Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông, lâm sản TMĐ gia lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.43 KB, 112 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Đình Hoàn

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐK


Bảng cân đối kế toán

DN
HTK
KQHĐ

Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Kết quả hoạt động kinh doanh

LNTT
LNST
SXKD
TBN
TSLĐ
VCSH
VLĐ
VLĐT

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Trung bình ngành
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên

NWC
ĐVT

CPSXK

Nhu cầu vốn lưu động
Đơn vị tính
Chi phí sản xuất kinh doanh dở

T

KD

X

DD

dang
GTGT
ROS

Giá trị gia tăng
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

ROE

doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn

ROA

chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn


BEP

kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


3
Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


5
Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề
bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
hướng toàn cầu hóa ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Vì vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu
vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi
nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp
lại bị hạn chế. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đòi hòi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn
lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín
dụng, chấp hành pháp luật.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần

xuất nhập khẩu nông, lâm sản TMĐ Gia Lộc.
+ Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính của công ty năm 2012, 2013 để đánh giá thực trạng
quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông, lâm sản TMĐ Gia
Lộc, qua đó đưa ra những giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động cho công ty.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


6
Luận văn tốt nghiệp

6
Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính
của công ty và một số tài liệu liên quan
+ Phương pháp xử lý số liệu: Từ những lý luận cơ bản sau đó tiến hành
phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu thực tế của công ty. So
sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm từ đó nhìn nhận thực
trạng của doanh nghiệp trong những năm qua và định hướng trong tương lai.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là xác
định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, biết được hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào, các giải pháp cần thực hiện để quản
trị vốn lưu động hiệu quả cho doanh nghiệp.

Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông, lâm sản
TMĐ Gia Lộc, em đã chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông, lâm sản TMĐ Gia
Lộc”.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2 – Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu nông, lâm sản TMĐ Gia Lộc trong thời gian qua.
Chương 3 – Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông, lâm sản TMĐ Gia Lộc.
Quản trị vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những
phải có kiến thức, năng lực mà còn phải nhờ có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian
tiếp cận thực tế chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em
rất mong được sự góp ý của thầy cô trong Bộ môn tài chính doanh nghiệp cùng bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


7
Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện Tài chính

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày23

tháng 6 năm

2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Hoàn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn lưu động
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Xét về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá
trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành yếu tố đầu ra là hàng hóa, dịch vụ và
thông qua thị trường bán những hàng hóa, dịch vụ đó để thu lợi nhuận. Để tiến hành
sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh nghiệp phải có lượng tài sản
lưu động nhất định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
… và một bộ phận là những sản phẩm trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm …
- TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán …


SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


8
Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện Tài chính

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên
tục. VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. VLĐ còn là
công cụ phản ánh và đánh giá của quá trình vận động của vật tư. Số VLĐ nhiều hay ít
là phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ và sử dụng ở các khâu nhiều hay ít.
* Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
- Trong DN sản xuất VLĐ vận động và chuyển hóa qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ. Vốn bằng tiền được chuyển thành vốn vật tư
dự trữ.

+ Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. VLĐ được chuyển từ hình thái vật tư dự
trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển
thành thành phẩm.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. VLĐ được chuyển từ hình thái thành
phẩm, hàng hóa dự trữ chuyển thành tiền.
Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua công thức sau:
T-H
GĐ1

Sản xuất

H’ - T’

GĐ2

GĐ3

- Trong DN thương mại VLĐ được chuyển hóa thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn mua hàng: VLĐ chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


9
Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện Tài chính


+ Giại đoạn bán hàng: VLĐ chuyển từ hàng hóa dự trữ thành tiền.
Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua công thức:
T H T’: Trong đó T’ = T + T.
Khi tham gia hoạt động SXKD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được hoàn lại khi DN thu tiền bán hàng. Vì vậy khi kết thúc chu kì kinh
doanh VLĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung tăng lên.
- Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
vì lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Lợi
nhuận tác động trực tiếp lên tất cả các mặt hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, làm thế nào để có lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó
thì các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức, quản lý kinh doanh. Trong
đó, quan trọng nhất là việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động.
- Sự luân chuyển nhanh hay chậm của vốn lưu động biểu hiện việc sử dụng
vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không.

SV: Nguyễn Đình Hoàn


Lớp: CQ48/11.1LT


10
Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện Tài chính

1.1.2. Thành phần vốn lưu động của DN
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, phù hợp với yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp khác nhau.Có một số cách phân loại sau đây:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
- Vốn bằng tiền
Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. Vốn bằng
tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Vốn về các khoản phải thu
Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở số tiền mà các
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua bán
vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung ứng, từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về hàng tồn kho gồm: Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Xem xét một

cách chi tiết, vốn về hàng tồn kho bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính; vốn vật
liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn công cụ
dụng cụ; vốn sản phẩm dở dang; vốn về chi phí trả trước; vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu
hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


11
Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện Tài chính

* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
lưu động được chia thành ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất
dùng cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm.

+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị những tư liệu lao động nhỏ có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất. Bao gồm:
+ Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở dang dùng trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác dở
dang ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều gia đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về các khoản chi phí chờ kết chuyển: Là những phí tổn chi ra trong
kỳ nhưng có tác dụng trong nhiều kỳ sản xuất. Vì thế, chưa tính hết một lần vào
giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
* Dựa theo khả năng thanh khoản

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


12
Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện Tài chính


Vốn lưu động được chia làm bốn loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản
từ cao đến thấp như sau:
+ Vốn tiền mặt.
+ Vốn đầu tư ngắn hạn.
+ Vốn các khoản phải thu.
+ Vốn hàng tồn kho.
Vốn tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn dùng được trực tiếp để
thanh toán, lưu thông, tích trữ. Còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì
phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi từ
khoản phải thu sau một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
* Dựa theo thời gian huy động vốn, nguồn VLĐ gồm:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, có
thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ dài hạn tài trợ cho TSLĐ.
Ưu điểm: Sử dụng an toàn và lâu dài, giúp đảm bảo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao, bị hạn chế về điều kiện tín dụng, huy
động vốn dài hạn thường có giới hạn nhất định.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, nó tài trợ VLĐ
trong những trường hợp: giá vật tư, hàng hóa trên thị trường tăng lên mà DN không
dự kiến được; khi DN đột ngột xuất, nhận thêm những đợt hàng mới trong trường
hợp DN sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có tính chất thời vụ. Nguồn tài trợ ở
đây chính là vay và nợ ngắn hạn và các khoản chiếm dụng.
Ưu điểm:
+ Chi phí sử dụng nguồn vốn lưu động tạm thời thường thấp hơn so với
nguồn vốn lưu động thường xuyên.


SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


13
Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện Tài chính

+ Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể linh hoạt điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hạn chế:
+ Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn vì lãi suất tín dụng ngắn
hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.
+ Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và vốn gốc trong một thời gian ngắn, nếu
tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên, liên tục. Do
đó quản trị vốn lưu động là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh quá trình tạo lập, sử dụng VLĐ phục vụ cho các hoạt động của DN.
* Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là

quản trị vốn lưu động. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là huy động vốn đầy đủ,
đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của DN, đồng thời đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ
tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu DN.
Trong quản trị vốn bằng tiền, mục tiêu của nó là tối thiểu hóa lượng tiền mặt
phải giữ để đáp ứng nhu cầu giao dịch và dự phòng chi tiêu khi có những biến cố
bất ngờ xảy ra.
Quản trị hàng tồn kho là một phần của quá trình quản lý sản xuất nhằm mục
đích giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những
công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí...

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


14
Luận văn tốt nghiệp

14
Học viện Tài chính

Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên
quan đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quản trị khoản phải
thu nhằm mục tiêu đưa ra chính sách bán chịu hợp lý.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
phải trả, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại
và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là làm sao cho quản lý sử

dụng vốn lưu động hiệu quả nhất.
Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
Trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu
cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Thứ hai, tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp và khách hàng, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường, liên tục. Đó
chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục.
Thứ ba, phân bổ vốn vào các khoản mục trong các khâu một cách thích hợp

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


15
Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện Tài chính


Bên cạnh công tác quản trị nguồn VLĐ doanh nghiệp thì công tác phân bổ,
sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất cũng là một yếu tố rất quan
trọng trong công tác quản trị VLĐ tại các doanh nghiệp.
Từ nguồn VLĐ của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân bổ, sử dụng
nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Các TSLĐ này bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền.
- Các khoản phải thu ngắn hạn.
- Hàng tồn kho
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp cần có công tác quản trị phù hợp để tạo ra
một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm bảo đủ lượng tài sản lưu
động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cần
duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí
gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy chi phí sử dụng vốn lên cao.
Thứ tư, quản trị tốt vốn bằng tiền
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ
động. Để quản trị vốn tiền mặt hợp lý cần:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ)
- Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
Thứ năm, quản trị tốt nợ phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
thường tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các
khoản phải thu chiếm từ 18-20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để giúp doanh
nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh chi
phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp quản lý tốt.
Thứ sáu, quản trị hàng tồn kho


SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


16
Luận văn tốt nghiệp

16
Học viện Tài chính

Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không
phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho
đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị
thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu
động. Có 2 phương pháp quản trị hàng tồn kho đó là: Phương pháp tổng chi phí tối
thiểu và phương pháp tồn kho bằng không.
Không ngừng nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ. Hiệu suất và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
khai thác, sử dụng vốn lưu động vào sản xuất với số vốn lưu động đã sử dụng để đạt
được kết quả đó.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về vốn lưu
động là rất lớn, có thể coi vốn lưu động là nguồn sống để tuần hoàn trong các doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vốn lưu động là không
thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn.
Mục đích của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là làm sao đem
lại được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được kết quả
đó, các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá đầy đủ hiệu suất và hiệu quả sử
dụng vốn, đồng thời phải xem xét chúng từ nhiều góc độ khác nhau với các chỉ tiêu

khác nhau. Xem xét tình hình tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn lưu động là rất
cần thiết, trên cơ sở đó các doanh nghiệp tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đem lại lợi nhuận cao nhất cho mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
* Kết cấu nguồn vốn lưu động
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải
cân nhắc thận trọng để quyết định việc huy động và tổ chức nguồn VLĐ nhằm đáp
ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Từ góc độ quản lý tài chính,
mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, vì vậy việc phân chia nguồn VLĐ

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


17
Luận văn tốt nghiệp

17
Học viện Tài chính

thành các nguồn khác nhau cũng như việc phân tích kết cấu nguồn VLĐ của doanh
nghiệp theo các cách phân tích khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về
ưu nhược điểm của từng nguồn. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và cách thức
huy động vốn hợp lý.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, VLĐ của doanh nghiệp có thể
chia VLĐ thành hai nguồn:
- Nguồn VLĐ thường xuyên ( NWC ): Là nguồn vốn có tính chất ổn định
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.

NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
NWC = Nguồn vốn dài hạn–Tài sản dài hạn
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

Tài sản ngắn

Nợ ngắn hạn

hạn

Nguồn vốn

NWC

thường xuyên
Tài sản dài hạn

+ Nợ dài hạn
+

Nguồn

vốn

chủ sở hữu

- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản cho vay
ngắn hạn, nợ nhà cung cấp, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn
phải nộp…. Cách xác định:
Nguồn VLĐ tạm thời = Tài sản ngắn hạn - Nguồn VLĐ thường xuyên

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


18
Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện Tài chính

Việc phân loại VLĐ trên giúp cho người quản lý xem xét, huy động các
nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Nguồn VLĐ thường xuyên : Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình
thành hoặc tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
NWC = NVDH – TSDH = TSNH – Nợ NH
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh nghiệp,
để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ NWC > 0: tình hình tài trợ của doanh nghiệp có thể đánh giá là ổn định
+ NWC ≤ 0: tình hình tài trợ của doanh nghiệp có dấu hiệu mạo hiểm
* Mức chênh lệch giữa nhu cầu VLĐTX kế hoạch và nhu cầu VLĐTX thực tế
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên
doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh

doanh. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lý
một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng
lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kế hoạch và thực
tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích DN
khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh
doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn luân chuyển chậm và phát
sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên
tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực
hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


19
Luận văn tốt nghiệp

19
Học viện Tài chính

1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu của Vốn lưu động là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại
vốn trong tổng số VLĐ của DN.

Từ cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu Vốn lưu động của mình
theo những tiêu thức khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của số VLĐ
mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện
pháp quản trị VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của DN.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


20
Luận văn tốt nghiệp

20
Học viện Tài chính

+ Kết cấu vốn lưu động theo vai trò
Kết cấu vốn lưu động được phân tích theo vai trò của vốn lưu động trong
quá trình sản xuất nhằm xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình phân
bổ của vốn lưu động trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện pháp phân bổ, điều
chỉnh hợp lý giá trị vốn lưu động tại mỗi khâu nhằm đảm bảo nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, nâng cao vòng quay của vốn lưu động.
Theo tiêu thức này, kết cấu vốn lưu động bao gồm: vốn lưu động trong khâu dự
trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, vốn lưu động bao gồm vốn vật tư, hàng hóa; vốn bằng
tiền và các khoản phải thu. Kết cấu vốn lưu động được phân tích theo hình thái biểu
hiện của VLĐ nhằm xem xét, đánh giá mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán,

tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu VLĐ,
thậm chí trong cùng một DN giữa hai kì khác nhau cũng khác nhau, do có các nhân
tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
* Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kì sản phẩm: Nếu chu kì sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho
sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra
càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỉ trọng VLĐ
bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu DN có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối
hợp được khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lí sẽ giảm bớt được một
lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


21
Luận văn tốt nghiệp

21
Học viện Tài chính

* Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN với
khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật tư thành phẩm càng lớn.
- Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng ảnh hưởng đến vật tư,

thành phẩm dự trữ. Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
- Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải dự
trữ nhiều và ngược lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc về thời
hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp
thường xuyên thì lượng dự trữ ít hơn.
* Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phương thức thanh toán nhanh, hợp lí; giải quyết nhanh, kịp thời thì sẽ làm
giảm tỉ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quản lí khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỉ luật thanh
toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả
năng tái sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của DN kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí.
1.2.3.3. Tình hình quản trị VLĐ trong các khâu.
* Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng
tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái
bình thường. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được các nghĩa vụ
thanh toán đến hạn. Nhóm hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để kiểm tra khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn

Lớp: CQ48/11.1LT


22
Luận văn tốt nghiệp

22
Học viện Tài chính

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian
ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số này được tính toán
dựa trên những TSLĐ có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh chóng hay còn gọi
là tài sản có tính thanh khoản cao.
Hệ số này càng cao càng tốt nhưng quá cao thì cần phải xem xét lại, nếu như
do các khoản phải thu quá lớn thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp vì nguồn vốn bị
chiếm dụng nhiều. Xem xét hệ số này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung
bình ngành để có cái nhìn khách quan hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn


Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu
thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó có khả năng thu hồi.
* Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa,
dịch vụ. Khi kinh doanh thì hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp, do đó quản trị khoản phải thu là một
vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan mật thiết với tiêu thụ sản phẩm,
từ đó tác động lớn đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu khách hàng, phải
thu tạm ứng và phải thu khác. Để đo lường năng lực quản lý và mức độ hoạt động
của các khoản phải thu, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền
trung bình.
- Số vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay nợ phải thu

=

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT



23
Luận văn tốt nghiệp

23
Học viện Tài chính

- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh bình quân độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ
thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu
cũng như việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền
bình quân cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp. Khi kỳ thu tiền bình quân quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì
dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) =

Số vòng quay nợ phải thu

* Chênh lệch nợ phải thu và nợ phải trả
Các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả phản ánh quy mô công nợ của doanh
nghiệp. Việc tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả
có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa là mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lực bên ngoài, phụ thuộc lớn
vào các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo
hoạt động kinh doanh, điều này là không tốt và ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Nhận thức được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu

và các khoản nợ phải trả như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài
chính hợp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn
chế nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng cao; đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


24
Luận văn tốt nghiệp

24
Học viện Tài chính

* Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho
ứng với ba giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất:
+ Tồn kho nguyên vật liệu.
+ Tồn kho sản phẩm dở dang.
+ Tồn kho thành phẩm.
Mỗi loại tồn kho dự trữ trên đều có vai trò khác nhau trong quá trình sản
xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục và ổn định.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng
hóa để bán. Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ hàng tồn kho gọi là vốn về hàng tồn
kho. Việc quản lý về vốn hàng tồn kho rất quan trọng trong các doanh nghiệp vì:

Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Đồng
thời việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá. Qua đó góp phần đẩy
mạnh tốc độ chu chuyển VLĐ, giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết
kiệm, sử dụng có hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực.
Mức dự trữ hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô sản
xuất, khả năng cung ứng của thị trường, đặc điểm yêu cầu kĩ thuật, thời gian hoàn
thành sản phẩm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, khả năng xâm nhập, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp…
Để đánh giá công tác tổ chức và quản lý dự trữ hàng tồn kho của doanh
nghiệp ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày trung bình thực
hiện một vòng quay HTK:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá trị HTK bình quân trong kỳ
360

Số ngày 1 vòng quay HTK

SV: Nguyễn Đình Hoàn

=

Số vòng quay hàng tồn kho

Lớp: CQ48/11.1LT



25
Luận văn tốt nghiệp

25
Học viện Tài chính

Thông thường, số vòng quay HTK cao so với các doanh nghiệp trong ngành
chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có
thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu số
vòng quay HTK thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức cần thiết dẫn đến
tình trạng bị ứ đọng hay sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền
vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó
khăn về tài chính trong thời gian tới. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét
cụ thể và sâu hơn tình hình của doanh nghiệp.
* Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả ( EOQ):

Mô hình EOQ dự trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữ chi phí đặt hàng với
chi phí tồn trữ. Khi mà số lượng số lượng sản phẩm hàng hoá cho mỗi lần đặt mua
tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm đi dần đến chi phí đặt hàng giảm trong khi
chi phí tồn kho tăng lên. Từ đó xác định lượng đặt hàng kinh tế:
QE

2× c 2 × Qn
c1

=

Trong đó:

QE: Lượng đặt hàng kinh tế.
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí 1 lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Tổng lượng vật tư hàng hoá cần cung ứng hàng năm.

SV: Nguyễn Đình Hoàn

Lớp: CQ48/11.1LT


×