tiền mặt nhằm đầu tư sinh lời bằng cách:
+ Tận dụng thời gian chênh lệch thu – chi
+ Sử dụng hối phiếu khi mua hàng
+ Chậm chi trả lương( trong khả năng có thể)

Nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt
hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh
toán đem lại.



Dự báo tiền mặt
Dự báo tiền mặt là quá trình ước tính các dòng tiền vào và ra của doanh
nghiệp để trên cơ sở đó xác định dòng tiền ròng trong một đơn vị thời gian.
Mục đích của việc dự báo này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt
hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai hoạch định cho các nhu cầu tái sản
xuất, thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2121


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nghiệp, từ đó có những bước xử lý thích hợp nhằm duy trì ngân quỹ ở mức tối
ưu. Các bước dự báo được tiến hành như sau:
+ Lập bảng thu dự tính
+ Lập bảng chi dự tính
+ Cân đối ngân quỹ dự tính
+ Xử lý để đạt được trạng thái tối ưu về tiền mặt( có thể mua hay bán
các chứng khoán thanh toán cao)
Quản trị khoản phải thu

1.2.2.2


Khoản phải thu bao gồm:
-

Phải thu của khách hàng: là tiền bán hàng, dịch vụ chưa thu được, nhưng đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong

-

kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn.
Trả trước cho người bán: chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người
bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh
nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp:
+ Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá
+ Doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền
trả trước để đảm bảo thực hiên hợp đồng của bên mua.

-

Phải thu nội bộ: xét từ góc độ hạch toán kinh tế có 2 dạng doanh nghiệp là
doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập đoàn,
liên hiệp( gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh
nghiệp này đều có 2 bộ phận là đơn vị( hay doanh nghiệp) cấp trên và đơn vị (
hay doanh nghiệp) cấp dưới. Các khoản phải thu nội bộ hình thành do cấp
dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới hoặc
do các đơn vị nội bộ đã thu hộ, chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới

-

với nhau về bán hàng nội bộ.

Các khoản phải thu khác: các khoản phải thu về bồi thường vật chất đã có
quyết định bồi thường, các khoản thu về lãi đầu tư tài chính…
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2222


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là khoản dự kiến bị tổn thất của các
khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có
khả năng thanh toán.
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua
chính sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ
nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hoá lợi nhuận.

a. Sự cần thiết phải quản trị các khoản nợ phải thu

Nhà quản trị tài chính cần theo dõi, quản trị các khoản phải thu nhằm:
- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu
- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền
b. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)
• Khái niệm

Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến
mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng



Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích
tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản
thu, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền
ít gắt gao hơn.

SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2323


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Tiêu chuẩn tín dụng
Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận
được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh tài
chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tín dụng có thể chấp nhận
được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.

-

Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng
thay đổi, cụ thể: Khi tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm

-

và ngước lại.
Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ

khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao

-

hơn.
Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: Chi phí quản lý và chi phí
thu nợ tăng; chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ hội của vốn
tăng.
Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải
dụa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho
đen lại lợi nhuận cao hơn.



Chiết khấu thương mại
Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền.
Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các
hợp đồng mua hàng nhưng giảm khối lượng tiền nhân được trên mỗi đơn vị
hàng bán.

-

Khi tỷ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào khoản phải thu
thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán. Các
chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỷ lệ chiết khấu mới đưa ra tác dụng



tích cực.
Thời hạn bán chịu(ký hạn tín dụng)


SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2424


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài( tăng kỳ
hạn tín dụng thường kích cầu doanh số, tuy nhiên có chi phí liên quan tới
động thái gia tăng các khoản phải thu ).
-

Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào
các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng
tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và



doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
Chính sách thu tiền
Là chính sách đề cập đến các thủ tục mà doanh nghiệp tuân thủ để thu
tiền từ các khoản phải thu đến hạn. Quá trình thu tiền có thể tốn kém về mặt
chi phí xét trên phương diện chi phí trực tiếp và danh tiếng bị tổn thất, tuy
nhiên ít nhất phải có tính kiên định cần thiết để tráng tình trạng kéo dài thời
gian thu tiền quá mức và để tối thiểu hoá tổn thất hiện hữu.

-

Có thể áp dụng các biện pháp để thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn

như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp… Khi doanh nghiệp cố
gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng
lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số khách hàng khó
chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số tương lai có thể bị
giảm xuống.

1.2.2.3

Quản trị hàng tồn kho

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
a. Sự cần thiết phải quản trị hàng tồn kho

Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp mà
quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hoá ứ
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20

2525


×