Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán DFK việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.47 KB, 107 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
DFK Việt Nam thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, chính xác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lương Tùng Anh

1
Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện tài chính
MỤC LỤC

2
Sinh viên: Lương Tùng Anh


Lớp CQ48/22.03


3
Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết tắt cho

DFK

Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ


KTV

Kiểm toán viên

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

3
Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


5
Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

5
Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm qua tại Việt Nam, nền kinh tế thị trường hình thành và
phát triển ngày càng mạnh mẽ, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thành lập mở
ra cơ hội cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Xã hội ngày càng phát triển thì
thông tin càng lớn và đa dạng, nhu cầu sử dụng thông tin đáng tin cậy để ra quyết

định đầu tư cũng gia tăng. Trong bối cảnh đó kiểm toán độc lập ra đời đã giúp cho
người sử dụng thông tinh có cở sở để xác định tính trung thực hợp lí của BCTC của
mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó họ còn là những nhà tư vấn việc quản lí sao cho
hiệu quả cho mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển đó thì Công ty TNHH Kiểm
toán DFK Việt Nam (DFK) được thành lập và ngày càng khẳng định được uy tín
của mình trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng.
Trên BCTC khoản mục Nợ Phải thu khách hàng luôn là một khoản mục quan
trọng vì nó có sự liên quan mật thiết tới Doanh thu, tình trung thực hợp lý của
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng sẽ là một trong những cơ sở để giúp đánh giá
tính trung thực hợp lý của Doanh thu trên BCTC từ đó có thể đánh giá được tính
trung thực hợp lý của BCTC của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng,
trong quá trình thực tập và được tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, dưới sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo ThS. Vũ Thùy Linh và các anh chị KTV em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam chi nhánh Hà Nội” làm
đề tài cho luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:

• Hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam chi nhánh Hà Nội
thực hiện.
• Kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
DFK Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội thực hiện.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đối tượng nghiên cứu đề tài là: Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là: Tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ Phải thu khách hàng với tư cách là một bộ phận, một khoản mục trong một
cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp luận chung gồm: phép duy vật biện chứng và phép
duy vật lịch sử; và các phương pháp cụ thể gồm: phương pháp diễn giải, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tiễn
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trinh kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam – Chi

nhánh Hà Nội (DFK).
Chương 3: Những kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán DFK Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm
toán DFK Việt Nam đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong
quá trình thực tập cũng như các anh chi trong phòng nghiệp vụ đã nhiệt tình hướng
dẫn. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Vũ Thùy
Linh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Sinh viên
Lương Tùng Anh

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


9
Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

1.1.1 Khái niệm
Phải thu khách hàng là các khoản phải thu phát sinh khi các cá nhân, tổ chức
bên ngoài doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối
quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác với tổ chức,
các cá nhân và cơ quan quản lý của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại
một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các
khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng các quy
định sau đây:

- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần
-

thanh toán.
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản này.
Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư Nợ lớn thì định
kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và


-

số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ lao vụ sản
phẩm theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng nếu không đúng
theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu các doanh
nghiệp xây lắp giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ
đã hoàn thành được xác định là tiêu thụ (Kể cả phí bảo hành bên A giữ lại)
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu
nại; doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.

- Số thực thu về phí bảo hành công trình, xử lý số phí bảo hành công
trình không thu được.
Số dư bên Nợ: số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Trên BCĐKT, khoản mục Nợ Phải thu khách hàng được trình bày như sau:

• Phần tài sản

Được trình bày ở mục “Phải thu khách hàng” trong chỉ tiêu “Các khoản phải

thu ngắn hạn” phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
• Phần nguồn vốn
Được trình bày ở mục “Người mua trả tiền trước” trong chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn”
phản ánh số tiền nhận trước hoặc đã thu lớn hơn số phải thu khách hàng.
• Trên thuyết minh báo cáo tài chính
Khoản mục Nợ Phải thu khách hàng sẽ trình bày chi tiết những đối tượng khách
hàng còn phải thu hoặc những đối tượng khách hàng trả tiền trước hoặc do tiền đã
trả lớn hơn số phải thu.

1.1.2 Đặc điểm của khoản mục Nợ Phải thu khách hàng ảnh hưởng tới công
tác kiểm toán
• Đây là một chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán vì có liên quan đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Khoản mục Nợ Phải thu khách hàng có quan hệ mật
thiết với dự phòng khoản Nợ Phải thu khó đòi là khoản mục luôn được đánh giá khá

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03



11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chủ quan bởi kinh nghiệm của Ban lãnh đạo của doanh nghiệp => việc kiểm toán
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng có thể giúp tư vấn về việc đánh giá các khoản
dự phòng Nợ Phải thu khó đòi của doanh nghiệp một cách hợp lí nhất.
• Là chỉ tiêu mà những người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp rất thường
dùng để đánh giá khả năng chi trả cho các khoản nợ của doanh nghiệp khi đánh giá
mối tương quan giữa công nợ và tài sản của doanh nghiệp => việc kiểm toán khoản
mục Nợ Phải thu khách hàng sẽ giúp đánh giá một phần về khả năng tài chính hiện tại
của doanh nghiệp, cung cấp cho các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng thông tin để hỗ trợ
cho việc dự đoán về tình hình hoạt động và tính liên tục của doanh nghiệp trong tương
lai để có thể có những quyết định đầu tư và cho vay đúng đắn.
• Nợ Phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót do vậy khi tiến
hành kiểm toán, KTV cần nắm vững đặc điểm của Nợ Phải thu khách hàng để xác
định được nội dung, thời gian và phạm vi kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách
hàng, từ đó làm tăng chất lượng của cuộc kiểm toán. Cụ thể:
Nợ Phải thu khách hàng liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Báo cáo tài
chính như: Doanh thu bán hàng, tiền mặt, giá vốn hàng bán, chi phí, thuế giá trị gia
tăng phải nộp… Do vậy các sai phạm về Nợ Phải thu khách hàng thường ảnh hưởng
lớn mang tính trọng yếu với toàn bộ hệ thống BCTC của doanh nghiệp. Do đó, thực
hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp đưa ra các thông ty tài chính, cung cấp các
tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu các tài khoản khác, kiểm tra tính trung
thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.

1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ Phải thu khách hàng

1.1.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp

KSNB đối với khoản Nợ Phải thu khách hàng gồm những nội dung sau:
Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý các công việc liên quan đến
phải thu khách hàng như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công việc xét duyệt và phê

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chuẩn bán chịu, ghi sổ các khoản nợ phải thu, xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi,
…; quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện, xử lý
công việc.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ
chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm
tra đôn đốc thực hiện các quy định liên quan đến Nợ Phải thu khách hàng.
Các bước công việc chủ yếu đối với KSNB khoản mục Nợ Phải thu khách hàng:

(1) Phê chuẩn bán chịu: đồng thời với việc xem xét nhu cầu mua hàng, khả năng cung
cấp hàng hóa, dịch vụ; doanh nghiệp còn cân nhắc khả năng thanh toán hay sự tín
nhiệm đối với bên mua để phê chuẩn việc bán chịu một phần hay toàn bộ lô hàng.
Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường bao gồm: phương thức trả chậm, thời hạn

và mức tín dung trả chậm.
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, góp phần hạn
chế các khoản nợ khó đòi hoặc thất thu và làm cải thiện tình hình tài chính cho
doanh nghiệp.

(2) Xử lý, ghi nhận và theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
Khi thực hiện giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, doanh
nghiệp lập và chuyển hóa đơn tính tiền cho người mua. Cùng với việc chuyển giao
hóa đơn cho người mua, doanh nghiệp thực hiện ghi sổ theo dõi từng thương vụ về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu… Việc thực
hiện ghi sổ phải được thực hiện một cách kịp thời, đúng đắn, đầy đủ, phù hợp với
các nguyên tắc kế toán về ghi nhận các khoản phải thu khách hàng.
Phải thu khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không
phản ánh vào khoản Phải thu khách hàng.

(3) Đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Để khách hàng có thể thanh toán nợ đúng hạn nhằm tránh tình trạng nợ quá

hạn gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tham gia đôn đốc việc
thanh toán nợ của khách hàng. Doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như:

- Sử dụng biện pháp chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thực hiện
-

việc thanh toán tiền ngay hoặc thanh toán sớm.
Thực hiện bù trừ công nợ giữa hai bên để giảm phải thu khách hàng.
Khi gần đến hạn thanh toán, doanh nghiệp gửi thư thông báo khoản nợ cho khách hàng

-

về khoản nợ đến hạn thanh toán để thúc giục thanh toán đúng hạn.
Doanh nghiệp cần luôn theo sát các hoạt động của khách hàng để đảm bảo được khả
năng thu hồi khoản nợ. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh
hoặc không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn thì doanh nghiệp cần thực hiện việc
trích lập dự phòng theo đúng quy định và có những biện pháp thu hồi ngay khi mà

khách hàng có khả năng thanh toán trở lại.
(4) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tổn thất.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Theo nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập dự phòng khi có những bằng
chứng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi. Khi nợ khó đòi đã được xử lý vẫn cần
được theo dõi trong tài khoản ngoại bảng TK 004 – Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
1.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục Phải thu khách hàng

• Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản phải
thu khách hàng

Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể,
Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, Bảng
phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó đòi, Sổ cái
tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban giám đốc khi quyết định
xử lý 1 khoản phải thu khó đòi và các sổ sách có liên quan.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Cuối kì, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để phát hiện
chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc ở nhiều công ty hiện
nay. Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng:

 Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng;
 Phiếu xuất kho;
 Hoá đơn bán hàng;
 Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền
 đang chuyển;
 Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng);
 Các biên bản liên quan đến xoá sổ một khoản nợ khó đòi.
• Chu trình hạch toán các khoản phải thu khách hàng


Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trình tự hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Sơ đồ 1.: Sơ đồ hạch toán Nợ Phải thu khách hàng

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC

1.2.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng bao gồm các bước
công việc được đề ra nhằm giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đạt
được mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.

Nội dung của quy trình kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng gồm 3 giai đoạn:

• Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
• Thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
• Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Nếu quy trình kiểm toán nợ phải thu được thiết kế khoa học, phù hợp sẽ giúp
KTV thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, tiết kiệm được thời gian và chi phí
kiểm toán, đạt được mục tiêu kiểm toán. Đồng thời giúp kiểm toán viên tuân thủ các
bước công việc kiểm toán theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán. Từ đó nâng cao
chất lượng kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng và kiểm toán BCTC doanh nghiệp.
Ngược lại, khi quy trình kiểm toán không được thiết kế khoa học, phù hợp sẽ khiến
KTV khó thu thập đủ bằng chứng, tốn nhiều thời gian và chi phí cho công việc kiểm
toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.

Do vậy quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng có ý nghĩa quan
trọng trong tổ chức quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng

Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng bao gồm mục tiêu
tổng quát và các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu tổng quát: KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về độ tin cậy của khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Để đạt mục tiêu kiểm toán chung, KTV phải đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03



17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thể, thông qua việc xác minh độ tin cậy của các cơ sở dẫn liệu liên quan đến mục
tiêu cụ thể được khái quát ở bảng 1.1 và 1.2 sau:
Bảng 1.: Mục tiêu và nội dung kiểm toán nghiệp vụ Bán hàng chưa thu tiền
Cơ sở dữ liệu
Sự phát sinh

Nội dung mục tiêu kiểm toán
Đảm bảo sự phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và
chưa thu tiền là có căn cứ hợp lý.
Sự phê chuẩn
Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp
với chính sách bán hàng của công ty.
Sự đánh giá
Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý các nghiệp
vụ bán hàng và chưa thu tiền.
Sự phân loại và hạch toán
Đảm bảo việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo
nhóm hàng, theo phương thức bán hàng (thể hiện qua
hạch toán ban đầu và ghi sổ kế toán.
Sự đầy đủ, đúng kỳ
Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền
phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, thiếu,
trùng. Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ.
Sự cộng dồn (tính toán tổng Đảm bảo số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng
hợp)

dồn) đẩy đủ, chính xác.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Mục tiêu kiểm toán số dư khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
Bảng 1.: Mục tiêu kiểm toán số dư Tài khoản 131
Cơ sở dữ liệu
Sự hiện hữu
Quyền và nghĩa vụ
Đánh giá

Tính toán
Đầy đủ
Đúng đắn
Cộng dồn

Báo cáo

Mục tiêu kiểm toán
Khoản phải thu khách hàng được DN trình bày trên
BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập

BCTC đều thuộc quyền sở hữu của DN.
Số dư các khoản phải thu khách hàng được đánh giá
theo đúng quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán
và quy định cụ thể của DN.
Trong trường hợp có những bằng chứng tin cậy về
các khoản phải thu khó đòi, không đòi được (mất khả
năng thanh toán hoặc phá sản, thiên tai…) thì các
khoản dự phòng phải được xác định một cách hợp lý
dựa trên các căn cứ phù hợp.
Việc tính toán, xác định số dư các khoản phải thu
khách hàng là đúng đắn, không có sai sót.
Toàn bộ khoản phải thu khách hàng cuối kỳ được
trình bày đầy đủ trên các BCTC (không bị thiếu hoặc
sót).
Các khoản phải thu khách hàng phải được phân loại
đúng đắn để trình bày trên các BCTC.
Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết phải thu
khách hàng được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển
số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán
tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Các chỉ tiêu liên quan đến phải thu khách hàng bên
các BCTC được xác định đúng theo các quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.

1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.

Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng bao gồm:

• Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp liên
quan đến việc quản lý các khoản phải thu khách hàng.

• Các báo cáo tài chính liên quan chủ yếu bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Các sổ hạch toán liên qua đến các khoản mục Nợ Phải thu khách hàng gồm sổ hạch
toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán (sổ kế toán Nợ Phải thu khách hàng, sổ kế
toán Doanh thu bán hàng…).
• Các chúng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và hoàn thành bán hàng (hóa
đơn bán hàng, hợp đồng mua bán…).
• Các hồ sơ tài liệu khách liên quan đến các khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
• Thư xác nhận nhận được trong quá trình kiểm toán.

1.2.4 Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC
Nội dung kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng bao gồm 3 giai đoạn:

• Lập kế hoạch kiểm toán;
• Thực hiện kiểm toán;
• Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.


Theo VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” thì Kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán ; phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công
việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về
công việc kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng thì kế hoạch kiểm toán
bao gồm kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. Khái quát các bước công
việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:

(1) Thu thập thông tin cơ sở
• Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng:

KTV tìm hiểu về ngành nghề và đắc điểm hoạt động kinh doanh của khách
hàng, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro thường gặp phải trong quá trình hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Hiểu biết về đối tượng khách hàng của doanh

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp, hiểu biết về khả năng tài chính của đơn vị, nghĩa vụ pháp lý, hình thức sở
hữu của đơn vị, hiểu biết về hệ thống kế toán và các chính sách mà doanh nghiệp

đang áp dụng.
Đồng thời tìm hiểu thêm về nền kinh tế hiện tại: như tình hình lạm phát, thực
trạng nền kinh tế hiện tại… để có sự đánh giá ban đầu về tình hình kinh doanh trong
năm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đối với
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng nói riêng.
• Nhận diện các bên có liên quan:
Quan tâm đến các khách hàng mà công ty cung cấp dịch vụ cho họ.
• Đánh giá nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài trong những tình huống cần thiết.
(2) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông tin này được kiểm tra sau khi thu thập thông tin cơ bản: Gồm giấy phép
thành lập và điều lệ công ty, các quy chế của công ty khách hàng, các biên bản họp
cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
Bên cạnh đó thì cũng có thể trao đổi thêm với Ban giám đốc về tình hình hoạt
động của công ty trong năm, xem xét trước hồ sơ kiểm toán năm trước (đặc biệt là
đối với khách hàng mới), tham quan nhà xưởng để đánh giá sơ bộ quy mô hoạt
động của công ty (nếu là công ty sản xuất).

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(3) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Cần thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ để hiểu về ngành nghề kinh doanh
và công việc kinh doanh của khách hàng, đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động kinh

doanh, chỉ ra những sai phạm có thể và để giảm công việc kiểm tra chi tiết.
Đối với khoản mục Nợ Phải thu khách hàng, thủ tục phân tích sơ bộ bao gồm
việc phân tích tình hình sơ bộ về khả năng hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp, đánh giá sơ qua về các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp để có
thể lường trước được những rủi ro có thể xảy ra đối với việc kiểm toán khoản mục
Nợ Phải thu khách hàng trên BCTC.
(4) Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tình riêng rẽ hoặc
tính gộp, cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp trong quá trình kiểm toán,
KTV không phát hiện được.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm
vi chi phí, biên chế và thời gian kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp. Có nghĩa là, trong trường hợp
này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy mô, chi phi kiểm toán lớn.
Mức độ rủi ro phát hiện dự kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ này được minh họa qua bảng sau:

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03



22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảng 1.: Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về CR

Đánh giá của KTV
về IR

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp


Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất

Bảng trên đây minh họa về mối quan hệ giữa các loại rủi ro do KTV dự kiến
thường được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, trong
thực tiễn khi thực hành kiểm toán, nếu KTV có bằng chứng để điều chỉnh lại rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thì rủi ro phát hiện cũng được KTV điều chỉnh lại.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán, để lập kế hoạch
cho một cuộc kiểm toán, KTV thường biểu diễn mối quan hệ giữa các loại rủi ro
trong kiểm toán theo công thức tính sau:
AR= IR x CR x DR => DR=
Trong đó:
AR: là rủi ro kiểm toán (Audit Risk)
IR: là rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk)
CR: là rủi ro kiểm soát (Control Risk)
DR: là rủi ro phát hiện (Detection Risk)
Kết quả của DR sẽ là căn cứ để KTV dự kiến về quy mô, phạm vi công việc cần
kiểm toán thích hợp.

(5) Tìm hiểu ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát liên

quan tới khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ Nợ Phải thu khách hàng bao gồm toàn bộ các
chính sách, các bước kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm đạt
mục đích quản lý và kiểm soát khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mục đích của việc tìm hiểu ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là để xác
định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp lý
nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện.
KTV thường đọc các tài liệu liên quan tới việc xây dựng các quy chế kiểm
soát nội bộ về Nợ Phải thu khách hàng và đánh giá chúng có đầy đủ, chặt chẽ phù
hợp không.
Từ hiểu biết ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thì KTV sẽ xác định mức
độ của rủi ro kiếm soát dự kiến. Đây là quyết định mang bản chất kinh tế của kiểm
toán, bởi nó sẽ liên quan đến tính cân đối giữa việc tăng cường chi phí cho các cuộc
khảo sát kiểm soát nhằm giảm bớt chi phí cho các cuộc khảo sát cơ bản nhưng vẫn
đảm bảo cho chất lượng cuộc kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm soát (đánh giá ban đầu) đối với khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng:

• Nhận diện được mục tiêu kiểm soát: là quá trình phải thu khách hàng của doanh

nghiệp.
• Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù như quy chế bán chịu cho từng đối tượng

-

khách hàng của doanh nghiệp, quy trình thu tiền bán hàng của doanh nghiệp.
• Nhận diện và đánh giá các nhược điểm, trong đó:
Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có.
Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu.
Xác định khả năng sai phạm trọng yếu có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ Phải thu

khách hàng thường là khai khống nghiệp vụ…
- Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát.
(6) Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng bao gồm các mục
tiêu kiểm toán chi tiết, các thủ tục phân tích và các khảo sát chi tiết các số dư.
1.2.3.2 Thực hiện kiểm toán

Nội dung giai đoạn này gồm: Khảo sát kiểm soát và Khảo sát cơ bản.

(1) Khảo sát kiểm soát khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


24
Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

a) Tìm hiểu đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ về
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Để có được những hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về
KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay các nhận trong việc phê chuẩn
bán chịu…
b) Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ về khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng.
Nhằm kiểm tra tính hiệu quả trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là
sự hiệu quả và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm
soát, các bước kiểm soát.
Kiểm tra xem các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ có được kiểm soát để chứng minh
tính đúng đắn hợp lý của nghiệp vụ kinh tế hay không, có theo đúng phê chuẩn về
việc bán chịu cho khách hàng của doanh nghiệp hay không, qua trình thu tiền khách
hàng có đang diễn ra theo đúng thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng hay
không.
c) Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
Nợ Phải thu khách hàng.
Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc
“Bát kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn
ngừa hay hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá
trình thực hiện công việc vì dụ như việc phê chuẩn quyết định bán chịu có đúng
thẩm quyền hay không, hay trong một công ty thì không thể kế toán kiêm làm luôn
thủ quỹ…
(2) Khảo sát cơ bản đối với khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
a)

Thủ tục phân tích đánh giá tổng quát
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục
đích so sánh đổi chiếu tính chính xác, hợp lý và sự biến động của số dư các tài
khoản phải thu giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy
trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên
môn của KTV.

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-

Có hai thủ tục phân tích thường được áp dụng là :
Phân tích xu hướng: KTV sẽ so sánh sự tăng giảm của khoản mục Nợ Phải thu

-

khách hàng của năm kiểm toán hiện hành với những năm trước.
Phân tích tỷ suất: KTV sẽ so sánh tỷ suất giữa khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
với Doanh thu bán hàng của năm kiểm toán hiện hành với những năm trước.
Từ 2 thủ tục phân tích ở trên thì KTV sẽ thấy được sự biến đổi của khoản mục
Nợ Phải thu khách hàng để có những hướng kiểm toán cụ thể.


b) Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản Nợ Phải thu khách hàng
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản là kiểm tra việc ghi nhận
trên sổ hạch toán trong quá trình kế toán liệu rằng có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ
-

thể hay không.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền

Sinh viên: Lương Tùng Anh

Lớp CQ48/22.03


×