Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ VIGLACERA THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.48 KB, 96 trang )

1

sBỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

LÊ MẠC DIỆU PHƯƠNG
LỚP: CQ48/11.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ VIGLACERA THANH TRÌ
Chuyên ngành:
Mã số

Tài chính doanh nghiệp
:

11

HÀ NỘI-2014


2

Học viện Tài chínhLuận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của


đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Lê Mạc Diệu Phương

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7

CTCP
DN
DTT
HTK
NH
NPT
PTNH

SV: Lê Mạc Diệu Phương

Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần

Hàng tồn kho
Ngắn hạn
Nợ phải trả
Phải trả ngắn hạn
CQ48/11.06


3

Học viện Tài chínhLuận văn tốt nghiệp
8
9
10
11
12
13
14
15
16

SXKD
Trđ
TSLĐ
TSNH
TSDH
TX
VKD
VLĐ
VCSH


Sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Thường xuyên
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Biểu đồ 2.1

Bảng phân tích tình hình biến động tài sản nguồn vốn của CTCP sứ
Viglacera Thanh Trì năm 2012 - 2013
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP sứ Viglacera

Thanh Trì năm 2012 - 2013
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Cơ cấu chi tiết vốn và nguồn hình thành VKD của CTCP sứ
Viglacera Thanh Trì
Nguồn VLĐ của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Kết cấu VLĐ của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Tình hình vốn bằng tiền của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì năm 2012
- 2013
Khả năng thanh toán của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Chi tiết các khoản phải thu của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Các chỉ tiêu quản trị các khoản phải thu của CTCP sứ Viglacera
Thanh Trì
Các khoản phải thu, phải trả của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Chi tiết hàng tồn kho của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì năm 2012 2013
Tình hình quản trị và hiệu suất sử dụng vốn tồn kho của CTCP sứ
Viglacera Thanh Trì
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ tại CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
năm 2012 - 2013
Tình hình biến động tài sản nguồn vốn của CTCP sứ Viglacera Thanh

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


4

Học viện Tài chínhLuận văn tốt nghiệp
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Trì năm 2010 - 2013
Kết cấu VLĐ của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì giai đoạn 2010 2013
Tình hình vốn bằng tiền của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì năm 2010
- 2013
Các chỉ tiêu quản trị các khoản phải thu của CTCP sứ Viglacera
Thanh Trì
Vòng quay và số ngày một vòng quay hàng tồn kho của CTCP sứ
Viglacera Thanh Trì
Cơ cấu tổ chức của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Sơ đồ bộ máy kế toán của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Hệ thống kênh phân phối của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì
Mô hình tài trợ vốn của CTCP sứ Viglacera Thanh Trì cuối năm 2013

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn luôn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh, là là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào
khủng hoảng như hiện nay thì giải quyết tình trạng thiếu vốn đang là vấn đề
nan giải nhất, một sự bất cẩn trong tạo lập và sử dụng vốn sẽ có khả năng dẫn
đến những ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp, thậm chí là làm doanh nghiệp
phá sản. Khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, nền kinh tế nước ta có thêm
nhiều cơ hội phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đứng trước những thách thức
vô cùng lớn.Giờ đây các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ có
tiềm lực mạnh đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên nhìn từ thực tế,
các doanh nghiệp Việt Nam thường bị thua thiệt hơn so với các doanh nghiệp
nước ngoài do lượng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân sâu xa hơn là do
trình độ quản lý và sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, tình trạng lãng phí trong
quá trình sản xuất còn nhiều. Như vậy vấn đề quản trị vốn thực sự là một bài
toán phức tạp mà các nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia phân tích tài
chính đang tìm lời giải.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động của Công ty cổ phần sứ Viglacera
Thanh Trì
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, bằng những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường và qua
thực tế công tác nghiên cứu trong thời gian thưc tập tại Công ty cổ phần sứ
SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06



Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Viglacera Thanh Trì, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài luận văn tốt
nghiệp:”Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty cổ phần sứ Vigacera Thanh Trì”. Với đề tài này em xin đưa ra
những lý luận cơ bản về vốn lưu động, từ đó tiến hành vận dụng vào tình hình
thực tế công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sứ Viglacera
Thanh Trì nhằm mục đích củng cố, bổ sung những kiến thức, lý luận đã được
học, được trải nghiệm thực tiễn, sau nữa là mục đích phát triển chung của
Công ty cổ phần sứ Viglacera Thanh Trì nói riêng và của các doanh nghiệp
nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực trạng vốn lưu động của Công ty cổ phần sứ Viglacera Thanh
Trì trong những năm qua, từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại của công ty
và đưa ra phương hướng giải quyết
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên kiến thức đã được học, sử dụng các
phương pháp như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích,
đánh giá, tổng hợp, so sánh và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
sứ Viglacera Thanh Trì.
5. Kết cấu luận văn
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3
chương:

Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
sứ Viglacera Thanh Trì.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty cổ phần sứ Viglacera Thanh Trì.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Ths.Nguyễn Thị Bảo Hiền, các thầy cô trong bộ môn và ban lãnh đạo cùng
các nhân viên công ty cổ phần sứ Viglacera Thanh Trì.Do lần đầu tiếp xúc
với thực tiễn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên công trình nghiên cứu không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, cán bộ Công ty cổ phần sứ Viglacera
Thanh Trì và bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths.Nguyễn Thị
Bảo Hiền – Giảng viên khoa Tài chính Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ
môn và ban lãnh đạo cùng các nhân viên Công ty cổ phần sứ Viglacera Thanh
Trì đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Lê Mạc Diệu Phương

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trước hết ta cần hiểu doanh nghiệp là gì?
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đính thực hiện các hoạt
động kinh doanh.”
Đối với bất kì một DN nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì ngoài các tư liệu lao động cần phải có các đối tượng lao động. Những đối

tượng lao động như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang…, nếu xét về hình thái hiện vật thì gọi là TSLĐ của DN. TSLĐ của DN
gồm 2 bộ phận:
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tụcnhư nguyên vật liệu,
nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là TSLĐ dùng trong quá trình lưu thông
của DN như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán…

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do
đó, để hình thành nên các tài sản lưu động DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là VLĐ của DN.
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (tr465,gt TCDN)
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

Là biểu hiện bằng tiền về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ
bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
Một là: VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.Cụ thể:
+Trong Doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ chuyển hoá qua 3 giai đoạn,
khái quát qua sơ đồ sau:
T – H ……SX……H’ – T’
Theo đó:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư, vốn bằng tiền chuyển sang vật tư dự
trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất, VLĐ chuyển từ vật tư dự trữ thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành
thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, VLĐ chuyển từ hình thái thành
phẩm, hàng hoá thành tiền.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

+ Trong doanh nghiệp thương mại VLĐ vận động và chuyển hóa qua 2
giai đoạn, khái quát qua sơ đồ sau:
T – H – T’


( Với T’ = T + ∆T)

Theo đó:
Giai đoạn 1: giai đoạn mua hàng, VLĐ chuyển hoá từ vốn bằng tiền
thành hàng hoá dự trữ.
Giai đoạn 2: giai đoạn bán hàng, VLĐ chuyển hoá từ hàng hoá dự trữ
thành vốn bằng tiền.
Hai là:vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Ba là:vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.2 Phân loại VLĐ
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ, doanh nghiệp cần phải tiến hành
phân loại nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình. Thông thường có
những cách phân loại chủ yếu sau:
Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân chia VLĐ
thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả sau và những khoản
trả trước cho người bán

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06



Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Cụ thể:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi mầu sắc, mùi hương, hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vât tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã bỏ
ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành phẩm của các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chí phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về vật tư, hàng hóa chủ yếu là giá
trị của các loại hàng hóa dự trữ.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Kết luận: Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ của
doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm : Vốn nguyên, vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm : Vốn bán thành phẩm,
SPDD, vốn về chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Kết luận: Phương pháp này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò, từ

đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể chia thành
nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
+ Nguồn VLĐ tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn đáp ứng nhu
cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của DN như: giá cả vật tư hàng hoá trên thị trường tăng lên bất ngờ mà
DN không dự kiến được, khi DN đột xuất nhận thêm đơn đặt hàng mới, hay
DN SXKD những mặt hàng có tính chất thời vụ…
Nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tạm thời này gồm có: Các khoản vay
ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp
SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Ngân sách Nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả, chưa nộp, các
khoản chiếm dụng ngắn hạn khác
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là những nguồn vốn có tính chất
ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:

Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN

Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên của DN

=

-

Tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài

hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1:

Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn
Nguồn
vốn
hạn
thường xuyên
Tài sản dài hạn

Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn, nghĩa là nguồn vốn
lưu động thường xuyên có giá trị dương.Khi đó sẽ có một sự ổn định trong
hoạt đông kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn VLĐ thường xuyên
tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Trường hợp 2: NWC<0

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Tài sản ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn
NWC<0
Tài sản dài hạn
Nguồn

vốn
thường xuyên
Tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn, đây là dấu hiệu đáng
ngại cho DN khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Đây là
dấu hiệu cho thấy DN sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn mất
thăng bằng, hệ số thanh toán ngắn hạn <0.
Trường hợp 3: NWC = 0

Tài sản ngắn Nợ ngắn hạn
hạn

Tài sản dài Nguồn vốn
hạn
thường xuyên
Tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn hay nguồn vốn thường xuyên
bằng giá trị tài sản cố định. Trường hợp này không tạo được tính ổn định
trong hoạt động SXKD của DN.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
Khái niệm quản trị vốn lưu động
VLĐ là một bộ phận trong tổng vốn kinh doanh của DN. VLĐ
thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn vốn cố định vì VLĐ phát sinh và vận
động hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá
trình sản xuất của DN được diễn ra liên tục thường xuyên. Trong các DN
sản xuất,VLĐthường chiếm từ 25% đến 50% trong tổng vốn sản xuất kinh
doanh của DN. Đặc biệt,đối với DN thuộc ngành xây lắp hay thương mại
dịch vụ , VLĐ có thể chiếm tới 60% đến 70% tổng vốn của DN. Thực hiện
công tác quản trị VLĐ có hiệu quả là điều kiện để một DN tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Quản trị vốn lưu độnglà hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và điều chỉnh việc tạo lập sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Muc tiêu quản trị vốn lưu động
Quản trị VLĐ nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đảm bảo
đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
Tiền chính là nhựa sống của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng
thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn bị
đẩy vào tình trạng xấu.Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương lai là
yếu tố quan trọng để ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh.Chính vì vậy,
quản trị vốn lưu động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính
doanh nghiệp.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06



Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải
trực tiếp ứng ra để hình thành 1 lượng dự trữ hàng tồn kho và các khoản
cho khách hàng nợ sau khi đó sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có
thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
=
lưu động

Vốn hàng
tồn kho

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả nhà
cung cấp

Trong công tác quản lý VLĐ một vấn đề quan trọng là phải xác định

được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô và
điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình
thường, liên tục.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu VLĐ, người ta có thể có nhiều phương pháp
khác nhau.Chúng ta có thể chia thành phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
HTK, các khoản phải thu,khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu VLĐ của DN.
Công thức xác định như sau:

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu VLĐ = Mn x N
Trong đó:
Mn là mức tiêu dùng về vốn bình quân một ngày
N là kỳ luân chuyển của VLĐ và được xác định như sau:

N

=

Kỳ luân chuyển
của HTK

+

Kỳ thu tiền
trung bình

-

Kỳ trả tiền trung
bình

Phương pháp dự báo nhu cầu VLĐ trực tiếp đảm bảo cho kết quả dự
báo sát với thực tế hơn. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi khối lượng
tính toán khá nhiều, mặt khác đòi hỏi người dự báo phải thực sự am hiểu về
đặc điểm hoạt động của DN.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của DN năm báo cáo,sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch,hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo
doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế
hoạch.
• Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối

kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng
trong BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh
thu và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong
kỳ.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của DN
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
DN.
• Phương pháp dự báo dựa vào vòng quay VLĐ
Phương pháp này sử dụng thông tin về vòng quay VLĐ trong quá
khứ để xác định nhu cầu VLĐ của DN trong tương lai.
Từ công thức:
Vòng quay VLĐ

=


Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Có thể xác định lượng VLĐ thường xuyên bằng cách như sau:
VLĐ thường xuyên dự
tính

=

Doanh thu thuần dự tính
Vòng quay VLĐ dự tính

Từ đó xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên

VLĐ thường xuyên
dự tính

=

-

Nợ phải trả nhà cung
cấp dự tính

Do lượng VLĐ của năm trước vẫn tiếp tục vận động và luân chuyển
cho năm tiếp, do đó chỉ tính đến nhu cầu VLĐ bổ sung thêm cho năm nay
để đáp ứng nhu nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Cách xác định như

sau:
Nhu cầu VLĐ TX
tăng lên năm nay

=

SV: Lê Mạc Diệu Phương

Nhu cầu VLĐ TX
năm nay

-

Số VLĐ TX hiện có ở
cuối năm trước
CQ48/11.06


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng xác đinh
được nhu cầu VLĐ, tuy nhiên kết quả dự báo có độ sai lệch lớn, mặt khác
phương pháp này ngầm giả định trình độ quản lý vốn không đổi, các chính
sách tài chính không đổi và không tính đến nguồn vốn chiếm dụng được
1.2.2.2 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của DN gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển. Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là yếu tố
trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của DN. Tương ứng với một quy mô
kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có 1 lượng tiền tương xứng
mới đảm bảo cho tình hình tài chính của DN ở trạng thái bình thường.
Nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ, giúp DN đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kì, tránh được rủi ro không có
khả năng thanh toán.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặtDN phải xây dựng các
nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu
chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của DN mưu lợi
cánhân. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm:
DN phải có biện pháp phù hợp bảo đảm cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ
trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi
đáo hạn.
SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp


1.2.2.3 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Nếu không bán chịu
hàng hóa, dịch vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất
đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ sẽ dẫn
tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu
khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi
trọng các biện pháp quản trị nợ phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Để
quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các
mục tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khác hàng để DN
có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này
mà DN áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quảthu hồi nợ
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp
như:
-Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo
dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu với từng khách hàng;
xác định nợ phải thu trên doan thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với
từng khách hàng mua chịu.

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06



Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

-Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu
hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ,
yêu cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng chây ỳ hoặc mất
khả năng thanh toán nợ.
-Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước
dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.4 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Tầm quan trọng của quản trị vốn về hàng tồn kho
Vốn về HTK chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của DN
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của DN, nên vấn đề quản trị HTK là
rất quan trọng và thường được chú ý nhiều trong quản trị VLĐ.Việc duy trì
một lượng vốn về HTK thích hợp sẽ mang lại cho DN sự thuận lợi trong
hoạt động kinh doanh: Tránh được việc phải trả giá cao hơn cho việc đặt
hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc
ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư hay những thiệt hại do không đáp ứng
được các đơn đặt hàng của khách hàng.Dự trữ HTK hợp lý có vai trò như
một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kì kinh
doanh, hiệu quả quản lý vốn về HTK ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của DN.
 Các biện pháp quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho
+ Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua trong
kì và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.

+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp
để đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương

SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

lượng có lợi cho DN và tất cả gắn líền với chất lượng vật tư hàng hoá phải
đảm bảo.
+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi
phí vận chuyển, xếp dỡ và tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư hàng
hóa.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng
hoá. Dự đoán xu thế biến động trong kì tới để có quyết định điều chỉnh kịp
thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho DN.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng
nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp DN chủ động trong thực
hiện bảo toàn VLĐ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp

1.2.3.1Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Hệ số nợ
Hệ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn dài hạn
SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính
Nguồn vốn dài
hạn

23


=

Nợ dài hạn

Luận văn tốt nghiệp

+

Vốn chủ sở hữu

Nhu cầu vốn lưu động
Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN

Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên của DN

=

-

Tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu


+

Nợ dài

hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
1.2.3.2 Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và tỉ trọng của từng thành phần
vốn trong tổng số VLĐ của DN.Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ sẽ giúp ta
thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai
đoạn luân chuyển để xác định trọng tâm quản lý và tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể.
Kết cấu VLĐ ở các DN khác nhau thì không giống nhau ngay cả
những DN cùng ngành thậm chí trong mộtDN ở những thời điểm khác
nhau thì kết cấu VLĐ của DN cũng khác nhau. Kết cấu VLĐ thể hiện qua
chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn
Kết cấu từng thành
phần VLĐ (%)

=

Giá trị từng thành phần VLĐ theo tiêu thức phân loại

SV: Lê Mạc Diệu Phương

Giá trị toàn bộ VLĐ


CQ48/11.06


Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.3 Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết
định khả năng thanh toán nhanh của DN. Với đặc điểm thanh khoản cao,
vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Các DN thường
quản lý vốn bằng tiền qua các hệ số như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn)
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn.Số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian
dưới 12 tháng.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN mà
không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời(hệ số vốn bằng tiền)
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá khả năng thanh toán
ngay bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của DN. Hệ số này đặc
biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của DN trong giai đoạn nền
SV: Lê Mạc Diệu Phương

CQ48/11.06


Học viện Tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

kinh tế đang rơi vào khủng hoảng khi HTK không tiêu thụ được và nhiều
khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời được xác định theo công thức
sau:

Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Trong đó: Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ

1.2.3.4 Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ được đánh giá qua chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho. Đây là chỉ tiêu phản ánh số lần mà hàng hóa tồn
kho bình quân luân chuyển trong kỳ và được xác định như sau:
Số vòng quay HTK


SV: Lê Mạc Diệu Phương

=

Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân trong kỳ

CQ48/11.06


×