Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.56 KB, 69 trang )

Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Trọng Thêm

1
SV: Vũ Trọng Thêm

1

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC

2
SV: Vũ Trọng Thêm

2



Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TMCP

: Thương mại cổ phần


3
SV: Vũ Trọng Thêm

3

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
SV: Vũ Trọng Thêm

4

Lớp: CQ48/15.04


Hc vin ti chớnh
nghip

Lun vn tt

M U
1. Tớnh cp thit ca ti nghiờn cu

Bình Giang là một huyện nằm ở phía tây tỉnh Hải Dơng là một huyện nông
nghiệp, có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, đồng thời có vị trí địa lý
thuận lợi nằm sát với đờng 5. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp đã
thu đợc những thành tựu to lớn góp phần vào sự tăng trởng chung của Tỉnh.
Thực hiện mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội đảng bộ
Huyện Bình Giang lần thứ XXII đề ra: Phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục phát
triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung phát triển sản
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn toàn diện vững chắc, tận dụng lợi thế địa
phơng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hớng nâng cao hiệu
quả và phù hợp với nhu cầu của thị trờng, phát triển đa dạng các ngành dịch
vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng đã không ngừng phát triển
cho vay, tuy nhiên chất lợng cho vay h sn xut là vấn đề vô cùng quan trọng
vì:
Nó đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế. Đảm bảo chất lợng cho
vay tốt và ổn định sẽ giúp chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng thực hiện và đáp ứng đợc yêu cầu
tăng trởng kinh tế, cũng nh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn huyện Bình Giang.
Nâng cao đợc chất lợng tín cho vay đồng nghĩa với việc tăng khả năng
kiểm soát vốn của ngân hàng. Từ đó chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng sẽ bảo vệ đợc tiền gửi
của khách hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Giúp nâng cao đợc uy
tín và lợi nhuận của Ngân hàng.
Nâng cao cho vay i vi h sn xut s làm giảm thiểu rủi ro trong nền
kinh tế huyện, tạo điều kiện tâm lý thuận lợi cho nhân dân trong huyện yên
tâm tới chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dơng để vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tiễn trên, qua tìm hiểu cho vay vốn hộ

sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
5
SV: V Trng Thờm

5

Lp: CQ48/15.04


Hc vin ti chớnh
nghip

Lun vn tt

Bình Giang tỉnh Hải Dơng, tôi đã chọn đề tài: Nâng cao chất lợng cho vay
hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để
mở rộng đầu t đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn
huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu t.
2. i tng v mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về chất lợng cho vay và nâng cao cht
lng cho vay tại các ngân hàng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lợng cho vay i vi h sn xut
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bỡnh Giang, tỉnh
Hi Dng (Agribanhk Bỡnh Giang).
- Đa ra các giải pháp, đề xuất các kiến nghị để nâng cao chất lợng cho
vay i vi h sn xut tại Agribank Bỡnh Giang
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lợng cho vay và những vấn đề tồn
tại của hoạt động cho vay i vi h sn xut của Agribank Bỡnh Giang trong

thời gian 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013).
4. Phơng pháp nghiên cứu
* Phơng pháp thu thập dữ liệu:
- Sử dụng t liệu các giáo trình về hoạt động của NHTM, các quy định
của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tín dụng của ngân hàng.
- Sử dụng các số liệu thực tế trên các báo cáo thờng niên, báo cáo tài
chính của Agribank Bỡnh Giang trong giai đoạn 2011-2013.
* Công cụ xử lý: Phân tích so sánh và tổng hợp.
5. Kt cu ca lun vn tt nghip
Chuyờn có kết cấu nh sau:
Phần mở đầu.
Chơng 1: Mt s vn c bn v cht lng cho vay i vi h sn xut
ti NHTM

6
SV: V Trng Thờm

6

Lp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng chÊt lîng cho vay đối với hộ sản xuất cña NHNo &
PTNT huyÖn Bình Giang
Ch¬ng 3: Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt lîng cho vay đối với hộ sản xuất t¹i

NHNo & PTNT huyÖn Bình Giang

7
SV: Vũ Trọng Thêm

7

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm hộ sản xuất, kinh tế hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất trong nền kinh tế trước hết ta cần
thấy rằng, hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cảc các nước có
nền sản xuất nông nghiệp trên thế gới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều
phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm khác
nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các
thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành
viên cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến
hành một các độc lập và điều quan trọng là các thành viên cuả hộ thường có
cùng huyết thống, thường cùng chung một ngôi nhà, có quan hệ chung với

nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
Một nhà kinh tế khác thì cho rằng: Trang trại gia đình là loại hình cơ sở
sản xuất nông nghiệp, các hộ gia đình nông dân là kiểu trang trại độc lập, sản
xuất kinh doanh của từng gia đình có tư cách pháp nhân riêng do một chủ hộ
hoặc một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, các
thành viên khác trong gia đình tham gia lao động sản xuất.
Theo nhiều văn bản liên quan đến kinh tế hộ sản xuất thì khái niệm hộ sản
xuất được nêu như sau: " Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình".
Kinh tế hộ gia đình được hiểu là kinh tế của một tổ chức sản xuất kinh
doanh mang tính chất gia đình (truyền thống). Trong các hợp tác xã, doanh
8
SV: Vũ Trọng Thêm

8

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

nghiệp nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình hiện nay đã
và đang trở thành chủ thể kinh tế phổ biến trong khái niệm trên.
Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa thành phần) to lớn ở nông thôn.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường

1.1.2.1. Kinh tế hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên tại địa
phương
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với
cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 80% dân sống ở nông thôn. Nếu
chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút lao
động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn rất
hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.
Hiện nay ở nước ta còn khoảng 10 triệu lao động chưa được sử dụng,
chiếm khoảng 25% lao động và chỉ có 40% quỹ thời gian của người lao động
ở nông thôn là được sử dụng. Còn các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả
thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc
biệt là trong nông nghiệp, kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy:
- Vốn đầu tư cho một hộ gia đình: 1,3 triệu đồng/1 lao động/ 1 việc làm
- Vốn đầu tư cho một xí nghiệp tư nhân: 3 triệu/ 1 lao động / 1 việc làm
- Vốn đầu tư cho kinh tế quốc doanh địa phương: 12 triệu/1 lao động/ 1
việc làm (đây chỉ là vốn tài sản cố định, chưa kể vốn lưu động).
Như vậy, chi phí cho một lao động ở nông thôn ít tốn kém nhất. Đây là
một điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ.

9
SV: Vũ Trọng Thêm

9

Lớp: CQ48/15.04



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Mặt khác, là kinh tế độc lập trong sản xuất kinh doanh hộ sản xuất đồng
thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công việc
không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất nông
nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai. Ở các
nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch lao
động vào các ngành nghề hiện đại hoá nông nghiệp. Còn ở Việt Nam do trang
bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm lao động
sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ công:
cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài
đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa
học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài nguyên vì
họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt
khác, đối với hộ sản xuất, việc khai hoang phục hoá cũng được khuyến khích
tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng
bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân.
Tóm lại, khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các
công cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức,
biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu
dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi
tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm
cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.

1.1.2.2. Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường và thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển

10
SV: Vũ Trọng Thêm

10

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị
kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản xuất
và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị trường họ
có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ sản xuất tự bản thân
mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất mà
không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ hộ sản
xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm không còn
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần
mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập với
thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã từng
bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo đuổi
mục đích lợi nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất đến

một hình thức phát triển cao hơn.
Như vậy, kinh tế hộ sản xuất có khả năng ngày càng thích ứng với nhu
cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn
xã hội. Hộ sản xuất cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở
nước ta phát triển cao hơn.
1.1.2.3. Đóng góp của hộ sản xuất đối với xã hội
Như trên đã nói, hộ sản xuất đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong sản
xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế.
Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã là một trong
những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó cũng thuộc về
người nông dân sản xuất nông nghiệp.

11
SV: Vũ Trọng Thêm

11

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng có
bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm...
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng

hoá (thịt, sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị
nông nghiệp.
Tóm lại, với hơn 80% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ sản
xuất có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất
đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn
lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị
trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất
của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an
ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành
vi "nhàn cư vi bất thiện" gây ra.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.1.3.1. Nhân tố tự nhiên
Nhân tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và kinh
doanh của nông nghiệp. Nếu thời tiết khí hậu thuận lợi phù hợp với sự phát
triển của cây trồng, vật nuôi thì sẽ phát triển tốt và ngược lại nếu điều kiện
thời tiết không thuận lợi cây trồng, vật nuôi kém phát triển thậm chí có thể
chết hàng loạt, cản trở sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Nhân tố đất đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề trước tiên của mọi quá trình
sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy từng
nghành nghề mà nó có sự ảnh hưởng khác nhau. Trong nông nghiệp ruộng đất

12
SV: Vũ Trọng Thêm

12

Lớp: CQ48/15.04



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

không chỉ được tham gia là yếu tố thông thường mà còn là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được.
1.1.3.2. Nhân tố xã hội
Lao động là yếu tố sản xuất là điều kiện không thể thiếu được của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu lao động có kỹ thuật cao có am hiểu
về sản xuất thì nó là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển hộ sản xuất. Tuy
nhiên lao động không có kỹ thuật sẽ làm cản trở sự phát triển của sản xuất
kinh doanh.
Những nhân tố xã hội như tập quán sản xuất, thói quen tiêu dùng... cũng
ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất. Tập quán sản xuất tích
cực thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của sản xuất và ngược lại. Thói quen tiêu
dùng ảnh hưởng đến xu hướng sản xuất cụ thể là ở nông nghiệp.
Nhân tố thuộc chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hộ sản xuất. Nếu chính sách nhà nước quan tâm, khuyến khích có cách chủ
trương, chương trình cụ thể đối với hộ sản xuất sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh
tế hộ sản xuất mạnh mẽ hơn.
1.1.3.3. Nhân tố về khoa học công nghệ, kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay việc áp dụng những tiến bộ của khoa học công
nghệ đối với sản xuất kinh doanh là việc hết sức cần thiết. Khoa học cộng
nghê, kỹ thuật tiên tiến giúp thúc đẩy phát triển sản xuất. Nâng cao chất lượng
và năng suất lao động. Hộ sản xuất nào biết áp dụng khoa học công nghệ phù
hợp, hiệu quả với quá trình sản xuất của mình sẽ có những kết quả kinh doanh
sản xuất cao. Vì vậy nhân tố khoa học công nghê, kỹ thuật ảnh hưởng đến sự
phát triển của kinh tế hộ sản xuất.

1.1.3.4. Nhân tố về vốn
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có các tư liệu lao động
như máy móc, thiết bị, cơ khí, nhà xưởng, tư liệu sinh học, điều kiện vật chất
13
SV: Vũ Trọng Thêm

13

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu dùng và các khoản tiền ứng trước để
mua một số yếu tố đầu vào sản xuất. Tất cả các yếu tố đó chỉ có thể đáp ứng
được khi có vốn. Vốn có ảnh hương rất quan trọng đối với sự phát triển của
kinh tế hộ sản xuất.
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay là việc 1 bên (người cho vay) chu cấp tiền hay hàng hóa, dịch vụ
dựa vào cam kết thanh toán lại (cả gốc và lãi) trong tương lai của bên kia
(người đi vay).
Cho vay của Ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất được hiểu là hình
thức vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo 1 thời gian
nhất định, giữa 1 bên là ngân hàng thương mại với 1 bên là hộ sản xuất.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Theo thời hạn cho vay

+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân
hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh
doanh đối với hộ sản xuất.
+ Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 01 năm. Ở
Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm được gọi là cho
vay trung hạn, các khoản vay trên 5 năm được gọi là cho vay dài hạn.
1.2.2.2. Theo phương pháp cho vay
+ Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay hộ sản xuất và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn,
ngân hàng xét duyệt cho vay,…) và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay này áp dụng đối với những hộ sản xuất có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên, hộ sản xuất có nhu cầu vay và đề nghị vay từng
lần hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần đề giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.

14
SV: Vũ Trọng Thêm

14

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong

một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
tín
dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với hộ sản xuất
có nhu cầu vay-trả thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh , luân
chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với
ngân hàng.
+ Các phương thức cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng,…
1.2.2.3. Một số cách phân loại khác
Như căn cứ vào loại tiền vay (Cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ), căn cứ
vào đảm bảo tiền vay (Cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
không bằng tài sản), căn cứ vào phương thức thanh toán (Cho vay hoàn trả
một lần, Cho vay hoàn trả nhiều lần)…
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông
thôn và nông dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành
nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp, vốn cho vay của Ngân hàng có những vai trò chủ yếu sau:
* Góp phần hình thành thị trường tài chính ở nông thôn.
Nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số ở nông thôn,
với 10 triệu hộ sản xuất Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp đã sản xuất ra gần 50
% tổng sản phẩm xã hội. Chuyển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng

sản xuất hàng hoá thì vấn đề đặt ra là phải hình thành thị trường đồng bộ ở nông
thôn vì đây là một địa bản rộng lớn, nơi có sức mua và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
của công nghiệp, vừa là nơi cung ứng sản phẩm hàng hoá, nông sản cho tiêu
15
SV: Vũ Trọng Thêm

15

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

dùng cả nước, nguyên liệu cho chế biến và là nơi cung cấp nguồn lao động dồi
dào cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hình thành thị trường tài chính ở
nông thôn là một đòi hỏi bức súc nhằm tạo động lực cho sự phát triển.
Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt động tín
dụng cho nên tín dụng ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và
người cung ứng vốn, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Trong phạm vi khác nhau có thể có vùng, khu vực cần vốn và có khu vực
khác thì chưa cần vốn, cho nên tín dụng cần phải điều hoà giữa nơi thừa và
nơi thiếu vốn. Trong việc điều hoà vốn này, hệ thống Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn có nhiều khả năng hơn vì nó có mạng lưới kinh doanh
rộng khắp ở các vùng nông thôn với hệ thống chân rết tới từng huyện, xã và
thôn xóm trong cả nước.
*Đáp ứng nhu cầu vốn duy trì sản xuất.
Trong quá trình sản xuất hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời thường

xuyên sảy ra ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần phân phối
điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục. đồng thời tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư cho sản xuất,
tạo thu nhập cho người có vốn. Nó là động lực thúc đẩy tính tiết kiểm của dân
cư và là phương pháp đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất. Nó là nguồn
động lực không thể thiếu để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu nền kinh tế còn có nhiều bất
hợp lý, tình trạng lạm phát, thất nghiệp còn ở mức độ cao, thông qua tín dụng
ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Mặt khác, qua đó phát triển sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn
lực, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Hoạt động của tín
16
SV: Vũ Trọng Thêm

16

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

dụng ngân hàng là huy động nguồn tiền tệ nhàn rỗi chưa được sử dụng, đang
phân tán ở các thành phần kinh tế..., để bổ sung cho các thành phần cần vốn
để phát triển sản xuất. Nhưng không phải là rải đều cho mọi chủ thể mà cần
đầu tư tập trung, có trọng điểm cho đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả,

phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đảng. Đầu tư tập trung, có chọn
lọc là quá trình tất yếu của quá trình kinh doanh tiền tệ nhằm đảm bảo an toàn
phát triển cho đồng vốn, hạn chế rủi ro, ổn định và tăng trưởng kinh tế xã hội.
Có như vậy chúng ta mới tập trung được vốn để phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn, tạo đà kéo theo sự phát triển của các ngành khác như: sản xuất
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
*Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Vùng nông thôn là vùng sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội,
đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là các ngành chịu sự tác
động mạnh nhất cảa thiên nhiên, cơ sở hạ tầng của nó cần có đầu tư lớn, thời
gian hoàn vốn dài... cần được tín dụng ưu đãi.
Đối với hộ nông dân, kết quả của hộ trông chờ trên từng mảnh đất họ
canh tác, rủi ro rất lớn. Ở nông thôn trước đây số lượng lớn các hợp tã xã tín
dụng cùng các tổ chức cho vay nặng lãi, góp vốn, đóng hụi phát triển mạnh mẽ,
hoạt động đan xen lợi dụng lẫn nhau, gây nhu cầu khẩn trương giả tạo về tiền tệ.
Do hoạt động không có hiệu quả, chủ yếu là lừa đảo chiếm đoạt vốn của bà con
nông dân nên hàng loạt các hợp tác xã tín dụng, chủ hụi tan rã và phá sản.
Trong khi các hợp tác xã tín dụng tan rã, hợp tác xã nông thôn chỉ tồn
tại trên danh nghĩa thì chính sách cho vay vốn trực tiếp của ngân hàng tới sản
xuất như nguồn nước mát làm dịu cơn khát vốn của hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng ngân hàng cho vay trực tiếp tới hộ, cùng với chế độ lãi suất ưu đãi
không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất mà còn khuyến khích

17
SV: Vũ Trọng Thêm

17

Lớp: CQ48/15.04



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

người sản xuất có thể mở rộng đầu tư, làm giầu trên thửa ruộng, mảnh vườn
mà họ có quyền sử dụng.
- Kiểm soát đồng tiền và thúc đẩy hộ sản xuất thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế.
Ngân hàng với tư cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh toán, thông
qua các nghiệp vụ thanh toán có thể kiểm soát bằng đồng tiền mọi hoạt động
của nền kinh tế.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm đước toàn bộ tình hình
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất có nhu cầu xin vay, về những biến động
trong thời kỳ sản xuất, có khả năng lao động, kỹ năng sản xuất, tình hình vốn
tự có. Cán bộ tín dụng phải theo dõi xem trong quá trình sử dụng vốn vay nhà
sản xuất có sử dụng vốn đúng mục đích hay không? Có thu được hiệu quả từ
việc sử dụng vốn hay không? Thông qua đó cán bộ ngân hàng nắm bắt được
khả năng thực sự của từng hộ để có chính sách đầu tư cho những hộ làm ăn có
hiệu quả, hay hỗ trợ khuyến khích kịp thời cho các hộ khó khăn mà biết năng
động sáng tạo trong sản xuất. Từ đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được
toàn diện các hoạt động của hộ sản xuất.
Cũng chính qua việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất, tín dụng ngân
hàng đã giúp cho các hộ làm quen và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Bởi
vì trong nền sản xuất hàng hoá, còn quan hệ sản xuất hàng hoá tiền tệ thì nền
kinh tế còn sử dụng tiền tệ để tính toán hao phí lao động xã hội trong sản xuất
và lưu thông. Bất cứ một đơn vị sản xuất nào để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của mình cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để quá trình hoạt
động sản xuất đạt được hiệu quả.

Khi tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ xung cho quá
trình sản xuất của các hộ được tiến hành liên tục thì cũng là lúc ngân hàng

18
SV: Vũ Trọng Thêm

18

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

buộc các hộ phải hoàn trả nợ vay (cả gốc lẫn lãi) đúng thời hạn trong hợp
đồng tín dụng.
Như vậy, bằng động tác gián tiếp ngân hàng đã kích thích các hộ sản
xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hạch toán kinh doanh để tính toán có
hiệu quả, giảm chi phí sản xuất để sau khi trả nợ cho ngân hàng các hộ sản xuất
vẫn còn lãi ròng là thành quả gặt hái được sau quá trình lao động sản xuất.
- Thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận thị trường mở rộng sản xuất hàng hoá.
Như đã trình bày, các hộ sản xuất đã quen với tính chất tự cung tự cấp,
mọi sản phẩm làm ra để cho tiêu dùng của chính mình. Khi tín dụng ngân
hàng đầu tư cho sản xuất phải tiến đến bước phát triển lơn hơn trong sản xuất
nông nghiệp, phải làm quen với hình thức sản xuất hàng hoá. Sản phẩm làm
ra không chỉ cung cấp cho tiêu dùng của người làm mà nó còn là hàng hoá
bán trên thị trường. Chỉ khi bán hàng hoá ra hộ sản xuất mới có khả năng trả
lãi và nợ gốc cho ngân hàng. Chính quá trình bán hàng hoá trên thị trường,

với nền sản xuất hàng hoá và do tác động của cơ chế thị trường đã giúp hộ sản
xuất hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị
trường, như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng con
giống theo thời vụ cho thích hợp, cải tiến các biện pháp kỹ thuật về giống, tiết
kiệm vật tư để sản phẩm làm ra đáp ứng được với nhu cầu của thị trường, thu
được lợi nhuận cao.
Thêm vào đó khi được tiếp nhận vốn đầu tư của ngân hàng một cách
kịp thời cùng với chính sách ưu đãi riêng, hộ sản xuất có khả năng ngày càng
mở rộng quy mô sản xuất chính vì vậy mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày
càng ăn sâu trong tập tính lao động của người nông dân.

19
SV: Vũ Trọng Thêm

19

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.3. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất là việc đáp ứng yêu cầu của hộ
sản xuất phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng.
+ Đối với hộ sản xuất: cho vay phải phù hợp với mục đích sử dụng của

khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản. Đáp ứng nhu cầu
vốn của hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cho vay hộ sản xuất phụ vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi mức độ giới hạn cho vay
phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc
hoàn trả đúng kỳ hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế thấp nhất mức rủi ro
trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thương trường, mang lại lợi
nhuận và đảm bảo thanh toán cho ngân hàng có thể nói:
Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng thương mại trong quá trình
cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất không tự nhiên sinh ra, đây là
một quá trình kết hợp hoạt động giữa ngân hàng với hộ sản xuất, vì điều đó
không chỉ đảm bảo cho chất lượng cho vay mà còn nhằm cải tiến tính hiệu
quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thoả mãn ngày càng đầy
đủ những yêu cầu của khách hàng.
20
SV: Vũ Trọng Thêm

20

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính

nghiệp

Luận văn tốt

Như vậy, chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất vừa là một khái niệm
vừa là cụ thể, vừa trìu tượng và là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất
lượng cho vay thì hoạt động cho vay phải có hiệu quả và quan hệ cho vay
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động,
hay nói cách khác, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy
trong hoạt động cho vay. Hiểu đúng bản chất và phân tích đánh giá đúng chất
lượng cho vay, cũng như xác định chính xác những nguyên nhân những tồn
tại của cho vay, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của NHTM
đối với hộ sản xuất
Cho vay là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải
dự tính, phán đoán được khả năng này nhằm bảo về tiền gửi của khách hàng
và hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu 1 ngày nào đó
khoản thất thoát thì trước tiên làm ngân hàng không còn đảm bảo mức chia lãi
cổ phần hợp lý cũng như mức lương nhất định đối với nhân viên. Chính vì
vậy, ngân hàng luôn phải thận trọng đối với các khoản vay và tăng cường
kiểm soát đối với khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả hay không, đồng thời có thể tư vấn chuyên môn cho
khách hàng. Do vậy chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, đem lại lợi ích cho
cả ngân hàng và khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
Quá trình cho vay hộ sản xuất góp phần tạo nên hiệu quả cuối cùng tăng thu
nhập của hộ sản xuất. Hiệu quả đó được đánh giá trên các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Quy mô cho vay hộ sản xuất


21
SV: Vũ Trọng Thêm

21

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

* Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong 1
thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay là dương và ngược lại.
* Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong
một thời kỳ.
* Dư nợ hộ sản xuất phản ánh lượng vốn mà hộ sản xuất còn nợ tại 1 thời
điểm cụ thể của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư nợ
thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt
động cho vay. Nhưng tổng dư nợ cao thì chưa chắc chất lượng tín dụng đã tốt vì
dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong
mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố khách quan lẫn chủ quan đã ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay của ngân hàng, với việc kết hợp các chỉ tiêu như nợ quá
hạn, lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại để đánh giá được đúng đắn, chính
xác, khoa học.

1.3.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất
Dư nợ cho vay hộ sản xuất i *100%
Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất =
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất
Trong đó i là thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu dư nợ trong hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất dựa trên tiêu chí đánh giá theo thời hạn cho vay.
1.3.3.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn đối với hộ sản xuất
Tổng dư nợ quá hạn*100%
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
22
SV: Vũ Trọng Thêm

22

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Theo quyết định 493/QĐ-NHNN 04/2005 và quyết định 18/QĐ-NHNN/2007
của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dung
thì: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm:
*Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2,
điều này.
*Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 điều này.
*Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 điều này.
*Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
23
SV: Vũ Trọng Thêm

23

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 điều này.
*Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 điều này.
Nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.

1.3.3.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đối với hộ sản xuất
Nợ xấu dùng để chỉ các khoản nợ phân loại vào các nhóm 3, 4 và 5.
Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay khách
hàng đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do
khách hàng gặp khó khăn.
Hệ thống quy định của Việt Nam hiện tại đánh giá rủi ro này chủ yếu dựa
trên số ngày quá hạn trong việc trả nợ vay.
Tổng nợ xấu*100%
Tỷ lệ nợ xấu=
Tổng dư nợ
1.3.3.5. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
24

SV: Vũ Trọng Thêm

24

Lớp: CQ48/15.04


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất =
Dư nợ bình quân
Để đơn giản hoá trong tính toán, dư nợ bình quân được tính bằng cách
lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. đây là chỉ tiêu quan trọng
xem xét chất lượng hoạt động tín dụng phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng
quay càng lớn với dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã
được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn
cho ngân hàng.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất ở Việt Nam.
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
* Chính sách của ngân hàng:
- Chính sách của ngân hàng do ban lãnh đạo vạch ra, đó là hệ thống có liên
quan đến việc mở rộng hay hạn chế cho vay để đạt được mục tiêu đã hoạch
định hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Đó là việc ngân hàng có tập trung đầu tư, nghiên cứu cho vay nhóm
khách hàng hộ sản xuất trong đó có chính sách, cách giải quyết đối với hộ sản
xuất.

Như vậy chất lượng cho vay phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng chính
sách cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng.
*Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cho vay nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn vay. Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu được nợ. Sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho vay sẽ tạo điều kiện cho
vốn vay được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định từ đó đảm bảo được
chất lượng cho vay.
*Cán bộ ngân hàng:
Trong quá trình cho vay cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Họ là
người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay của khách hàng.
Nếu cán bộ tín dụng không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định hoặc làm
không nhiệt tình với công việc thì hiệu quả cho vay chắc chắn sẽ không cao.

25
SV: Vũ Trọng Thêm

25

Lớp: CQ48/15.04


×