Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.25 KB, 110 trang )

1

1
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Anh

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


2
Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Ngọc Anh



Lớp: CQ48/17.01


3

3
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

TMCP

Thương mại cổ phần


3

VPBS

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Chứng khoán Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

4

UBCK

Ủy ban chứng khoán

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


4

4
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của công ty VPBS theo các hoạt động từ năm

2011 - 2013
Bảng 2.4: Biến động số lượng tài khoản mở giao dịch tại công ty VPBS từ
năm 2011 – 2013
Bảng 2.5: Giá trị, khối lượng giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại VPBS
từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.6: Biểu phí giao dịch tại VPBS
Bảng 2.7: Phí môi giới của VPBS từ năm 2011 – 2013
Bảng 2.8: Doanh thu hoạt động môi giới của VPBS so với các công ty khác từ
năm 2011 - 2013
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới của VPBS từ năm 2011 2013
Bảng 2.10: Chi phí hoạt động môi giới của công ty VPBS từ năm 2011 – 2013
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động môi giới và tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi
giới so với tổng lợi nhuận của VPBS từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.12: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới trên doanh thu môi giới từ
năm 2011 – 2013…………………………………………………………….

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


5

5
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ môi giới

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 - 2013
Hình 2.3: Quy trình mở tài khoản tại VPBS
Hình 2.4: Số lượng tài khoản mở tại công ty từ năm 2011 – 2013
Hình 2.5: Phí môi giới của công ty từ năm 2011 – 2013
Hình 2.6: Doanh thu hoạt động môi giới của VPBS so với các công ty chứng
khoán khác. ………………………………………………………………….73
Hình 2.7: Chi phí hoạt động môi giới của VPBS từ năm 2011 - 2013

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


6
Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam năm

2000 dường như là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế đất nước. Trong suốt quá trình hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
đã dần hoàn thiện và chứng tỏ một vị trí quan trọng với tư cách là một kênh

đầu tư hấp dẫn và hiệu quả, cung cấp vốn trực tiếp cho toàn bộ nền kinh tế,
cũng như cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng
và cơ bản của công ty chứng khoán, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt về kĩ
năng, nghiệp vụ, đạo đức đồng thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối
phức tạp về tổ chức, pháp luật, cơ sở vật chất, thiết bị, văn hóa, xã hội…Thị
trường chứng khoán phát triển ở trình độ cao là tiền đề để nghề môi giới
chứng khoán có thể đảm nhận tốt chức năng của mình. Ngược lại, môi giới
chứng khoán đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
thị trường chứng khoán. Đối với thị trường, môi giới chứng khoán giúp những
người bình thường, không am hiểu nhiều về kinh tế, tài chính cũng có thể tiếp
cận thị trường, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giao dịch của họ; làm tăng nguồn vốn
trực tiếp vào thị trường chứng khoán, thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội để đầu tư và phát triển. Đối với công ty chứng khoán, môi giới chứng
khoán không chỉ tạo ra nguồn thu đều đặn mà còn mở rộng, thắt chặt và củng
cố quan hệ với khách hàng, qua đó có thể làm nền tảng cho các hoạt động
khác của công ty.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
đã đạt những thành công nhất định trong khả năng kiểm soát thị trường, tạo
dựng vị thế và uy tín của công ty. Tuy nhiên, cũng như nhiều công ty chứng

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


7
Học viện tài chính

7


Luận văn tốt nghiệp

khoán khác, VPBS vẫn chưa sử dụng hết những khả năng nội tại của mình để
đạt đến xây dựng một bộ máy hoàn thiện với mô hình dịch vụ môi giới chuyên
nghiệp, trình độ cao. Bên cạnh đó, với số lượng lớn các công ty cứng khoán
như hiện nay thì VPBS phải đứng trước một cuộc cạnh tranh khá khó khăn để
chiếm lĩnh khách hàng và khả năng điều khiển thị trường. Do vậy, việc tìm ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng
khoán nói chung và tại VPBS nói riêng là rất quan trọng.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động môi giới tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Luận văn lấy hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm

hữu hạn chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
làm đối tượng nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu với mục đích:
- Hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động môi giới chứng khoán,
cũng như hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán nói chung.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng môi giới chứng khoán tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
3.


Nam Thịnh Vượng.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên

quan trực tiếp đến hoạt động môi giới chứng khoán nói chung và hoạt động

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


8
Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp

nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như : phương
pháp so sánh, duy vật biện chứng, phân tích hoạt động kinh tế.
5.


Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu như sau : ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề

được chia ra làm 3 chương :
Chương 1: Công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới và hiệu quả hoạt động
môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm Chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


9

9
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN
1.1
1.1.1


Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
Khái niệm và mô hình tổ chức Công ty chứng khoán

1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn,
hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội
tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho
các dự án đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp. Do vậy, thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và
trao đổi. Các sản phẩm trên thị trường chứng khoán khác với những sản phẩm
hàng hóa thông thường ở chỗ chúng không thể cầm, nắm hay cân đo đong đếm
được, chúng là những sản phẩm tài chính. Thực ra, hình thức biểu hiện của chứng
khoán cũng giống như tiền, tức là chúng không có giá trị nội tại. Giá trị của chứng
khoán chính là các lợi ích mà tổ chức phát hành mang lại cho người sở hữu chứng
khoán với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Chứng khoán có các thuộc tính gắn
liền với nó là tính sinh lợi, tính thanh khoản và tính rủi ro. Chính những đặc điểm
này làm chứng khoán trở thành những hàng hóa cao cấp, mà việc xác định giá trị
thật không hề đơn giản.
Trên thị trường chứng khoán, chứng khoán được các tổ chức phát hành
bán cho các nhà đầu tư cũng như được các nhà đầu tư mua đi bán lại với

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01



10
Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

nhau, tuy vậy không phải mọi người được mua bán, trao đổi chứng khoán trực
tiếp cho nhau mà mọi giao dịch phải qua các trung gian môi giới.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới
cho thấy, lúc ban đầu các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau.
Sau này, cùng với sự tăng quy mô, khối lượng giao dịch và chức năng của các
nhà môi giới, đòi hỏi sự ra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp của
các nhà môi giới riêng lẻ. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán,
các nghiệp vụ cũng được mở rộng, không chỉ gói gọn trong nghiệp vụ môi
giới, các công ty chứng khoán ngày càng có cơ cấu, tổ chức hoạt động phức
tạp hơn, mang một vai trò lớn hơn trên thị trường chứng khoán. Thị trường
chứng khoán tồn tại và phát triển là một sự vận động không ngừng để hoàn
thiện và phát triển theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Trong quá
trình phát triển đó không thể không nhắc đến một chủ thể là công ty chứng
khoán, một tổ chức tham gia vào thị trường và giúp thị trường phát triển hiệu
quả hơn.
Một định nghĩa về công ty chứng khoán phổ biến và được chấp nhận
rộng rãi là: Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. (Theo Giáo trình Kinh doanh chứng
khoán, xuất bản năm 2010 của Học Viện Tài Chính).
Công ty chứng khoán đóng vai trò là tổ chức trung gian trong các giao

dịch trên thị trường chứng khoán, là nơi kết nối và thực hiện giao dịch giữa
người mua và người bán. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán còn là trung gian
về thông tin, chuyên cung cấp các thông tin tư vấn, các sản phẩm nghiên cứu
nhằm hỗ trợ nhà đầu tư chọn lựa được các chứng khoán cho danh mục đầu tư
của mình.
Tại Điều 2 khoản 1 Quyết định 27/2007/QĐ – BTC ngày 24 tháng 4 năm
2007 của Bộ Tài chính có quy định: “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


11
Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
1.1.1.2

Mô hình tổ chức Công ty chứng khoán

Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác
hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì môi
trường hoạt động của chúng chính là thị trường chứng khoán – thị trường tài

chính bậc cao của nền kinh tế thị trường. Chính hoạt động đa dạng và phức
tạp như vậy nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty
chứng khoán ở mỗi quốc gia lại có những điểm khác biệt nhất định. Nhìn
chung, hai mô hình được áp dụng phổ biến hiện nay là mô hình công ty đa
năng và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
Mô hình công ty đa năng
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này chia thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập
công ty con độc lập hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh
tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh
kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng
chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ
tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ hạn chế như: không phát triển được
thi trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


12
Học viện tài chính

12


Luận văn tốt nghiệp

cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân
hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường và các
biến động trên thị trường chứng khoán nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình
kinh doanh này.
Mô hình công ty chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực cứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được được hạn chế của mô hình đa năng: giảm
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán
kinh doanh chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.
Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế mạnh
của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới
lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép
hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương mại
thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
1.1.2 Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên hai nhóm nguyên tắc cơ bản
đó là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức.
1.1.2.1 Nguyên tắc tài chính
Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra những
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu
chí sau:
Mức vốn hoạt động


SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


13

13
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn của một công ty chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài sản
cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực
hiện. Công ty chứng khoán kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có ảnh
hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của
công ty chứng khoán và sức mạnh tài chính của các công ty này trong một
môi trường dễ biến động cần phải được đảm bảo. Ở Việt Nam, nghiệp vụ của
các công ty chứng khoán có quy định mức vốn pháp định cho từng nghiệp vụ





như sau:
Môi giới
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn đầu tư


:
:
:
:

25 tỷ VNĐ
100 tỷ VNĐ
165 tỷ VNĐ
10 tỷ VNĐ

Ta thấy nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ đòi hỏi
nguồn vốn lớn, bởi công ty chứng khoán phải duy trì số lượng lớn các chứng
khoán và bản thân giá của các công cụ trên thị trường vốn luôn biến động
mạnh. Còn các hoạt động môi giới, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng
khoán,…do đặc điểm của các hoạt động này nên không cần nguồn vốn lớn.
Nói chung số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác
định bằng việc cân đối giữa yêu cầu về vốn pháp định và các nhu cầu vốn
kinh doanh của công ty.
Cơ cấu vốn
Là sự pha trộn giữa vốn của các cổ đông hoặc vốn góp của các thành
viên với các khoản nợ mà công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động của mình.
Cũng giống như những loại hình doanh nghiệp khác, các công ty chứng khoán
cũng phải huy động vốn từ các thành viên góp vốn (với công ty trách nhiệm
hữu hạn) hoặc từ vốn góp của cổ đông (với công ty cổ phần), hoặc thông qua
thị trường tín dụng. Tùy theo quy mô và tính chất của loại hình nghiệp vụ mà
công ty chứng khoán tìm cho mình những phương pháp huy động vốn hiệu

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01



14
Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

quả. Tuy nhiên, việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các công ty chứng



khoán có những đặc điểm sau:
Các công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
Các chứng khoán có thể đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường thường
chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40 – 60%) và tổng giá trị cổ




phiếu (khoảng 90%).
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
Các công ty chứng khoán thường huy động phần lớn tài sản vào việc phát hành
cổ phiếu.
Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
Bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, các
công ty chứng khoán còn phải tuân thủ các nguyên tắc về việc sử dụng vốn và các
hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc này khác nhau tùy theo đặc điểm của
từng nghiệp vụ mà các công ty chứng khoán thực hiện. Các nguyên tắc về sử dụng

vốn mà pháp luật đặt ra đối với các công ty chứng khoán bao gồm: cơ cấu vốn (tỷ
lệ nợ so với vốn chủ sở hữu), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp
rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh có một số hạn mức sau để hạn
chế rủi ro đối với các công ty chứng khoán cũng như đảm bảo hạn chế các

xung đột lợi ích có thể xảy ra:
- Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên vốn điều
lệ.
- Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư vào các
loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
- Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có
định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
- Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro tương đối
cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng
thời điểm của một công ty chứng khoán.

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


15
Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp


- Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do công ty chứng khoán
quản lý.
1.1.2.2 Nguyên tắc đạo đức
-

Các công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau:
Công ty chứng khoán phải hoạt động dựa trên nguyên tắc trung thực, tận tụy,
bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích

-

của khách hàng trước lợi ích của công ty.
Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ
thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền

-

yêu cầu.
Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được
sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho
khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi có những trường hợp có thể xáy ra

-

xung đột lợi ích.
Tách biệt tài khoản của khách hàng với tài khoản của mình nhằm bảo vệ tài
sản của khách hàng. Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách
hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng

-


phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, công ty chứng khoán phải cung cấp thông tin
đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có
thể gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của các khoản

-

đầu tư mà họ tư vấn.
Công ty chứng khoán không được phép nhận bất kỳ khoản thù lao nào ngoài
các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình.
Ngoài các quy định trên pháp luật cũng có các điều khoản chống thao túng
thị trường như hạn chế sự hợp tác giữ các công ty chứng khoán, cấm các giao dịch
mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích cực
về bề ngoài. Các công ty chứng khoán cũng không được đưa ra những lời đồn đại,
xúi giục hoặc dùng các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán.

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


16
Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh các quy định về thao túng thị trường, giao dịch nội gián cũng là

vấn đề được quản lý khá chặt chẽ. Theo đó các công ty chứng khoán không
được phép sử dụng các thông tin nội bộ mà mình có được để mua bán chứng
khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.3.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán hoặc trên thị trường OTC mà chính khách
hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới
chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ
không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Hoạt động môi giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai
hoạt động nhỏ: thứ nhất, công ty chứng khoán đại diện khách hàng giao dịch
và thứ hai là tư vấn trợ giúp khác hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán
chứng khoán. Do những đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán, nhân
viên môi giới không những có kiến thức sâu rộng, thông thạo về chứng khoán
mà còn cần đạo đức ngề nghiệp nhất định. Những người làm nghề môi giới
chứng khoán phải trung thực vì lợi ích khách hàng. Bên cạnh đó, để làm được
nghề môi giới chứng khoán, họ phải có những kỹ năng nhất định, bao gồm
các kỹ năng chủ yếu sau:
Kỹ năng truyền đạt thông tin
Hình thức tư vấn cho khách hàng là một phần của hoạt động môi giới.
Phẩm chất hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và
với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết các khách hàng mà người
môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong công việc cung ứng dịch

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01



17
Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

vụ, người môi giới phải đặt lợi ích khách hàng lên trên hết và doanh thu của
mình chỉ là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài
chính và được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như mở
rộng và phát triển thị phần công ty, nhân viên môi giới luôn phải tự tìm kiếm
cho mình những nguồn khách hàng thật tốt và một nguồn những khách hàng


tiềm năng. Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng như:
Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng







lại.
Mạng lưới kinh doanh
Các chiến dịch viết thư

Các cuộc hội thảo
Gọi điện làm quen
Qua các lời giới thiệu
Kỹ năng khai thác thông tin
Nguyên tắc chính trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, biết
được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Quá trình
tiếp xúc thường xuyên với khách hàng đòi hỏi nhân viên môi giới phải biết
được các thông tin về khách hàng của mình như: số điện thoại, địa chỉ, ngày
sinh nhật và quan trọng là biết được tình hình tài chính thật sự của từng nhà
đầu tư. Bởi muốn tư vấn được cho khách hàng thì điều quan trọng là phải biết
được tình hình tài chính của họ để có thể tư vấn những chiến lược đầu tư khác
nhau cho các nhà đầu tư khác nhau phù hợp với khả năng chịu đựng của từng
người. Ngoải ra, nó còn giúp cho nhà môi giới tăng được khối lượng tài sản
quản lý, có chiến lược khách hàng thích hợp.

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


18
Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.2 Hoạt động Tự doanh chứng khoán

Theo Luật Chứng khoán, ngày 26 tháng 6 năm 2006 về Chứng khoán và

Thị trường Chứng khoán thì: “Tự doanh là việc công ty chứng khoán mua
và bán chứng khoán cho chính mình”.
Hoạt động tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán, nói cách
khác là hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh lệch giá (do mua thấp bán cao)
và hưởng các khoản thu nhập khác từ đầu tư chứng khoán. Hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường
chứng khoán tập trung, lệnh giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán
được thực hiện tương tự lệnh của khách hàng song lệnh của khách hàng được
ưu tiên thực hiện trước. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được
thực hiện trực tiếp giữa công ty chứng khoán với các đối tác hoặc qua hệ
thống giao dịch tự động, hoặc qua hoạt động nhà tạo lập thị trường.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty từ
nguồn vốn sở hữu của chính công ty qua hoạt động mua bán chứng khoán.
Hoạt động tự doanh thất sự cần thiết đối với công ty chứng khoán vì hiện nay
nó vẫn là nguồn thu chính cho các công ty chứng khoán. Đồng thời với hoạt
động tự doanh, công ty chứng khoán giúp cho thị trường chứng khoán trở nên
sôi động vì chính công ty chứng khoán là nhà đầu tư chuyên nghiệp, bên cạnh
đó cũng làm cho tính thanh khoản của chứng khoán tăng lên, góp phần bình
ổn giá chứng khoán trên thị trường.
Với những đặc điểm như vậy, những yêu cầu đối với công ty chứng
khoán bao gồm:
Tách biệt quản lý

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


19

Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Khi công ty chứng khoán đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ môi giới và tự
doanh thì phải tách biệt quản lý để đảm bảo tinh minh bạch trong hoạt động, bao
gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản.
Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán luôn phải ưu tiên khách hàng, tức là thực hiện lệnh
giao dịch của khách hàng trước khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Xuất phát từ
việc công ty chứng khoán có điều kiện tiếp xúc và có những thông tin đánh giá
chính xác về thị trường nên có những quyết định cho việc mua bán sẽ thuận lợi
hơn so với khách hàng nên việc ưu tiên khách hàng là một điều khẳng định chiến
lược công ty chứng khoán luôn mong muốn mang lại những điều kiện thuận lợi
nhất cho khách hàng.
Góp phần bình ổn thị trường
Công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường chứng khoán không chỉ
nhằm mục đích bảo vệ lợi nhuận của chính mình mà còn góp phần tạo nên sự phát
triển của thị trường chứng khoán, là một định chế trung gian giúp cho thị trường
được giao dịch, không chỉ như một cây cầu nối cho người mua và người bán gặp
nhau mà công ty chứng khoán cón đóng vai trò như một người cứu hộ cho thị
trường chứng khoán khi có những dấu hiệu không tốt cho thị trường. Chẳng hạn,
khi thị trường có xu hướng đi xuống thì các công ty chứng khoán có trách nhiệm
mua vào chứng khoán giúp thị trường đi lên thông qua nghiệp vụ tự doanh của
công ty. Ngược lại, khi thị trường trong xu hướng tăng giá quá cao, các công ty
chứng khoán có thể bằng nghiệp vụ bán ra số chứng khoán trong tài khoản tự
doanh của mình nhằm hạ nhiệt thị trường.
Hoạt động tạo lập thị trường

Tạo lập thị trường là một hoạt động của các công ty chứng khoán mà
thông qua việc mua bán một chứng khoán mới được giao dịch tạo ra một thị
trường cho các chứng khoán này.

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


20
Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Các công ty chứng khoán thực hiện tự doanh đối với chứng khoán mới phát
hành và chưa có thị trường giao dịch, nhằm tạo ra thị trường cấp hai cho chúng.
Thực tế, ở Việt Nam thì nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán chưa thể
đóng vai trò như những nhà tạo lập thị trường cho một số loại chứng khoán nào
đó, bởi vì nghiệp vụ này với mục đích chính là mang lại lợi nhuận cho chính
mình và phần nào bình ổn giá cho thị trường, việc tạo nên tính thanh khoản hay
tạo ra những giao dịch cho một loại chứng khoán nào thì các công ty chứng
khoán chưa thực hiện được.
Có hai hình thức trong hoạt động tự doanh là giao dịch trực tiếp và giao
dịch gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là giao dịch thỏa thuận trực tiếp giữa khách
hàng và công ty chứng khoán, còn giao dịch gián tiếp là giao dịch đặt lệnh
thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh tham gia một

cách trực tiếp hay gián tiếp váo quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư
vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và
giúp bình ổn giá chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành chứng
khoán.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia
giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường
có một mạng lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành
công. Vì vậy, thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát
hành sẽ giảm. Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, công ty chúng khoán sẽ
nhận được tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền bảo lãnh được xác định dựa theo sự
thỏa thuận giữa nhà phát hành và nhà bảo lãnh phát hành.
Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán là:

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


21
Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn
Theo phương thức này, tổ chức bảo lãnh sẽ nhận mua toàn bộ số chứng
khoán mới phát hành của tổ chức phát hành theo giá thỏa thuận.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng

Là phương thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết nếu chứng khoán
không được bán hết, tổ chức bảo lãnh sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại của
tổ chức phát hành, sau đó bán ra công chúng.
Bảo lãnh theo phương thức cố gắng tối đa
Là phương thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh đóng vai trò như một đại lý
phát hành và cam kết sẽ cố gắng bán được nhiều nhất số chứng khoán ra công
chúng theo mức giá đã xác định qua quá trình tư vấn. Số chứng khoán không
bán hết được trả về cho tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh nhận được hoa
hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trêm số vốn huy động được.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp tổ chức phát hành
cần huy động một lượng vốn tối thiểu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Tổ chức phát hành yêu cầu một mức bán chứng khoán (mức vốn huy
động) nhất định, nếu tổ chức bảo lãnh không bán được trên mức này, toàn bộ đợt
phát hành sẽ bị hủy bỏ, tiền đặt mua chứng khoán được trả lại cho các nhà đầu tư
và tổ chức bảo lãnh không nhận được bất kỳ một khoản hoa hồng nào.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có
chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện đầy đủ các thủ tục trước
khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường
chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có các công ty chứng
khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư,...
nhưng thông thường khi công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


22

Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư
thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát
hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự
doanh hoặc các thành viên khác.
1.1.3.1.4 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán,
từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng
khoán hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích, đưa ra lời khuyên có
liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch
vụ cho khách hàng.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán,
họ sẽ đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư
của mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của
nhà đầu tư. Tùy thuộc vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp
cho khách hàng mà khách hàng có thể phải trả các khoản phí.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán cung
cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán cần đầu tư đối với các
khách hàng của mình. Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của nhân viên tư vấn. Mặt khác, tính trung thực của các nhân viên tư
vấn của công ty chứng khoán có tầm quan trọng trong việc thu hút khách
hàng. Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người tư vấn sử dụng kiến thức, hiểu
biết của mình nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Người tư vấn cần phải
hết sức thận trọng trong việc đưa ra những khuyến nghị cho khách hàng, vì từ

những khuyến nghị đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ,
thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình phí dịch vụ tư vấn bất kể
kết quả kinh doanh của khách hàng có thành công hay không.
SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


23
Học viện tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
Theo hình thức tư vấn
-

Tư vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp nhà tư vấn.
Tư vấn gián tiếp: thông qua các ấn phẩm, phương tiện truyền thông.
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn

-

Tư vấn có gợi ý: nhà tư vấn chỉ nêu lên ý kiến của mình, gợi ý cho khách

-

hàng và quyền quyết định là ở phía khách hàng.

Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn được ủy quyền và quyết định hộ khách hàng.
Theo đối tượng tư vấn

-

Tư vấn cho người phát hành: tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành cách thức,
hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát

-

hành lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán: tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị

-

trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán…
Khi hành động, nhà tư vấn cần tuân thủ theo những nguyên tắc tối thiểu sau:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán.
Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là không
hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết là nhà tư vấn không chịu trách

-

nhiệm về những lời khuyên.
Không dụ dỗ hay mời gọi khách hnag mua hoặc không mua một loại chứng
khoán nào đó, mọi lời khuyên đều xuất phát từ sự phân tích tình hình, tư duy
logic và khách quan.
1.1.3.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động công ty chứng
khoán nhận tiền ủy thác của khách hàng, xây dựng danh mục chứng khoán

với mục tiêu làm cho tài sản của khách hàng sinh lời tối ưu nhất.
Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở
dạng cao hơn. Vì trong họat động này, khách hàng uỷ thác cho công ty chứng
khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay một nguyên
SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


24
Học viện tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

tắc đã được khách hàng chấp nhận. Một số bước mà công ty chứng khoán
phải làm khi thực hiện nghiệp vụ này:
-

Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau.
Công ty chứng khoán và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. Nội dung
hợp đồng phải quy định rõ nhiều yếu tố: số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu
đầu tư, giới hạn quyền và giới hạn trách nhiệm của công ty, phí quản lý mà

-

công ty được hưởng.
Thực hiện hợp đồng quản lý. Nếu có phát sinh ngoài hợp đồng thì công ty
phải xin ý kiến của khách hàng bằng văn bản và phải thực hiện theo đúng


-

quyết định của khách hàng.
Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong trường hợp công ty bị giải thế, phá
sản, ngừng hoạt động… công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết
định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng.
1.1.3.6 Các hoạt động phụ trợ
Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua tài
khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao
dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi
các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật
chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho các khách hàng, công ty
chứng khoán sẽ được nhận các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi,
phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống đăng ký lưu ký chứng khoán đã đi vào
hoạt động có quy mô và hoàn đồng bộ. Các công ty chứng khoán là những
thành viên lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký. Hoạt động lưu ký có vai
trò quan trọng trong việc tạo nên cơ chế kiểm soát hoạt động đầu tư nắm giữ

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


25
Học viện tài chính


25

Luận văn tốt nghiệp

chứng khoán của nhà đầu tư chặt chẽ và linh hoạt, đồng thời cũng cung cấp
một dịch vụ cho họat động đầu tư như cầm cố, rút chứng khoán để vay tiền
trong các tổ chức tín dụng.
Quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng tại công ty.
Nghiệp vụ tín dụng
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi
giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán
còn triển khai các dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao
dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực
hiện mua ký quỹ (margin purchase).
Ngoài ra, còn có một số hoạt động hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như
-

Repo, cho vay cầm có chứng khoán, ứng trước tiền bán chúng khoán,…
Repo là giao dịch mua bán chứng khoán có kỳ hạn được giao dịch trên thị
trường tài chính. Đây là loại giao dịch nhà đầu tư có thể mua và bán chứng
khoán (trái phiếu, cổ phiếu,…) của chính mình trong một khoảng thời gian
thỏa thuận nhất định với công ty chứng khoán. Tức là, khi có nhu cầu về vốn
trong một thời gian nhất định mà không muốn bán số chứng khoán của mình,
nhà đầu tư có thể ký hợp đồng Repo trong đó cam kết sẽ mua lại số chứng
khoán đã bán này từ công ty chứng khoán tại một thời điểm xác định trong

tương lai với một mức giá nhất định xác định trước trong hợp đồng.
- Cho vay cầm cố chứng khoán là việc thế chấp chứng khoán
(thường là cổ phiếu) để vay tiền của công ty chứng khoán
hoặc ngân hàng trong một thời gian nhất định, mức vay
được tính bằng 20% – 50%) thị giá chứng khoán, tùy theo
bên nhận cầm cố, trong thời hạn vay mà thị giá giảm xuống

SV: Nguyễn Ngọc Anh

Lớp: CQ48/17.01


×