Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty TNHH chứng khoán ACB (ACBS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.04 KB, 111 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACBS

: Công ty TNHH Chứng khoán ACB

CTCK

: Công ty chứng khoán

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Đặng Thịi Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3
1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán..................................................................3


1.1.2 Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán....................................................6
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán........................................................9
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán......................................................................11
2.1 KHÁI QUÁI VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán ACB.....................................35
2.1.2 Cơ cấu bộ mày tổ chức và chức năng các phòng ban của Công ty TNHH Chứng khoán ACB.........36
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ACBS............................................41
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA ACBS TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 43
2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh ở ACBS trong những năm vừa qua...........................................43
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Chứng khoán ACB............................................51
2.2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH Chứng khoán ACB
..................................................................................................................................................................62
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn tại ACBS................................................................................80
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI ACBS..........................................91
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM VÀ ACBS
91
3.1.1 Định hướng phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020...................................................91
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty ACBS trong những năm tới.....................................................93
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI ACBS
96
3.2.1 Giải pháp về nhân tố con người......................................................................................................96
3.2.2 Hoàn thiện chiến lược khách hàng..................................................................................................98
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................................................100
3.2.4 Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của công ty............................................................101
3.2.5 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán..........................................................101
3.2.6 Xây dựng mạng lưới nhân viên marketing....................................................................................102
3,2,7 Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng thương mại cổ phần.........................................................102
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ
102

3.3.1 Về phía chính phủ..........................................................................................................................102
3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán nhà nước...............................................................................103
3.3.3 Đối với hiện hội đầu tư chứng khoán............................................................................................104
3.3.4 Đối với Sở giao dịch chứng khoan TP. HCM và trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội...........104
3.3.5 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu.................................................................................................105
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................ 107

Đặng ThịiiThủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI ACBS..........................................91
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................ 107

Đặng ThịiiiThủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIEUR ĐỒ

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI ACBS..........................................91
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................ 107

Đặng ThịivThủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của thị trường chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền kinh
tế thị trường. Trên thị trường chứng khoán người ta mua bán, trao đổi với nhau
một loại hàng hóa đặc biệt, đó là chứng khoán- các tài sản tài chính. Hàng hóa
trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, đa dạng. Do việc lựa chọn từng
loại chứng khoán, thời điểm mua bán, cách thức mua bán,…là một vấn đề không
đơn giản. Trên thị trường luôn xuất hiện hai chủ thể, một chủ thể là các công ty
cần huy động vốn phát triển kinh doanh, đồng thời cũng xuất hiện một chủ thể
khác là các nhà đầu tư có thừa vốn muốn đầu tư dài hạn hoặc mua bán ngắn hạn
tìm kiếm chênh lệch giá. Nhưng có một vấn đề đó là những chủ thể mua bán trên
thị trường này không phải lúc nào cũng có đầy đủ kiến thức về chứng khóa, các
công ty cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhưng lại không biết các thủ
tục xin phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư có dư tiền mặt lại muốn đầu tư
vào chứng khoán nhưng lại không biết cách lựa chọn những công ty tốt cũng
như những thời điểm để mua bán chúng. Nếu không được sự giúp đỡ của những
nhà chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu, họ
có thể vi phạm pháp luật, hủy bỏ đợt phát hành hoặc làm sai nghiệp vụ, chọn lựa
những thời điểm phát hành không hợp lý gây chậm trễ và thiệt hại cho Công ty.

Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có
những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho
các thành phần tham gia thị trường.
Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán Việt Nam đang từng bước đi
vào hoạt động nên việc tư vấn cho các khách hàng tại các Công ty Chứng
khoán hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
cũng như các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đồng thời đây cũng là một
lĩnh vực hết sức mới mẻ đối với Công ty Chứng khoán Việt Nam, nếu chúng
ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn mực nghiệp vụ tư vấn cho các
Đặng Thị1Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công ty chứng khoán một cách chính xác và kịp thời đến doanh nghiệp và nhà
đầu tư thì không những không đảm bảo được kết quả hoạt động của thị trường
chứng khoán mà còn khó lấy được lòng tin của công chúng đầu tư tham gia
thị trường.
Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có
những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho
các thành phần tham gia thị trường. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty TNHH Chứng khoán
ACB (ACBS)” được lựa chọn với mục tiêu nghiên cứu cách thức thực hiện
hoạt động tư vấn và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn
cho các công ty chứng khoán.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1. Công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty

chứng khoán
Chương 2. Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tại
Công ty TNHH Chứng khoán ACB trong những năm qua
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại ACBS

Đặng Thị2Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thao quy định của Luật Doanh
nghiệp và được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Tùy theo
vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một, một
số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,…
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán:
Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại:

- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm bên cạch kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình nay là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có
khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác,
ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh
chứng khoán.

Đặng Thị3Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tuy vậy, mô hình nay cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát
triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích
hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời,
các ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị
trường chứng khoán nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền
tệ của ngân hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
Sơ đồ 1.1: Mô hình CTCK đa năng hoàn toàn
NGÂN HÀNG

CHỨNG KHOÁN

TIỀN TỆ


BẢO HIỂM

Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động chuyên
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh
chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng là giảm rủi
ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh
doanh chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Đặng Thị4Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Mô hình CTCK chuyên doanh
HĐQT

BAN KIỂM
SOÁT

BAN LÃNH ĐẠO

PHÒNG MÔI
GIỚI


PHÒNG BẢO
LÃNH PHÁT
HÀNH

PHÒNG
QUẢN LÝ
NHÂN SỰ

PHÒNG TỰ
DOANH

PHÒNG TƯ
VẤN

Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách nào cho
phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các NHTM thành lập
công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
Đặng Thị5Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2 Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Nguyên tắc tài chính
Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra các

nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với công ty chứng khoán.
Thông thường, các công ty chứng khoán đảm bảo tuân thủ các tiêu chí sau:
- Mức vốn hoạt động: vốn của công ty chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc
vào loại tài sản cần tài trọ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình
nghiệp vụ thực hiện.
Ở Việt Nam, theo điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán năm 2006, vốn pháp định cho
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán công ty chứng khoán, công ty chứng
khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài
tại Việt Nam. Cụ thể:
Cụ thể:
Môi giới chứng khoán
25 tỷ đồng Việt Nam
Tự doanh chứng khoán
100 tỷ đồng Việt Nam
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
165 tỷ đồng Việt Nam
Tư vấn đầu tư chứng khoán
10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho
nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương
ứng cho từng nghiệp vụ xin cấp phép.
Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác thực hiện việc huy
động vốn của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua việc nhận vốn
góp từ các cổ đông (trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động vốn từ bên
ngoài, tùy theo mô hình và tính chất của nó. Công ty chứng khoán là công ty
trách nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, vào khoản vay của
ngân hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn
của công ty chứng khoán có một số đặc điểm sau:
Đặng Thị6Thủy

Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Tổ chức kinh doanh chứng khoan phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn.
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thường chiếm
phần lớn trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40 -

60%) và tổng giá trị cổ

phiếu (khoảng 90%).
+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: bên cạnh việc đáp ứng các tiêu
chí về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, công ty chứng khoán phải tuân thủ các
nguyên tắc về việc sử dụng vốn và các hạn mức trong kinh doanh. Các
nguyên tắc này khác nhau tùy theo đặc điểm của từng nghiệp vụ mà các tổ
chức kinh doanh chứng khoán thực hiện. Nhìn chung các nguyên tắc về sử
dụng vốn do pháp luật đặt ra đối với công ty chứng khoán bao gồm: cơ cấu
vốn (tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập
quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lí hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các
quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để
hạn chế rủi ro đối với công ty chứng khoán cũng như đảm bảo hạn chế xung
đột lợi ích có thể xảy ra:
+ Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ.
+ Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: Thường hạn mức đầu tư

vào các loại chứng khoán được niêm yết được cao hơn hạn mức đầu tư vào
các loại chứng khoán không niêm yết.
+ Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu
có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh phát hành có
mức độ rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng
mức bảo lãnh trong cùng thời điểm của công ty chứng khoán.
Đặng Thị7Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do công ty chứng
khoán quản lý.
Ngoài ra, còn có thể đặt thêm những hạn mức khác cho công ty chứng
khoán như hạn mức đầu tư vào công ty trong cùng một tập đoàn, trong cùng
ngành nghề,…
Trong quản lý vốn của công ty chứng khoán ngoài việc xác định tỷ lệ
nợ, các công ty chứng khoán còn phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm
bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư.
1.1.2.2 Nguyên tắc đạo đức
Các công ty chứng khoán phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức sau:
- Phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền
lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng trước lợi ích của chính mình.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của
khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không sử dụng bất kỳ hành động

lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ
các thông tin khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
- Không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách
hàng.
- Phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và
tài sản của khách hàng với nhau.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, công ty chứng khoán phải cung cấp
đầy đủ thông tin cho khách hàng và giải thích rõ về các rủi ro mà khách hàng
có thể phải gánh chịu, đồng thơi không được khẳng định về lợi nhuận của các
khoản đầu tư mà họ tư vấn.

Đặng Thị8Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Không được phép nhận bất kỳ khoản thù lao nào ngoài thù lao thông
thường cho dịch vụ của mình.
Ngoài các quy định trên pháp luật các nước cũng có điều khoản chốn
thao túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các công ty chứng khoán,
cấm giao dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng
thái giao dịch tích cực bên ngoài. Các công ty chứng khoán cũng không được
đưa ra các lời đồn đại, xúi giục hoặc làm các hành vi lừa đảo khác trong giao
dịch chứng khoán.
Bên cạnh các quy định về thao túng giá thị trường, giao dịch nội gián
cũng là những vấn đề được quản lý chặt chẽ. Theo đó các CTCK không được

phép sử dụng các thông tin nội bộ mà mình có được để mua bán chứng khoán
cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty
chứng khoán có vai trò hết sức quan trong, thể hiện qua:
Thứ nhất, vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian chính có chức năng
huy động vốn. Hay nói cách khách công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối
và là kênh dẫn cho vốn dịch chuyển từ nơi dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) tới nơi
thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai
trò này thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
Thứ hai, vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai
trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt
phát hành. Thông thường, mức giá phát hành do các công ty chứng khoán xác
Đặng Thị9Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định dựa trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm
năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá công ty
chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và
chính xác giá trị các khoản đầu tư của mình.

Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán.Theo quy định của các nước,
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm
và bán ra khi giấ chứng khoán cao.
Thứ ba, vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp
cho nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các
nghiệp vụ ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại
mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư.
Thứ tư, vai trò tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách
hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc
nghiên cứu thị trường rồi cung cấp thông tin cho các công ty và cá nhân đầu
tư. Dịch vụ tư vấn có thể gồm:
- Thu thập thông tin phục vụ mục đích của khách hàng
- Cung cấp thông tin về khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn
hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
- Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên
quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.

Đặng Thị10Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, lệnh bán chứng
khoán cho khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào sở GDCK và hưởng
hoa hồng môi giới. Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng – được ủy
quyền thay mặt cho khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán tuân theo một số nguyên tắc: ký kết
hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng, nhận các
lệnh mua hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ,
cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ
thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện
ích khác:
- Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
1.1.4.2 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư các kết
quả, phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyện nghị liên quan đến
chứng khoán. Để có thể tư vấn cho khách hàng điều quan trọng là những nhân
viên tư vấn đầu tư của CTCK phải am hiểu đầu tư, phải thấy được cơ hội
kiếm tiền khi ngưởi khác chưa thấy, phải tìm ra được nhiều giải pháp tài
chính khác nhau để giúp giải quyết vấn đề tài chính của khách hàng. Nói
chung là nhà tư vấn phải am hiểu về kế toán, đấu tư, thị trường và pháp luật.
Đối với nhà tư vấn khi hành nghề phải tuân theo các nguyên tắc nhất định:
Đặng Thị11Thủy
Lớp:CQ48/17.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì nó thường xuyên
thay đổi.
- Nguyên tắc tư vấn khách quan: Không được mời gọi khách hàng mua
hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải khách quan, có
cơ sở phân tích khoa học và tổng hợp. Khách hàng cần được thông báo rõ về
những lợi thế và bất lợi của các loại hình đầu tư vốn và những lời tư vấn có
thể không hoàn toàn chính xác.
- Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng:
+ Tôn trọng nguyện vọng và mục đích đầu tư của cá nhân khách hàng.
+ Quan tâm tới thực tế tài sản và thu nhập của cá nhân khách hàng.
+ Lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng.
- Nguyên tắc thông tin hỗ trợ:
Công việc tư vấn đầu tư không chỉ dừng lại khi khách hàng quết định
đầu tư, mà cần tạo cho khách hàng cảm giác luôn được hỗ trợ trong công việc
đầu tư của mình. Chính vì vậy, tổ chức tư vấn luôn phải bao quát trong thời
gian dài những diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề mình tư vấn và quyết
định đầu tư của khách hàng, thông báo kịp thời tới khách hàng những thông
tin cần thiết như:
+ Những thay đổi pháp lý liên quan tới nhà đầu tư như tăng thuế thu
nhập hoặc được truy hoàn thuế.
+ Những thay đổi điều kiện giao dịch gây bất lợi cho hoạt động đầu tư
đã được thực hiện.
+ Khối lượng tiền đầu tư của khách hàng gia tăng do khối lượng lớn
chứng khoán đến hạn hay bị thanh toán hoàn trả (như trái phiếu quay số thu hồi).
+ Những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu tư.

- Nguyên tắc tư vấn đầy đủ và chi tiết: về khả năng đảm bảo an toàn, mức
doanh lợi, khả năng bảo toàn vốn, các loại chi phí, các khoản thuế phải chịu.
Đặng Thị12Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thành công của hoạt động tư vấn thể hiện trong việc khách hàng hài
lòng về quyết định đầu tư của họ.
1.1.4.3 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán
chứng khoán cho mình để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động
tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên sở GDCK hoặc
thị trường phi tập trung OTC. Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương
thức giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và CTCK theo
giá thỏa thuận trực tiếp (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch do các tổ
chức tự “đấu mối”, họ có thể là cá nhân hay tổ chức (chủ yếu là các CTCK).
Thời gian giao dịch thường được thực hiện trong và ngoài giờ giao dịch của
sở giao dịch (trung tâm GDCK), kể cả ban đêm và ngày nghỉ. Chứng khoán
giao dịch rất đa dạng (chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán
mới phát hành). Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục
thanh toán và chuyển giao, chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy trong giao
dịch này không có bất kì một loại phí nào, riêng phí thanh toán và chuyển
nhượng do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển khoản do bên chuyển nhượng
chịu. Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của sở giao dịch
nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán.

Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể
thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng
khoán có biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị
trường. Hình thức giao dịch này cũng được thực hiện tương tự giao dịch của
các nhà đầu tư khác thông qua nghiệp vụ môi giới. Do giao dịch qua sở giao
dịch nên công ty phải chịu các chi phí môi giới, chi phí thanh toán bù trừ và
lưu ký chứng khoán.
Đặng Thị13Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
Tách biệt quản lý: Khi công ty chứng khoan đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ
môi giới và tự doanh thì phải biết tách biệt quản lý để đảm bảo tính minh bạch
trong hoạt động, bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ
vốn và tài sản. Nhân viên làm nghiệp vụ tự doanh không quan hệ với bộ phận
môi giới, không trao đổi với các khu vực làm việc khác.
Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán luôn phải ưu tiên khách
khàng tức là thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện nghiệp vụ tự
doanh chứng khoán trong trường hợp lệnh giá của khách hàng và lệnh của
công ty có cùng giá, khối lượng cũng như thời gian. Điều này đảm bảo tính
công bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các công ty chứng khoán có
nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
Góp phần bình ổn giá: Để góp phần bình ổn thị trường, công ty chứng khoán
phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật cho phép tức là
mua và bán ra chứng khoán trong giới hạn quy định của pháp luật nhằm góp

phần bình ổn giá thị trường. Đây không phải là nguyên tắc bắt buộc trong hệ
thống pháp luật của các nước, nhưng là nguyên tắc nghề nghiệp do Hiệp hội
chứng khoán đưa ra.
Hoạt động tạo thị trường: Các công ty chứng khoán thực hiện tự doanh đối
với chứng khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch, nhằm tạo ra
thị trường cấp hai cho chúng.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện một số quy định khác như các giới
hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư,… Tất cả các quy định này nhằm tạo độ an toàn
cho các CTCK, và do đó góp phần bình ổn thị trường chứng khoán.
1.1.4.4 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục tục trước khi chào bán chứng khoán,tổ chức
Đặng Thị14Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán
của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân
phôi hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành.Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
- Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn (Firm commitment) là
phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ
chức phát hành sẽ mua hết số lượng chứng khoán với một mức giá thỏa thuận và
phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng (POP).
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts): là phương thức bảo lãnh

mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lý phát hành cho tổ chức
phát hành.Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất
chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác định. Số chứng khoán không bán
hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh nhận được hoa
hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc số vốn huy động được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không (All or None offering- AON): là phương
thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn
đợt phát hành,nếu không bán được họ sẽ hủy bỏ đợt phát hành đó.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa (Mini – max
commitment): theo phương thức này có hai lượng chứng khoán cần được xác
lập là : lượng sàn (floor amount) và lượng trần (cell amount). Tổ chức phát
hành đưa ra lượng trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán.Tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải xác lập lượng sàn là lượng
chứng khoán họ cam kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến
lượng trần.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Stand – by commitment): Đây
là phương thức bảo lãnh được áp dụng khi tổ chức phát hành là công ty đại
Đặng Thị15Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chúng phát hành them cổ phiếu thông qua hình thức phát hành đặc quyền mua
trước (rights offering) cho cổ đông hiện hữu. Có thể có một số cổ đông hiện
hữu không mua thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi ro, …
Do vậy tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự phòng
sẵn sàng đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển

thành những cổ phiếu để bán ra công chúng.
Khi thực hiện một đợt phát hành chứng khoán thông qua bảo lãnh, tổ
chức phát hành sẽ lựa chọn một hoặc một tổ hợp bảo lãnh với một hoặc nhiều
tổ chức bảo lãnh chính phù hợp và ký hợp đồng bảo lãnh.tổ chức bảo lãnh
chính thay mặt cho các thành viên khác trong tổ hợp để thực hiện hợp đồng
bảo lãnh (thẩm quyền của tổ chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp
đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành).
Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành do tổ chức phát
hành quyết định. Song trên thực tế,các tổ chức bảo lãnh mới chính là người cố
gắng chứng minh khả năng và thuyết phục tổ chức phát hành họ là tổ chức
phù hợp với yêu cầu của tổ chức phát hành.
1.1.4.5 Các nghiệp vụ khác
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng
khoán có thể giao dịch thị trường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản chứng
khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối
với chứng khoán – được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị
trường GDCK. Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên
TTCK. Bởi vì trên TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại
Sở GDCK. Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh
toán tại Sở giao dịch diễn ra thuân lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Mặt khác,nó
hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị hỏng, thất lạc,
rách chứng chỉ chứng khoán…
Đặng Thị16Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức :
- Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người
đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để
vay kiếm tiền nhằm mục địch kinh doanh, tiêu dùng…
- Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền
để mua chứng khoán, sau đó dung số chứng khoán mua được tự tiền vay đẻ
làm tài sản cầm cố cho khoản vay.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền bán
chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại TTGDCK.
Hoạt động tư vấn của CTCK
1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn của CTCK
Nói về hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán cho tới hiện nay cả
1.2

trên thế giới và Việt Nam đều chưa có một định nghĩa độc tôn nào về hoạt
động tư vấn. Tuy nhiên về bản chất, đặc điểm, quan niệm về tư vấn thì thống
nhất là:
-

Tư vấn là hoạt động được cung cấp bởi các chuyên gia có trình độ

và phẩm chất thích hợp(không phải có công ty tư vấn là trở thành nhà tư vấn).
- Tư vấn là quá trình trao đổi thông tin hai chiều, giữa hai chủ thể có độc
lập tương đối về tài chính và tổ chức(nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn).
- Trong hoạt động tư vấn, người ta chỉ cung cấp thông tin, tri thức,
giải pháp hoặc phương án hành động thích hợp. Nhà tư vấn không quyết định
hoặc trực tiếp thực hiện.
Nói tóm lại:
Hoạt động tư vấn của CTCK là hoạt động theo đó các công ty chứng

khoán sẽ cung cấp cho khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá trị
doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát
hành chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển

Đặng Thị17Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp
và tư vấn niêm yết đăng kí giao dịch…
1.2.2 Phân loại hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn được phân loại theo các tiêu chí sau:
+ Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp
gõ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thu từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các phương tiện truyền thông) để tư vấn cho khách hàng.
+ Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý
(gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của
khách hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định hộ khách hàng
theo mức độ ủy quyền của khách hàng).
+ Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn
tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách
hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng
đầu tư vào các loại chứng khoán…).
1.2.3 Nội dung hoạt động tư vấn

1.2.3.1 Tư vấn tài chính doanh nghiệp(Tư vấn cho người phát hành)
Là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối
cao cho CTCK. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường. Khi
thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và
liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động
này tương đối đa dạng bao gồm:
Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn
nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định
Đặng Thị18Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giá các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau về
giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu
một cách chung nhất như sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp về
thực chất là lượng hóa các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra
được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt
động giao dịch thông thường của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và
cần được coi là một loại hàng hóa. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được xác
định một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong các
hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị

thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả
năng sinh lời trong tương lai.
1)Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa doanh nghiệp
Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ phần hóa
diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng hóa cho thị
trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hóa về cơ bản là việc chuyển
công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ phần, như
chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, chuyển tư
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần… Trong đó, công ty cổ phần là loại
hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, và chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Các Công
ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lên được phương án cổ phần thích hợp
cũng như tư vấn đầu tư xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3-5 năm sau
Đặng Thị19Thủy
Lớp:CQ48/17.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cổ phần hóa; xây dựng điều lệ công ty cổ phần; xây dựng phương án lao động
cho doanh nghiệp khi cổ phần hóa; xây dựng quy chế tài chính…

Đặng Thị20Thủy
Lớp:CQ48/17.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2) Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
Sau cổ phần hóa, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn điều
lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia thành
nhiều phần, công khia bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để công việc
diễn ra thuận lợi, công ty cổ phần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi thực hiện
hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian tài chính chỉ
thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp.
3) Tư vấn phát hành chứng khoán
Đây là việc các công ty chứng khoán thực hiện các công việc hỗ trợ cho
việc phát hành chứng khoán của các tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát hành
diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng thêm cổ
phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng vai trò là nhà
bảo lãnh phát hành cho các công ty phát hành. Lời tư vấn của công ty chứng
khoán sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp đảm bảo cho đợt
phát hành thành công. Căn cứ vào cơ cấu vốn tối ưu của tổ chức phát hành để
quyết định sẽ tang vốn nợ hay vốn chủ, nói một cách khác là công ty sẽ phát
hành cổ phiếu hay trái phiếu.
4) Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có đủ
những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép Ủy ban chứng khoán Nhà nước
niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh hoặc xin phép
trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội đăng ký giao dịch chứng
khoán thành phố Hà Nội. Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng
kí tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán. Công
ty chứng khoán sẽ đăng kí giúp công ty cổ phần về chứng khoán và người sở

hữu chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
5) Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính
tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn
Đặng Thị21Thủy
Lớp:CQ48/17.02


×