Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.52 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Trang

1
1

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Trang

SV: Nguyễn Thị Trang

2
2


Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSLĐ
TSCĐ
TSNH
TSDH
VKĐ
VLĐ
VCĐ
VCSH

Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn kinh doanh

Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Thị Trang

3
3

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DACH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Trang

4
4

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI NÓI ĐẦU


Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp yếu tố đầu vào như nhà xưởng,
thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn.Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà
vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động.Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn.Bài toán về việc
sử dụng vốn và tăng cường quản trị vốn luôn là một bài toán hóc búa đối với
doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét
một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của
mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Muốn vậy, công tác tài
chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp
thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổchức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp.Thông qua số lượng, giá trị tài sản ngắn hạn ta
có thể đánh giá được năng lực hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân
tích hiệu quả của việc quản trị vốn lưu động có ý nghĩa quyết định, giúp
doanh nghiệp tìm ra biện pháp tăng cường quản trị nguồn vốn quan trọng này.

SV: Nguyễn Thị Trang


5
5

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
khoáng sản Hà Nam em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn
lưu động tại công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Hà Nam”
mong sẽ đề xuất được những giải pháp hữu ích cho công ty trong quá trình
quản trị vốn lưu động để mang lại giá trị doanh nghiệp tối ưu cho công ty.
Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về vấn đề vốn lưu động và giải
pháp tăng cường quản trị vốn lưu động.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Hà Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 - 2013.
Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
+ Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hoá các cơ sở lý luận cơ bản về
vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
đến vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Hà Nam.

Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia làm 3 chương, nội dung của
từng chương như sau:
+ Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Khoáng sản Hà Nam.

SV: Nguyễn Thị Trang

6
6

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng sản Hà Nam.
Do chuyên đề được hoàn thành trong thời gian ngắn, cũng như kiến
thức còn hạn chế, vì vậy trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, cũng
như các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn PGS, TS. Vũ Công
Ty, ban lãnh đạo Công ty và các anh chị phòng Tài chính-Kế toán, các thầy cô
giáo trường Học Viện Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang

SV: Nguyễn Thị Trang

7
7

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm,
hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.

SV: Nguyễn Thị Trang

8

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định (TSCĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ theo phạm vi
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất: gồm những các loại như nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các

loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông: gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luân
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Như vậy, Vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định.
Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân
chuyển nhanh.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Sơ đồ biểu hiện: T - H… sản xuất… H’- T’ (đối với doanh nghiệp sản xuất)
T – H – T’ (đối với doanh nghiệp thương mại)

SV: Nguyễn Thị Trang

9

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình luân chuyển vốn tiền tệ diễn ra thường xuyên, liên tục và
được lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động.
Sự luân chuyển nhanh hay chậm của vốn lưu động biểu hiện việc sử
dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông
có hợp lý hay không.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này, VLĐ được chia thành 2 bộ phận:
Vốn vật tư, hàng hóa:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư bao gồm vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và vốn thành phẩm. đối với doanh
nghiệp thương mại thì chỉ có vốn hàng hóa dự trữ mà doanh nghiệp bỏ ra để
mua hàng hóa, dịch vụ về cung ứng. Ta có thể tìm hiểu chi tiết vốn vật tư
hàng hóa như sau:
Vốn về nguyên vật liệu chính: là số tiền ứng ra mua các loại nguyên vật
liệu chính dự trữ cho sản xuất ; khi tham gia sản xuất, chúng cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm.
Vốn về nguyên vật liệu phụ:là số tiền ứng ra mua các loại vật liệu phụ giúp
hình thành sản phẩm nhưng không tham gia cấu thành thực thể chính của sản
phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi.


SV: Nguyễn Thị Trang

10

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn nhiên liệu:là số tiền ứng ra mua các loại nhiên liệu cung cấp năng
lượng cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: là số tiền ứng ra mua các loại tư liệu lao động nhỏ
tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
Vốn phụ tùng thay thế: là số tiền ứng ra mua các loại vật tư dùng để
thay thế, sửa chữa TSCĐ.
Vốn vật liệu đóng gói: là số tiền đầu tư vào các loại vật liệu bao bì dùng
cho quá trình đóng gói sản phẩm
Vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của các
loại chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra từ đầu cho đến khi
hình thành những sản phẩm dở dang đó.
Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí đã thực tế phát sinh trong
doanh nghiệp nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên
được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm của các kì tiếp theo như chi phí cải
tiến kỹ thuật, chi phí thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm đã sản
xuất hoàn thành, đạt tiêu chuẩn chất lượng và đã được nhập kho.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền:Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động của
doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất; bao
gồm các bộ phận tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi trả chi phí. Vì vậy
trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc duy trì một lượng vốn bằng tiền nhất
định là điều cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là một bộ phận của tài sản lưu
động của doanh nghiệp hình thành trên cơ sở các khoản nợ, các giao dịch

SV: Nguyễn Thị Trang

11

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào khác mà con nợ hoặc khách
hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu bao gồm: chủ
yếu là các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán và các khoản
phải thu khác.
Các khoản phải thu thực chất là những đồng vốn mà doanh nghiệp bị các
đối tác (khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng. Các khoản phải thu phản
ánh chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
công tác quản lý vốn.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ

tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà quản trị xác định được tỉ trọng từng khoản
mục trong VLĐ của doanh nghiệp; đối chiếu so sánh với mức trung bình
ngành hay số lượng và kết cấu mục tiêu của mình nhằm đánh giá mức độ hợp
lý của VLĐ. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh cũng như bổ sung kịp thời
nhằm mang lại hiệu quả sử dụng tốt nhất, phù hợp nhất với điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong
khâu lưu thông.
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+ Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ

SV: Nguyễn Thị Trang

12

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:
+ Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
+ Vốn chi phí trả trước.
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu và cá khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, thành phẩm.
+ Vốn đầu tư ngắn hạn
+ Vốn bằng tiền
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, gia tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau và phụ thuộc vào đặc điểm cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn
của doanh nghiệp. Các nguồn hình thành VLĐ bao gồm: Nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn VLĐ thường xuyên: là các nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là 1 phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên phụ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Trang


13

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (còn gọi là VLĐ
thuần-NWC):
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Hoặc:

=

Tổng nguồn vốn thường

-

xuyên của doanh nghiệp

Tài sản
dài hạn

Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp,
đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh

nghiệp:
Nếu NWC > 0:TSNH > NPTNH: có một bộ phận nguồn vốn thường
xuyên tài trợ cho TSLĐ, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được sự
ổn định, đảm bảo độ an toàn cần thiết.
Nếu NWC< 0:TSNH < NPTNH. Doanh nghiệp hình thành tài sản dài
hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu sử dụng vốn sai, cán cân thanh
toán mất thăng bằng, tình hình doanh nghiệp đáng lo ngại.
Nếu NWC = 0:TSNH = NPTNH: chỉ có TSCĐ được tài trợ bằng nguồn
vốn dài hạn, TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, không tạo ra tính
ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu biến động tăng
giảm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các
khoản phải trả phải nộp khác…
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra tính an toàn cho doanh
nghiệp. Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên bảo đảm cho VLĐ
thường xuyên còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu VLĐ tạm

SV: Nguyễn Thị Trang

14

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


thời. Song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy. Mỗi doanh nghiệp trong
từng thời kì khác nhau luôn có nhu cầu VLĐ khác nhau, luôn biến động. Vì
vậy việc sử dụng kết hợp nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
là cần thiết và đòi hỏi phải sử dụng cho phù hợp, tạo điều kiện cho việc sử
dụng linh hoạt nguồn tài chính.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
VLĐ là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên, liên tục. Vậy
Quản trị vốn lưu động là việc quản lý số vốn tiền tệ hình thành nên TSCĐ của
doanh nghiệp.
Hay có thể hiểu, “Quản trị VLĐ của doanh nghiệp có thể định nghĩa là
quản trị về tiền , các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình
tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.”
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được
gọi là quản lý vốn lưu động. Mục tiêu của quản lý vốn lưu động là để đảm bảo
rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng tiền đủ để đáp
ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ=Vốn hàng tồn kho+Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó:
Vốn hàng tồn kho: là mức dự trữ những tài sản của doanh nghiệp để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Thường thì mức dự trữ hàng tồn kho của doanh

SV: Nguyễn Thị Trang

15


Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp tồn tại dưới 3 hình thức: nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, các sản
phẩm dở dang và các thành phẩm chờ tiêu thụ.
Nợ phải thu: là khoản mà đơn vị phải thu của người mua sản phẩm,
khoản lao vụ và dịch vụ của người giao thầu, xây dựng cơ bản về các khối
lượng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa
được trả tiền.
Nợ phải trả nhà cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán, có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các
bên do chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng
ký kết.
1.2.2.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Việc hình thành hàng tồn kho đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
giúp doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời tránh được tình trạng hàng hóa ứ đọng,
chậm vận chuyển ; góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp và mỗi loại tồn kho dự trữ khác nhau lại chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khác nhau:
Tồn kho dự trữ nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất,
khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,

khoảng cách cung ứng từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
Tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Trang

16

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tồn kho thành phẩm chịu ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm tiêu thụ,
sự phối hợp giữa khâu sản xuất với khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường.
Mặt khác, tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho
và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Trong quá trình quản trị vốn tồn
kho dự trữ, cần kết hợp đánh giá các nhân tố trên để có biện pháp quản lý phù
hợp, tiết kiệm và duy trì dự trữ lượng tồn kho tối ưu nhất.
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo, ứng dụng mô hình
quản lý hàng tồn kho EOQ nhằm tối thiểu hóa chi phí quản lý tồn kho.
Hàng tồn kho là vốn dự trữ hàng hóa cần thiết của mỗi doanh nghiệp.
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần dự trữ hàng tồn kho ở mức tối ưu, đủ đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục nhưng không dư thừa làm ứ đọng vốn. Bên
cạnh đó, cần thường xuyên đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tìm
biện pháp gia tăng nó.

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số
vòng quay hàng tồn kho và Kỳ hạn tồn kho bình quân:
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển bình quân
trong kỳ. Số vòng quay càng cao chứng tỏ việc kinh doanh càng tốt vì chỉ cần
đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn thu được doanh thu cao.
+ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (Kỳ hạn tồn kho bình quân)
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thị Trang

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay hàng tồn kho

17

Lớp: CQ48/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được một vòng trong thời gian
bao lâu. Thời gian càng lâu thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng giảm và
ngược lại.
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền
Đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua
hàng, trả lương công nhân viên, nộp thuế…
Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư hoặc kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa gí trị doanh nghiệp.
Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm các nội dung:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ: căn cứ số liệu
thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền
mặt hợp lý; cần xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá
nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Lượng tiền mặt của
doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào ra phát sinh hằng ngày.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt: Thực hiện nguyên
tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ; việc xuất nhập quỹ tiền mặt
hằng ngày phải dựa trên cơ sở chứng từ hợp thức, hợp pháp; hàng ngày phải
thực hiện đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ; theo dõi chặt chẽ các
khoản tiền đang trong quá trình thanh toán, tiền tạm ứng…
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.

Vốn bằng tiền là phần vốn của doanh nghiệp dự trữ để chi trả thường
xuyên cho các bên có liên quan trong khâu thanh toán ngay bằng tiền. Nếu

SV: Nguyễn Thị Trang

18

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quản trị vốn bằng tiền không tốt có thể đối mặt với nguy cơ phá sản do mất
khả năng thanh toán. Do đó thường xuyên phân tích tình hình tốc độ luân
chuyển vốn bằng tiền là một yêu cầu cần thiết trong công tác quản trị vốn của
doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền được thể hiện ở 2 chỉ tiêu: Số vòng
quay vốn bằng tiền và kỳ hạn dự trữ tiền bình quân.
+ Số vòng quay vốn bằng tiền
Số vòng quay vốn bằng

Tổng tiền thu về trong kỳ

=

Số dư tiền bình quân
tiền
Trong đó: Số dư tiền bình quân được xác định dựa trên chỉ tiêu tiền và

các khoản tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà vốn bằng tiền luân chuyển trong kỳ.. Số
vòng quay càng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
+ Kỳ hạn dự trữ tiền bình quân
Kỳ hạn dự trữ tiền bình

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay vốn bằng tiền
quân.
Chỉ tiêu này cho biết vốn bằng tiền quay được một vòng mất bao nhiêu
ngày. Đây là chi tiêu tỉ lệ nghịch với số vòng quay vốn bằng tiền.
1.2.2.4. Quản trị các khoản phải thu
Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều cho các đối tác mua
chịu nhằm tăng doanh thu do đó xuất hiện các khoản nợ phải thu. Mỗi doanh
nghiệp tại các thời điểm khác nhau có quy mô cũng như mức độ các khoản
phải thu khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn cao ảnh hưởng đến vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ do đó doanh nghiệp cần cân nhắc và
kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ.

SV: Nguyễn Thị Trang

19

Lớp: CQ48/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nội dung quản trị các khoản phải thu:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:Xác định
đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng;
tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp áp dụng chính sách
phù hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xác định đúng các điều khoản về
thời hạn và tỷ lệ chiết khấu thanh toán…
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: doanh nghiệp cần
đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Thông thường doanh nghiệp tiến hành
thu thập các thông tin của khách hàng như: báo cáo tài chính, kết quả xếp
hạng tín nhiệm… để đánh giá.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức
tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, bởi vì: Khoản phải thu từ khách
hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Việc quản lý
khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ với tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác
động không nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy,
phải có những biện pháp để quản lý khoản phải thu.
+ Một số biện pháp chủ yếu để quản lý khoản phải thu:
Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng.
Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.

Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải giải quyết định thời
hạn bán chịu ( thời hạn thanh toán) và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.

SV: Nguyễn Thị Trang

20

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải
thu và tình hình thanh toán với khách hàng, thường xuyên theo dõi và phân
tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian, xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu
để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợp sắp đến
kỳ hạn thanh toán.
Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn.
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn VLĐ
Các khoản phải thu là phần vốn doanh nghiệp đang tạm thời bị các bên
có liên quan chiếm dụng trong khâu thanh toán nhằm thực hiện các mục tiêu
mua bán nhưng chưa trả ngay bằng tiền. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
cần được thường xuyên phân tích để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp có chính sách tín dụng và giải pháp thu hồi nợ hợp lý. Tốc độ

luân chuyển các khoản phải thu được thể hiện ở các chỉ tiêu:
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các

Doanh thu bán hàng (có thuế)

=

khoản phải thu
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, giảm số vốn bị chiếm dụng, rủi ro tài chính giảm...
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và việc tiêu thụ
sản phẩm do phương thức tín dụng trong thanh toán quá chặt chẽ.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền

SV: Nguyễn Thị Trang

=

Nợ phải thu bình quân

21

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

bình quân
Doanh thu có thuế bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu
tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách, mục tiêu
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng
thương mại và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được được phản ánh qua các chỉ tiêu:số vòng
quay VLĐ và kì luân chuyển VLĐ
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ)
M
VLĐbq

L=
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ ở trong kỳ

M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ hay DTT bán hàng trong kỳ.
VLĐbq: VLĐ bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu
này càng cao, chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử

dụng vốn lưu động càng tốt.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ

SV: Nguyễn Thị Trang

22

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
K = N/L
K = VLĐbq x N /M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90ngày, 1 tháng là 30 ngày)
VLĐbq: VLĐ bình quân được sử dụng ở trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ hay DTT bán hàng trong kỳ.
Mức tiết kiệm VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Nhờ tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút ra khỏi một số VLĐ để
dùng cho các hoạt động khác.

VTK =

M1
L1

-

M1
L0

Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ
kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
L1; L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Hàm lượng vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Trang

23

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ) là số VLĐ cần có
để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính

như sau:
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ bình quân
DTT

Trong đó:
DTT: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

=

Lợi nhuận sau thuế

x 100%

VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế trong kỳ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp vận động
liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó VLĐ chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp phải đi sâu phân tích các
nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Xét một cách tổng quát, có một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp như sau:

SV: Nguyễn Thị Trang

24

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3.1.Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong doanh nghiệp, do
doanh nghiệp tự tạo ra và đây là yếu tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, gồm có:
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến
thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh,
không nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển và mở rộng; nếu thừa vốn sẽ gây
lãng phí, làm tăng chi phí quản lý, thậm chí gây ứ đọng vốn. Như vậy thừa
hoặc thiếu vốn đều tác động tiêu cực, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp càng được tối ưu hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn
không hợp lý, làm mất cân đối giữa VCĐ và VLĐ dẫn đến làm thiếu hoặc
thừa một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trước hết được quyết định
bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở
đâu và với mức giá nào để còn có phương án huy động các nguồn lực hợp lý,
nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và
tính chất sản xuất kinh doanh đều do thị trường quyết định. Việc dự đoán,
nắm bắt thời cơ là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Vì vậy
việc lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm có ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Trang

25

Lớp: CQ48/11.07


×