Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoàn Thiện Quy Trình Phân Tích Tín Dụng, Biện Pháp Nâng Cao An Toàn Hoạt Động Tín Dụng Với Các Công Ty Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Tại NHNT Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.33 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Cũng nh tất cả các ngân hàng thơng mại khác, hoạt động tín dụng
đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNT
Quảng ninh. An toàn trong hoạt động tín dụng ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh. Thực tế cho thấy rằng, có vô số các rủi ro
mặt trái của an toàn tín dụng - khác nhau có thể xảy ra khi ngân hàng
tiến hành cấp một khoản tín dụng, xuất phát từ nhiều yếu tố có thể dẫn đến
việc không chi trả đợc nợ khi đến hạn. Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ
nguyên nhân khách quan nh : bão lụt, hạn hán, động đất...hoặc nguyên
nhân chủ quan nh : tín toán sai công nghệ , tín toán sai nhu cầu hàng
hoá ... trong khi một số các rủi ro khác nảy sinh từ nhiều yếu tố riêng rẽ
khó giải thích . Hoạt động tín dụng của Chi nhánh với các công ty sản xuất
vật liệu xây dựng cũng không nằm ngoài thực tế đó. Để quyết định có cấp
tín dụng hay không, giám đốc ngân hàng phải cố gắng ớc lợng rủi ro có
thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của các công ty sản xuất vật liệu
xây dựng có thể dẫn tới việc không hoàn trả nợ đúng hạn. Những rủi ro
này có thể đợc dự đoán trong một quá trình bằng Phơng pháp phân tích tín
dụng.
Nhằm nâng cao hơn nữa an toàn trong hoạt động tín dụng với các công
ty sản xuất vật liệu xây dựng, Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài Hoàn
thiện quy trình phân tích tín dụng Biện pháp nâng cao an toàn hoạt
động tín dụng với các công ty sản xuất vật liệu xây dựng tại NHNT Quảng
ninh
Với kiến thức còn hạn hẹp, chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, kính mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và các
cán bộ tín dụng của NHNT Quảng ninh để chuyên đề này đợc hoàn thiện
hơn góp một nhỏ phần vào việc nâng cao an toàn tín dụng của Chi nhánh.
Chuyên đề đợc kết cấu thành theo bố cục sau :
Phần một : Lý thuyết chung về Phân tích tín dụng
Phần hai. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tín dụng đối với
các công ty sản xuất vật liệu xây dựng tại NHNT Quảng ninh


Phần ba. Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng đối với các
công ty sản xuất vật liệu xây dựng tại NHNT Quảng ninh.

1


Phần một:
Lý thuyết chung về phân tích tín dụng
I.

Mục tiêu của phân tích tín dụng

Mục đích chính của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý
muốn của ngời vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng. Trớc khi tiến hành cho mỗi khách hàng
vay vốn, mỗi cán bộ tín dụng, mỗi giám đốc quyết định cho vay phải xác
định đợc mức độ rủi ro nào có thể có. Thêm vào đó, việc cho vay chỉ có
thể đợc thực hiện khi tất cả các điều khoản về số tiền, thời hạn, lãi suất ,
điều kiện bảo đảm, phơng án trả nợ.... đợc cả ngời vay và ngời cho vay
chấp thuận. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng mà trong đó có một số yếu tố rất khó đánh giá, nhng chúng phải đợc
xem xét sát với thực tế, khi chuẩn bị các dự án tài chính,bao gồm việc
xem xét hồ sơ kinh tế của ngời vay vốn và thực hiện các dự đoán kinh tế .
Các cán bộ tín dụng trớc khi quyết định cho vay phải đặt ngời vay và môi
trờng vào trong tất cả những ruỉ ro có thể xảy ra ảnh hởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng trong tơng lai để quyết định xem vốn vay có đợc
hoàn trả đứng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng hay không. Cho vay
không nên chỉ hoàn toàn dựa vào lịch sử và danh tiếng của ngời vay.
Phân tích tín dụng là một quá trình mà ở ngân hàng này nhấn
manh đến giai đoạn và chức năng này, trong khi ở ngân hang khác lạ

nhấn mạnh đến chức năng và giai đoạn khác. Song nói chung, Phân tích
tín dụng là qua trình bao gồm : việc thu thập các thông tin có ý nghĩa đối
với việc đánh giá tín dụng, chuẩn bị và phân tích các thông tin thu thập đợc, quyết định cho vay và lu lại thông tin phục vụ cho sử dụng trong tơng
lai.
Mục tiêu là thu thập thông tin có thể đợc sử dụng để đánh giá chí
khí, các tài sản, khả năng kiếm lợi của ngời xin vay và môi trờng kinh tế
có thể có. Trong điều tra về đơn xin vay của doanh nghiệp , ngân hàng
muốn biết một điều gì đó về lãi suất của doanh nghiệp- sổ sách kế toán ,
mối quan hệ của ngời lao động, kinh nghiệm trong việc phát triển và đa
vào thị trờng các sản phẩm mới và nguồn gốc của sự phát triển doanh thu
và lợi nhuận. Do quản lí có vị trí rất quan trọng, một nhà điều hành doanh

2


nghiệp cần thiết phải có thông tin, kinh nghiệm, kiến thức, những mối
quan hệ bên ngoài và những sở thích của họ. Cũng rất có giá trị khi xem
xét ý kiến của ngời khác có liên quan đến tính liêm khiết và năng lực của
họ.
Ngân hàng cần biết về bản chất và nghiệp vụ của doanh nghiệp, những
loại sản phẩm nào đợc buôn bán hoặc sản xuất, những loại dịch vụ nà đợc
đa ra. Trong đó, hàng hoá chính hay phụ, tiêu dùng hay sản xuất, xa xỉ
hay thiết yếu,sẽ là những thông tin có giá trị. Nguồn gốc và tính ổn định
của nguyên liệu và lao động cũng nh địa điểm gần thị trờng cũng là quan
trọng . Các điều khoản mua bán, các phơng pháp phân phối, mức độ làm
giả, các rủ ro trong kinh doanh và tầm quan trọng của việc kinh doanh
trong nền kinh tế là nhũng sự kiện đáng chu ý đặt doanh nghiệp vào trong
một tơng lai thích hợp.
Chắc chắn Ngân hàng bao giờ cũng muốn có những thông tin đầy
đủ về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Điều này cần phải xem xét

lại những các báo cáo tài chính, điều tra tình trạng có thể có các nguồn
vốn bất ngờ và kiểm tra phạm vi đợc bảo hiểm. Do điều kiện và tính hiệu
quả của các tiện ngi vất chất cảu doanh nghiệp là rất quan trọng, cán bộ
tín dụng có thể muốn kiểm tra qua các ngân hang khác mà doanh nghiệp
có quan hệ, ngời cung ứng và tiêu thụ để có đợc những thông tin về các
điều kiện cạnh tranh trong ngành côngnghiệo và xu hớng bán hàng và lợi
nhuận, trong việc đánh giá tơng lại của một doanh nghiệp.

II.

Các nguồn thông tin tín dụng

Thông tin có thể đợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nh : tiếp xúc
trực tiếp với ngời vay, điều tra thực tế cơ sở vay, các báo cáo tài chính
của công ty , sổ sách của ngân hàng.... Nhng nói chung, các nguồn cung
cấp thông tin có thể chia thành hai nguồn chính : nguồn thông tin trực tiếp
và nguồn thông tin gián tiếp.

1. Nguồn thông tin trực tiếp
a.

Tiếp xúc trực tiếp với ngời vay vốn : phỏng vấn ngời

vay vốn .
Qua tiếp xúc trực tiếp hay phỏng vấn ngời xin vay, cán bộ tín dụng
biết đợc lý do vay và biết đợc các yêu cầu xin vay có đáp ứng đợc các đòi
hỏi khác nhau, do các chính sách của Ngân hàng hay không.
3



Qua phỏng vấn, cán bộ tín dụng có thể đánh giá sơ bộ về uy tín, tính
trung thực, và khă năng của ngời vay. Thông tin về lịch sử và sự phát triển
của ngành kinh doanh, kiến thức của đội ngũ nhân sự chủ chốt, bản chất
và các đặc tính của các sản phẩm và các dịch vụ, thị trờng cung cấp
nguyên liệu, thị trờng tiêu thụ sản phẩm, vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp và các kế hoạch, chiến lợc trong tơng lai co thế có đợc sau phỏng
vấn.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng có thể thoả những điều khoản của hợp đồng
tín dụng, khuyên khách hàng thay đổi những điều khoản cha thực sự phù
hợp với chính sách của ngân hàng, yêu cầu khách hàng bổ sung các thông
tin tài chính cần thiết.
b.
Điều tra thực tế cơ sở vay vốn.
Những thông tin thu đợc từ thực tế xuống cơ sở vay vốn đôi khi rất
có tác dụng để đánh giá chính xác năng lực vay nợ của khách hàng. Một
cán bộ tín dụng có kinh nghiệm sẽ biết đợc đáng kể về mức độ phát triển
của một doanh nghiệp và trình độ quản lý qua tham quan nơi sản xuất
doanh nghiệp đó.
Trong khi đi xuống quan sát cơ sở hoạt động kinh doanh của khách
hàng, cán bộ tín dụng cần chú ý xem doanh nghiệp đợc tổ chức nh thế nào,
viên chức có hoạt động hữu hiệu hay không, tinh thần làm việc của công
nhân công ty nh thế nào. Những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất gọn
gàng, có khoa học sẽ là những dấu hiệu lành mạnh về một doanh nghiệp
đang ở trong thế thuận lợi trong kinh doanh.
Hoạt động lao động của công nhân cũng là thông tin cần chú ý. Một
số công nhân làm việc quá bận rộn trong khi ngời khác lại rảnh rỗi do sản
xuất bị đình trệ, hàng hoá tồn kho quá mức, mất chất lợng ....là những
thông tin có thể sử dụng để đánh giá tổ chức nhân sự của công ty và khả
năng điều hàng sản xuất của lãnh đạo doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp bán lẻ, hay các hãng kinh doanh thơng

mại, hoạt động nhộn nhịp sẽ nói lên sức mạnh kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh khả năng của đội ng bán hàng . Quản lí dự trữ cũng có vai
trò quan trọng trong doanh nghiệp thơng. Qua xem xet hàng tồn kho, mức
dự trữ cho chu kỳ kinh doanh, hệ thống kho tàng, cán bộ tín dụng có thể
nhận đợc các thông tin về khả năng kinh doanh của chủ doanh nghiệp,
sức mạnh của doanh nghiệp có thể chống đỡ với các rủi ro xảy ra.

4


Trong các doanh nghiệp sở sản xuất, cán bộ tín dụng nên đặc biệt chú
ý đến trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ và sơ đồ sản xuất .
Doanh nghiệp có máy móc đợc sử dụng một cách có hiệu quả, sơ đồ sản
xuất khoa học, tranh thiết bị đủ phục vụ cho sản xuất là doanh nghiệp đợc
tổ chức tốt, đội ngũ quản lí có trình độ hiểu về sản xuất.

2. Nguồn thông tin gián tiếp
Các báo cáo tài chính do công ty cung cấp.
Các báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng nhất trong các
nguồn thông tin tín dụng. Tất cả các doanh nghiệp khi muồn vay vốn đều
phải cung cấp những báo cáo tài chính nh : bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết qủa hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và báo cáo thuyết
minh cho ngân hàng.
Qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể đánh
giá đợc lịch sử hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Nhũng thông
tin nh : quy mô tài sản, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, các nguồn tài trợ
của ngân hàng, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất ... sẽ đợc phản ánh
trực tiếp trên các báo cáo tài chính.
Thông qua quá trình phân tích các báo cáo tài chính qua các thời kỳ
bằng các phơng pháp kinh tế học, cán bộ tín dụng có thể đánh giá đợc quá

trình hoạt động của doanh nghiệp, trình độ lãnh đạo của ban quản lý công
ty.... Tổng hợp với các nguồn thông tin khác cán bộ tín dụng có thể đánh
giá khả năng tín dụng của khách hàng để quyết đinh cho vay hay không.
Vì vậy, đánh giá chính xác các thông tin phản ánh trong các báo cáo tài
chính là rất quan trọng trong phân tích tín dụng.
b.
Thông tin từ sổ sánh ngân hàng.
Thông tin về khách hàng có thể ít nhiều đã đợc lu trữ các ngân
hàng. Thông qua các ngân hàng bạn hoặc qua ngân hàng nhà nớc, cán bộ
tín dụng tín dụng có thể thu đợc những thông tin rất giá trị cho phân tích
tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ với ngân hàng, những
thông tin về lịch sử của khách hàng đã từng đợc thu thập và xử lí. Những
thông tin này có thể rất có ích trong phân tích tín dụng hiện tại.
c.
Thông tin từ báo chí.
Thông tin có thể đợc thu thập thông qua các báo, tạp chí chuyên
ngành, các đặc san chuyên đề về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
a.

5


Các thông tin này đôi khi rất sát với thực tế mà qua các nguồn khác không
có đợc.
d.
Thông tin từ các nguồn gián tiếp khác.
Thông tin về khách hàng có thể xuất phát từ các đối tác kinh doanh,
từ cơ quan chủ quản của khách hàng.... Thông qua các nguồn này, cán bộ
tín dụng có thể nhận đợc các thông tin về quan hệ kinh doanh, thị trờng,

mức độ tín nhiệm, quá trình quan hệ tín dụng thơng mại....của khách hàng.
Thông thờng, các cơ quan chủ quản của khách hàng tiến hành đánh giá
các doanh nghiệp của mình trong sau mỗi thời gian hoạt động kinh doanh
nhất định. Vì vậy, những đánh giá khách hàng của cơ quan chủ quản nó sẽ
rất có giá trị trong phân tích tín dụng.
III.

Các yếu tố xem xét khi phân tích tín dụng

Có rất nhiều yếu tố đợc các cán bộ tín dụng xem xét khi phân tích tín
dụng. Nhng các yếu tố về khả năng và ý muốn của ngời vay trong việc
hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng là
những yếu tố quan trọng, cần đợc xem xét, phân tích, tổng hợp đánh giá.
Những năm qua, ngời ta thờng nhắc đến 3 chữ C quan trọng của tín dụng
: Capacity- năng lực, Character- Uy tín và Capital- vốn. Có vô số các yếu
tố khác
của phân tích tín dụng cũng bắt đầu bằng chữ C, trong đó có
2 yếu tố quan trong nhất là Collateral- vật bảo đảm và Conditions - những
điều kiện.
Vì vậy, chúng ta có thể phân chia các yếu tố cần xem xét khi phân
tích tín dụng thành 2 loại: yếu tố tài chính ( bao gồm : khả năng tạo ra lợi
tức, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế ) và yếu tố phi tài chính (
bao gồm : Uy tín và năng lực vay nợ).
1. Các yếu tố phí tài chính.
1.1

Uy tín character.

Khái niệm uy tín, có liên quan đến các giao dịch tín dụng, không chỉ
có ý nghĩa là sự sẵn lòng trả nợ của ngời vay mà còn có ý nghĩa là phản

ánh lòng quyết tâm, ý muốn kiên quyết thực hiện tất cả các thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Một ngời có t chất thờng là ngời có các đức tính
thất thà, liêm khiết, liêm chính, siêng năng và đức hạnh, nhng uy tín là
một điều rất khó đánh giá. Uy tín quan trọng nhất của tín dụng là tính thật
thà và liêm chính của một con ngời và cũng quan trọng đối với khách hàng
vay là các doanh nghiệp .
6


Thật vậy, một giám đốc đợc coi là có uy tín ngoài khả năng lãnh đạo,
điều hành sản xuất kinh doanh có lãi còn phải có những đức tính cần thiết
nh : lao động hết mình vì doanh nghiệp, phát huy mọi năng lực phục vụ
công ty, sử dụng nguồn lực của công ty hợp lý, sẵn sàng và quyết tâm thực
hiện tất cả các nghĩa tài chính ..... Một giám đốc chi tiêu quá nhiều cho
những nhu cầu không cần thiết trong khi công ty đang khó khăn không
thể là đợc coi là giám đốc có uy tín. Ngoài uy tín của giám đốc, uy tín của
ban lãnh đạo công ty cũng có một vai trò quan trọng. Một công ty mà
giám đốc tập hợp xung quanh mình một ekíp lãnh đạo có không có năng
lực chỉ vì theo ý muốn chủ quan hay vì các sở thích riêng t của mình
không thể đợc coi là ban lãnh đạo có uy tín.
Tuy nhiên, để xây dựng một tiêu chuẩn thế nào là một ngời vay có uy
tín là rất khó khăn. Tuỳ từng trơng hợp cụ thể, cán bộ tín dụng có thể lấy
các tiêu khác nhau để đánh giá thế nào là một ngời vay có uy tín. Đôi khi
việc đánh giá một ngời chủ yếu là phán đoán chứ không thể hiện trên cơ
sở các thông tin thực tế đầy đủ.
1.2

Năng lực vay nợ

Ngoài việc quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng, năng lực

vay nợ cũng là một yếu tố rất quan trọng. Năng lực vay nợ ở đây đợc hiểu
cụ thể là năng lực pháp lý của ngời vay. Nhân tố này nhằm đảm bảo khả
năng giả quyết các tranh chấp về tiền vay khi có các tranh chấp xảy ra.
Đối với các doanh nghiệp, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động
kinh doanh đang còn hiệu lực do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp, có
vốn điều lệ, có quyết định bổ nhiệm Giám đốc ( Tổng giám đốc) hợc ngời
điều hành cao nhất, kế toán trởng hoặc ngời uỷ quyền vay vốn là những
yêu cầu không thể thiếu đợc. Đối với một xí nghiệp thành viên của công ty
hay một đơn vị hạch toán phụ thuộc thì giấy uỷ nhiệm vay vốn hoặc giấy
cam kết bảo lãnh các khoản vay của công ty chủ quản là một yêu cầu cần
thiết.
Khi một công ty vay vốn, nên xem xét điều lệ và luật pháp để khẳng
định đợc rằng ai có thẩm quyền thay mặt công ty vay vốn. Đối với các
công ty cổ phần có nhu cầu vay vốn lớn thì nghị quyết vay vốn của hội
đồng cổ đông cần phải đợc xem xét.
Đối với khách hàng là cá nhân thì năng lực pháp luật và năng lực hành
vị dân sự là yêu cầu tiên quyết. Các ngân hàng thờng ít cho ngời vị thành

7


niên vay vốn bởi vì họ có thể phủ nhận sau này, trừ khi vì mục đích quá
cần thiết. Khi cho một vị thành niên vay, cha mẹ, ngời giám hộ hay một
ngời nào đó đủ tuổi trởng thành cần đợc yêu cầu cùng kí tên vào đồng
vay.
Đôi khi các ngân hàng thấy không nên cho vay, trừ khi các chủ nợ
khác của ngời vay đồng ý u tiên quyền đòi nợ của ngân hàng. Điều này là
cần thiết đối đối những công ty nhỏ đang có những chủ nợ khác. Nh
vậy,ngânhàng sẽ trở thành một chủ nợ và đợc đảm bảo có quyền đồi u tiên
trên các tài sản còn lại của công ty khi công ty bị phá sản. Do đó sẽ hạn

chế một phần rủi ro.
2. Các yếu tố tài chính.

2.1

Khả năng tạo ra các nguồn thu và lợi tức.

Nếu các khoản vay đợc hoàn trả từ doanh thu và một phần lợi nhuận
thì điều quan trọng là phải đánh giá đợc khả năng của ngời vay trong kinh
doanh nhằm kiếm đủ nguồn thu để trả nợ. Một số khoản vay đợc thực
hiện, với hy vọng hoàn trả từ việc bán các tài sản, từ các khoản vay khác,
hoặc từ việc phát hành cổ phần. Tuy nhiên, nguồn trả nợ chính đối với hầu
hết các khoản vay là khả năng kiếm lợi của ngời vay.
Khả năng tạo ra lợi tức của ngời vay là cá nhân tuỳ thuộc vào các yếu
tố nh : giáo dục, sức khoẻ và năng lực, kỹ năng, tuổi tác, nghề nghiệp ổn
định, và tài tháo vát.
Đối với một hãng kinh doanh việc tạo ra lợi tức phụ thuộc vào các tất
cả các yếu tố ảnh hởng đến số luợng bán hàng, giá cả, giá thành và chi
phí. Những yếu tố này bao gồm địa điểm của doanh nghiệp, chất lopựng
cảu hàng hoá và giáo dục, tính hữu hiệu của quảng cáo xúc tiến bán hàng,
khả năng cạnh tranh, phẩm chất ca lực lợng lao động, khả năng khai thác,
giá thành của nguyên vật liệu .... và chất lợng của quản lí. Nhiều cán bộ tín
dụng cho rằng, chất luợng của quản lí là nhân tố chính quyết định có cấp
tín dụng hay không. Họ nhắc đến yếu tố quản lý nh là khả năng của giám
đốc của mộ doanh nghiệp trong việc thu hút nhân sự, nguyên vật liệu và
quỹ vốn để sản xuất kinh doanh một loại hang hoá và dịch vụ với lợi
nhuận thoả đáng. Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển,
trong khi đó một số khác lại suy sụp và sự khác biệt đó, thờng là do khả
năng quản lí. Nhà quản lí cần thấy và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới,
thực hiện các điều chỉnh thích hợp, kịp thời trong sản xuất kinh doanh, để

đáp ứng những thay đổi về nhu cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp,
8


thay thế tính vô hiệu bằng tính hữu hiệu, và cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có sức lôi cuốn khách hàng mạnh, nhờ vào chất lợng và giá cả.
Khó đánh giá đợc một giám đốc của một doanh nghiệp, đặc biệt là khi họ
cha làm việc lâu năm nhng dù sao việc đánh giá là rất quan trọng.
Việc đánh giá các nhân tố ảnh hởng đến khả năng lợi tức của ngơời
vay là doanh nghiệp hiện nay chủ yếu thông qua phân tích, tổng hợp, đánh
giá các thông tin trên các báo cáo tài chính lịch sử. Từ đó, ớc đoán khả
năng tạo ra lợi tức trong tơng lai của doanh nghiệp. Việc phân tích, tổng
hợp, đánh giá các báo cáo tài chính là một qua trình tỉ mỉ, lôgic dựa trên
các phơng pháp khoa học kinh tế . Vì vậy, tác giả xị đợc trình bày thành
một phần riêng biệt ( phần III. ) trong phần này.
2.2 Quyền sở hữu tài sản Capital
Quyền sở hữu tài sản tơng tự nh vốn và vật thế chấp là một trong các
tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc, và tranh thiết bị
hiện đại nếu họ muốn trở thành những nhà sản xuất có sức cạnh tranh.
Nhà bán lẻ phải có nguồn hàng hoá, cửa tiệm và tiện nghi hấp dẫn nếu họ
muốn thu hút khách hàng. Tín dụng sẽ không đợc cung cấp cho các hãng,
trừ khi ngời chủ có vốn bảo đảm cho khoản nợ. Giá trị thực của một
doanh nghiệp ( vốn chủ sở hữu) là tiêu chuẩn đo lờng sức mạnh tài chính
cảu chính họ và thờng là nhân tố quyết định khối lợng tín dụng mà ngân
hàng sẵn lòng thực hiện cho một doanh nghiệp vay. Khối lợng và chấ lợng các tài sản của doanh nghiệp nói lên sự thận trọng và tài tháo vát của
ngời quản lý. Một số các tài sản có thể dùng làm bảo đảm cho khoản vay
và nh vậy, khẳng định rằng khoản vay sẻ đợc hoàn trả, nếu khả năng kiếm
lợi của ngời vay không đủ để thu hồi.
Các khoản vay tiêu dùng thờng đợc bảo đảm bằng các tài sản của ngời
vay nh : nhà cửa, quyền s dụng đất, xe ôtô hoặc các trang thit bị gia đình

khác. Nếu giá trị tài sản thế chấp không thấp hơn số nợ phải trả, ngời vay
vẫn còn động cơ tiếp tục trả nợ.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, trong khi vất bảo đảm giảm bớt đợc
rủi ro, nhng các ngân hàng vẫn mong muốn vốn vay sẽ đợc hoàn trả từ lợi
nhuận. Ngân hàng cho vay và yêu cầu tài sản thế chấp không phải với
mục đích sẽ sở hữu nó hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn vay
mà vấn mông muốn ngời vay hoàn trả vốn vay từ nguồn lợi nhuận thu đợc qua sản xuất kinh doanh.
2.3 Các điều kiện kinh tế Economic conditions
9


Các điều kiện kinh tế ảnh hởng đến khả năng hoàn trả của ngời vay
nhng chúng thờng vợt quá sự kiểm soát của ngời vay lẫn ngời cho vay. Các
điều kiện kinh tế hình thành môi trờng mà trong đó các tổ chức và các
nhân kinh doanh đang hoạt động. Ngời vay có thể có uy tin tốt, khả năng
tạo ra lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các tài sản nhng các điều kiện kinh tế
có thể dẫn đến việc cho vay tín dụng là không khôn ngoan. Chính ở điểm
này, cán bộ tín dụng trở thành nhà dự đoán kinh tế . Hạn kì của khoản nợ
càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trỏ nên quan trong do có nhiều khả
năng về một sự suy thoái kinh tế trớc khi món nợ đã đợc trả hết. Nền kinh
tế lệ thuộc váo những biến động ngắn hạn và dài hạn khác nhau về cờng
độ và trờng độ. Những biến động này không bao giờ giống nhau, không
phù hợp với khuôn mẫu nhất định và có thể ảnh hởng đến các ngành công
nghiệp và các khu vực khác nhua trong nớc với những mức độ khác nhau.
Nhiều ngời vay đã làm ăn phát đạt trong những giai đoạn thịnh vợng,
nhng trong giai suy thoái, vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm
sút và thậm trí, uy tín cũng mất đi. Các yếu tố này đa đến việc không đợc
hoàn trả của tín dụng. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải đợc thông báo một
cách liên tục về nhịp độ kinh tế của cả nớc, cộng đồng và ngành công
nghiệp hay các ngành công nghiệp mà anh ta sắp sủa cho vay.

Để cho các nhà kinh doanh đợc vay tín dụng, Ngân hàng quan tâm
đến hoạt động kinh tế mà ngành kinh doanh ấy thực hiện và tầm quan
trọng của nó trong ngành công nghiệp. Kiến thức về điều đang xảy ra
trong ngành công nghiệp là rất quan trọng bao gồm những thay đổi trong
các điều kiện cạnh tranh, kĩ thuật, nhu cầu về sản phẩm và các phơng pháp
phân chia. Nếu một ngời xin vay không thực hiện một chức năng hoạt
động cơ bản nào đó của nền kinh tế sẽ có ít khả năng đợc cán bộ tín dụng
chấp nhận cấp tín dụng, và ngợc lại .



Tầm quan trọng của các yếu tố tín dụng.

Mặc dù tất các các yếu tố trên đều quan trọng trong phân tích tín
dụng,nhng hầu hết các chủ ngân hàng đều đồng ý rằng : vật thế chấp, cầm
cố cho một khoản cho vay nói chung là ít quan trọng nhất.Khoản tín dụng
đợc cấp ra với hy vọng là sẽ đợc hoàn trả nh thoả thuận chứ không phải là
tài sản thế chấp, cầm cố sẽ phải bán đi để trả nợ. Trong hàu hêt các trờng
hợp ngời ta giữ vật bảo đảm nhằm hạn chế những thiếu sót liên quan đến

10


một hoặc nhiều yếu tố về tín dụng, chẳng hạn nh khả năng tạo ra lợi
nhuận.
Đối với mỗi khách hàng xin vay vốn, một yếu tố tín dụng có thể
quan trọng nhất ở một tình huống nhất định nào đó, trong khi yếu tố khác
lại quan trọng ở tình huống thứ hai. Tuy nhiên, trong toàn bộ quy trình
phân tích tín dụng, Uy tín nổi lên nh là một yếu tố quan trọng nhất. Nếu
một ngời vay không có chí khí, có khả năng thì một lúc nào đó ngời ấy có

thể không tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thậm trí ngay
cả khi có khả năng trả nợ ngân hàng. Trong khi, một ngời vay Uy tín luôn
cố gắng tìm mọi con đờng, cố gắng nắm bắt mọi cơ hội và luôn có trách
nhiệm với khoản nợ vay của mình.
III. Phân tích các báo cáo tài chính

Các báo cáo tài chính của ngời vay hoặc sẽ vay nằm trong số những
nguồn thông tin về tín dụng quan trọng nhất mà cán bộ tín dụng cần có.
Đặc biệt trong quan hệ với khách hàng thơng mại, các ngân hàng nhận
thấy rằng, cá báo cáo tài chính trong lịch sử, các báo cáo tạm về ngân quỹ
không chỉ đem lại cơ sở tốt để đánh giá tình hình tài chính và khả năng
sinh lợi cua ngời xin vay, mà còn đánh giá đợc khả năng của họ trong việc
kiếm đợc các dòng tiền cho các mục đích hoạt động và hoàn trả nợ vay.
Tất nhiên tín hữu ích các báo cáo tài chính liịch sử trong việc thực hiện
các quyết định về tín dụng tuỳ thuộc vào tính thời sự và chất lợng của các
báo cáo tài chính; và các dự báo để đánh giá các đề nghị xin vay tuỳ thuộc
vào các yếu tố nh : quy mô, mục đích, thời hạn tín dụng và giá trin vật
bảo đảm đợc đa ra.
Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính và ngân quỹ để ớc lợng nhu
cầu vốn của ngời xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ớc lợng thiệt hại có
thể có nếu ngời vay không hoàn trả và quyết định các điều khoản tài trợ,
nếu cho vay. Các cán bộ tín dụng phải tránh lệ thuộc vào các thông tin
trong các báo cáo tài chính lịch sử vì tình hình tài chính của một doanh
nghiệp có thể thay đổi. Thông tin từ các bản báo cáo lợi tức trớc đó cũng
phải đợc sử dụng thận ttrọng vì số liệu lợi nhuận qua khứ cha hẳn là cơ sở
đánh tin cậy cho dự báo tơng lai. Đây không phải là ự phủ nhận tầm quan
trong của việc đánh giá tình hình tài chính hiện nay của ngời vay và tầm
quan trong của việc kiểm tra mức độ và chiếu hớng của các lợi tức trong
quá khứ, nhng cán bộ tín dụng cấn thiết phải biết tình hìn tài chính khả
11



năng sinh lợi và các nhu cầu ngân quỹ của ngoì vay sẽ nh thế nào trong tơng lai. Giá trị chủ yếu của các báo cáo tài chính lịch sử là giúp đánh giá
tính hợp lí về ngân quỹ và lợi nhuận của ngời vay. Ví dụ, nếu mức lài trứoc khi nộp thuế của ngời vay trung bình là 5% trong những năm gần đây
và không bao giờ vợt quá 6%, một dự báo cho thấy mức lãi, giả sử, 8% là
đáng nghi vấn.
Tính hợp lí của bất cứ kết luận nào đợc rút ra từ các báo cáo tài chính
cũng không thể thay cho các thông tin hiện có trong các báo ấy. các báo
cáo tài chính của nhiều công ty nhỏ không đợc kiểm ton và nh thế phải đợc đánh giá cẩn thận và với một mức độ nghi ngờ. Thông thơng cần xem
xét các báo cáo đợc kiểm toán của các tháng trớc, kết hợp với các báo cáo
tạm thời không kiểm toán. Trong tơng hợp đó, cán bộ tín dụng nên xem
xét một cách cẩn thạn chất lợng của các các báo cáo tài chính tạm thời,
ngay khi chúng đợc chuẩn bị bởi những ngời đợc coi là có năng lực. Ngay
cả các báo cáo đã đợc kiểm toán cũng phải đợc sử dụng một cách thận
trọng. Cần có nhiều cách đánh giá khác nhau trong việc quyết định giá trị
kế toán của các tài sản của một doanh nghiệp và khối lợng lợi nhuận của
nó. Ngân hàng quan tâm đến mức độ bảo toàn của các chỉ tiêu này. Việc
một doanh nghiệp đang tuân theo các nguyên tắc kế toán thông thơng đợc
chấp nhận cũng không đợc xem là đầy đủ, do các nguyên tắc đó thờng
đem lại nhiều quyền hạn trong việc đem lại nhiều lợi tức và chi phí. Nếu
phải dựa trên các dự báo về ngân quỹ và các báo cáo tài chính tạm thời của
ngời vay, cán bộ tín dụng phải xem xét thận trọng các giả thiết quan trong
về lọi nhuận, chẳng hạn nh khối lợng hàng bán, giá bán, mức lơng, các chi
bán hang và quản trị. Nhiều kỹ thuật giống nhau đợc sử dụng để phân tích
các báo cáo lịch sử cũng có thể đợc sử dụng để phân tích các dự báo lợi
nhuận và phân tích các báo cáo tài chính tạm thời.
1. Vấn đề Làm sạch Bảng cân đối kế toán.
a. Đánh giá các khoản phải thu.
Các khoản phải thu cần đợc phân tích một cách cẩn thận bởi vì chúng
có tính chất gần giống với các khoản ngân quỹ, có thể là nguồn chủ yếu

để trả nợ các khoản vay ngắn hạn và số lợng của nó ảnh hởng trực tiếp tới
các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông tin
về quy mô, thời gian và các nguồn tài khoản này là quan trọng. Các
khoản phải thu tập trung vào một vài tài khoản lớn, nếu khả năng không
chi trả xảy ra sẽ ảnh hởng tới khoản mục này. Cán bộ tín dụng cần đòi hỏi
12


một bản danh mục về các khoản phải thu hoặc danh mục các bạn hàng có
quan hệ tín dụng thơng mại với khách hàng để cho phép phân biệt các
khoản phải thu có giá trị đáng nghi ngờ. Nếu nhiều khoản phải thu đã quá
hạn cần phải đợc xem xét về khả năng truy đòi và định giá lại, nếu không
cần loại ra khỏi bảng cân đối. Khi điều tra các khoản phải thu, điều quan
trọng là phải xác định xem có khoản nào đã đợc uỷ thác hoặc nhợng lại
cho ngời khác để loại ra khỏi bảng cân đối.
Trong nhiều trờng hợp các phiếu nợ phải thu phát sinh do khách
hàng của doanh nghiệp không thanh toán các tài khoản của họ phù hợp
với thời hạn tín dụng thơng mại và các phiếu nợ đợc thu nhằm nâng cao vị
thế của doanh nghiệp. Nếu các phiếu nợ phải thu nhiều hơn các khoản
phải thu, cần kiểm tra toàn bộ để quyết định tính hợp lí và tính thanh
khoản của các phiếu nợ.
b.
Đánh giá hàng tồn kho
Nhà phân tích tín dụng cần quan tâm đến thời gian, thanh khoản và
sự ổn định giá cả của hàng tồn kho, mức độ rủi ro liên quan đến thiệt hại,
tính hợp lý của phạm vi bảo hiểm và phơng pháp kiểm kê của doanh
nghiệp. Ngời ta cũng phải biết các giá trị hàng tồn kho có dựa trên việc
tính toán số học hay không, doanh nghiệp s dụng phơng pháp đánh giá
hàng nhập, hàng xuất đầu tiên hay cuối cùng, và số lợng hiện có. Nếu
xem xét hàng tồn kho nh là vật bảo đảm cho vay, một thủ tục kiểm soát

cần đợc thực hiện. Cán bộ tín dụng cần theo dõi đợc sự biến động về số lợng, cơ cấu hàng tồn kho để có thể xác định đợc các loại hàng tồn kho
còn chất lợng, hàng tồn kho kém phẩm chất nhằm xác định chính xác
khoản mục này.
c.
Đánh giá các khoản nợ và vốn chủ sở hữu.
Có ba loại ch nợ đợc bảo đảm, đợc u đãi và thông thờng- và số lợng
nợ của họ có thể ảnh hởng đến số lơợng tín dụng mà doanh nghiệp có thể
nhận đợc, từ một ngân hàng thơng mại. Các ch nợ còn đợc bảo đảm nắm
lấy số tài sản đặc biệt, chẳng hạn nh giấy thế chấp nhà máy và trang thiết
bị. Các chủ nợ đợc u đãi có quyền u tiên hơn tất cả các chủ nợ khác theo
luật pháp. Các quyền u tiên bao gồm, các khjoản thuế đối với các cơ quan
chính quyêng và các viên chức hởng lơng. Ngời cho vay nói chung không
đợc cung cấp quyền bảo đảm và quyền u tiên trong trơng hợp bị thanh lí
và đợc phân chia. Họ thờng chia theo tỷ lệ bằng nhau ở bất cứ tài sản nào

13


còn lại, sau khi các chủ nợ u đãi và các chủ nợ đợc bảo đảm đã đợc chi
trả.
Vốn cổ phần hay vốn tự có thực tế của các chủ doanh nghiệp là
khoản mục mà các chủ ngân hàng đặc biệt quan tâm. Trong trơng hợp các
chủ doanh nghiệp và các hội buôn có trách nhiệm cá nhân đối với các
khoản nợ doanh nghiệp và bất cứ món nợ nào, ngoài phạm vị kinh doanh
cần phải xem xét, không chỉ lợi tức và vốn tự có thực tế của chính doanh
nghiệp ấy mà còn xem xét các lợi tức, các tích sản cac tiêu sản và vôn tự
có thực tế của các chủ nhân nằm ngoài doanh nghiệp.

2. Phân tích hệ số.
Các số liệu trên bảng tổng kết tài sản và các báo cáo tài chính của

một doanh nghiệp thơng đem lại nhiều thông tin khi liên hệ với các số liệu
khác trên các báo cáo hoặc các số liệu trung bình cảu các doanh nghiệp
đang so sánh khác trong ngành công nghiệp.
Các tỷ lệ có thể đợc tính với các số liệu trong các báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp hầu nh không giới hạn nhng lôgic và kinh nghiệm
cho ta biết rằng, chỉ có một ít số liệu là thực sự có ích. Nói chung, các tỷ
lệ dựa trên các báo cáo tài chính lịch sử đợc sử dụng để tìm câu trả lời cho
những câu hỏi sau :
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản phải trả khi đến
hạn không ?
- Các khoản mục phải thu và hàng tồn kho của doanh nghiệp có đủ
lu thông và thanh khoản không ?
- Doanh nghiệp có thực hiện đợc mức bán thoả đánh so với số đầu
t về các tích sản lu động của nó hay không ?
- Doanh nghiệp có đang kiếm đợc mức lợi nhuận thoả đánh trên
doanh số bán, tài sản và vốn tự có thực tế không ?
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm bao nhiêu trớc khả
năng không thể đáp ứng các chi phí cố định nh lãi suất, tiền thuê
nhà đất và các chi trả chủ yếu.
- Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so
với con số trên bảng tổng kết tài sản, trớc khi các chủ nợ đợc bảo
hiểm chấp nhận các thiệt hại ?

14


- Tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung là vững vàng
yếu kém hay nằm giữa hai mức đó ?
Chúng ta sẽ thấy rằng, không có câu hói nào liên quan trực tiếp đến
doanh lợi tơng lai của doanh nghiệp một vấn đề rất quan trong đối với

ngời cho vay, đặc biệt là ngời cho vay trung, dài hạn. Bằng cách này hay
cách khác, cần phải ớc lợng khả năng là lợi nhuận của ngời vay sẽ giảm
tới mức khiến họ không thể tuân theo thời gian hoàn trả cho khoản vay đợc đề nghị. Trong qua trình này, có thể có những giai đoạn có doanh lợi
thấp, hoặc lỗ, và nh vậy cũng cần đợc xem xét. Cách dự báo này thờng đòi
hỏi phải nghiên cứu các điều kiện cạnh tranh, điều kiện cung cầu và các
triển vọng tơng lai của một ngành công nghiệp hoặc những ngành công
nghiệp của ngời vay. Cũng cần phải phân tích cẩn thận u điểm và khuyết
điểm của chính doanh nghiệp đi vay nh : chất lợng quản lí, tính hiệu lực
của các tổ chức sản xuất , tính hữu hiệu của thị trờng, sự lành mạnh của
các mối liên hệ giữa các nhân viên, tình trạng tiện nghi vật chất, khả năng
kiếm đợc và chi phí cho nguồn nhân công và nguyên liệu, giá trị các tài
sản vô hình và thoả thuận cho phép, và khả năng có các tài sản bất ngờ.
Phần hai :
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
phân tích tín dụng đối với các công ty sản xuất
vật liệu xây dựng tại NHNT Quảng ninh
a. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Ngoại thơng Chi nhánh quảng ninh.
I. Tổ chức

Ngân hàng Ngoại thơng Chi nhánh Quảng Ninh(NHNT Quảng ninh )
đợc thành lập 10/1991 với cơ ngơi ban đầu chỉ có 19 CBCNV, tiền thân là
phòng Ngoại hối của NHNN Quảng ninh, trụ sở đặt tại đờng Lê thánh
Tông, Thành phố Hạ long Tỉnh Quảng ninh nhằm phục vụ những nhiệm vụ
do nhà nớc giao và phục vụ nhu cầu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
khách hàng địa phơng theo hớng mở cửa của Quảng ninh
Ban đầu NHNT Quảng ninh chỉ có 3 phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ
trợ giúp giám đốc, cho tới nay ngân hàng đã phát triển thành 5 phòng ban
với các chức năng nghiệp vụ cụ thể bao gồm: phòng Hành chính, phòng Kế
hoạch-Tín dụng, phòng Kế toán, phòng Dịch vụ và Thanh toán Quốc tếvà

phòng Tin học
Sau hơn chục năm hoạt động, NHNT Quảng ninh đã không ngừng
phát triển với phơng châm không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động
15


kinh doanh: d nợ tín dụng không ngừng tăng nhanh, nhiều sản phẩm tín
dụng, huy động vốn, thanh toán đợc đa vào phục vụ nhu cầu của khách
hàng, không ngừng đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng
lực, đạo đức để tiến kịp với thời đại và hoà nhập với các nớc trong khu
vực.
Cùng với sự phát triển về kinh doanh, mạng lới phòng giao dịch trực
thuộc đợc mở rộng. Hiện nay, ngoài trụ sở chính NHNT Quảng ninh tại
thành phố Hạ long phục vụ khách hàng miền tây , ngân hàng đã thành lập
thêm phòng giao dịch trực thuộc tại Móng cái phục vụ khách hàng khu vực
cửa khẩu và đang khẩn trơng đa phòng Giao dịch Bãi cháy vào hoạt động
nhằm mở rộng hơn nữa mạng lới hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thơng Chi nhánh Quảng ninh đợc tổ chức với 3
phòng nghiệp vụ chính với chuức năng nh sau:
- Phòng Kế hoạch- Tín dụng : Lập kế hoạch cân đối vốn, thực hiện
nghiệp vụ tín dụng, lãi suất, tỷ giá.
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng
của khách hàng, huy động vốn, kế toán nội bộ ngân hàng, kinh
doanh ngoại tệ.
- Phòng Thanh toán quốc tế và dịch vụ : Phục vụ thanh toán quốc
tế, phát hành thẻ, tín dụng xuất nhập khẩu, bảo lãnh xuất nhập
khẩu...
II. Hoạt động tín dụng.

Hoạt động tín dụng là mảng nghiệp vụ quan trọng mang lại phần lớn

lợi nhuận cho các NHTM nói chung và của Chi nhánh nói riêng.
Mời năm hoạt động là quãng thời gian chứng minh cho sự phát triển vợt bậc trong hoạt động tín dụng. Từ chỗ tổng d nợ là 4 tỷ đồng với 21
khách hàng(1991). Đến nay với nhiều biện pháp mở rộng thị trờng, không
ngừng đổi mới trang thiết bị, cải tiến nghiệp vụ tín dụng, thủ tục pháp lí,
đặc biệt là nâng cao khả năng phục vụ trọn gói từ tín dụng, thanh toán cho
tới t vấn kinh doanh, tổng d nợ cho vay của Chi nhánh đã tăng lên gấp bội
đạt 364 tỷ đồng, gấp 90 lần so với ngày đầu thành lập với hơn 700 khách
hàng trong và ngoài nớc.
Xuất phát từ yêu cầu phục vụ khách hàng địa phơng với ngành than
chiếm u thế quan trọng trong nền kinh tế của Tỉnh, Chi nhánh đã không
ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với nhóm khách hàng mục tiêu này.
Tổng d nợ cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành than luôn chiếm
tỷ trọng cao trong tổng d nợ từ 60%-70% có năm lên tới trên 80% đạt
trên 200 tỷ đồng ( năm 1998 ). Một mặt, tình trạng này khẳng định thế
16


mạnh của Chi nhánh so với các Ngân hàng khác trong khu vực trong việc
thu hút khách hàng với lợi thế thanh toán quốc tế sẵn có, không ngừng cải
tiến trang thiết bị và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Nhng đây cũng là thách
thức lớn của chi nhánh trong việc chủ động kinh doanh.
Do tỷ trọng cho vay đối với khách hàng thuộc ngành than chiếm tỷ
trong quá lớn dẫn tới tình trạng phụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
phụ thợc quá nhiều vào hoạt động kinh doanh của một nhóm khách hàng.
Khi hoạt động kinh doanh của ngành than gặp khó khăn thì hoạt động
ngân hàng cũng bị ảnh hởng rất lớn. Điều này đợc minh chứng rất rõ nét
trong năm 1999 khi ngành than gặp khó khăn thì tổng d nợ cho vay giảm
mạnh chỉ đạt 258,2 tỷ đồng. Thêm vào đó, tình trạng quá phụ thuộc vào
một nhóm khách hàng dẫn đến tình trạng nhân nhợng trong quá trình
thẩm định khi cho vay. Đôi khi cán bộ tín dụng khi phân tích, thẩm định

khả năng trả nợ của khách hàng bị ràng buộc bởi những yếu tố không
khách quan ví dụ nh sợ khách hàng sang ngân hàng khác nơi sẵn sàng
cung cấp tín dụng và chịu rủi ro cao hơn, dẫn tới việc thẩm định không
chuẩn xác hoặc đôi khi ngân hàng không giám từ chối khách hàng dù biết
nếu thẩm định rõ ràng và căn cứ trên các chỉ tiêu thẩm định khách hàng
đó không đạt đủ yêu cầu.
Quan hệ với nhóm khách hàng du lịch vẫn cón khá nhỏ bé cha tơng xứng với tiếm năng của thị trờng. Quan hệ với nhóm khách hàng này
chủ yếu là quan hệ thanh toán quan ngân hàng, còn quan hệ tín dụng còn
rất nhỏ bé. D nợ cho vay đối với khách hàng thuộc nhóm khách hàng này
còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng d nợ ( 5%-10%).
Với lợi thế là một Tỉnh có tiềm năng du lịch to lớn đặc biệt là di sản
văn hoá thế giới đợc UNESCO công nhận- Vịnh Hạ long và một loạt các
dang lam thắng cảnh trải rộng khắp Tỉnh có thể thấy rằng khách hàng du
lịch là mảng thị trờng có tiềm năng rất lớn mà cha đợc khai thác. Quan hệ
giữa khách hàng thuộc mảng thị trờng này với Chi nhánh chủ yếu là quan
hệ thanh toán qua ngân hàng, còn quan hệ tín dụng rất nhỏ bé cha tơng
xứng với tiềm năng. Mảng thị trờng này đang có chuyển biến rất tích cực
và là thị trờng nhiều tiềm năng trong tơng lai cho nên Chi nhánh cần quan
tâm hơn nữa để mở rộng quan hệ tín dụng với thị trờng này.
Sau ngành than, các công ty sản xuất vật liệu xây dựng và xuất
nhập khẩu là khách hàng quan trọng thứ hai trong các khách hàng có quan
hệ tín dụng với Chi nhánh. Với phơng châm giảm dần sự phụ thuộc quá
nhiều vào ngành than, mở rộng đầu t sang các ngành nghề có thế mạnh
khác của địa phơng, NHNT Quảng ninh đã và đang tích cực tìm các dự

17


án khả thi trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng - một trong thế mạnh
khác của Tỉnh. Trong vài năm gần đây, d nợ tín dụng đối với các công ty

thuộc nhóm khách hàng này đã không ngừng tăng nhanh, trở thành lĩnh
vực đầu t quan trọng thứ hai của NHNT Quảng ninh. Xu hớng này phù
hợp với chiến lợc của Tỉnh và của Quốc gia trong việc không ngừng đầu t
vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đa Quảng ninh trở thành một Tỉnh có khả
năng phát triển mạnh trong tam giác kinh tế Hà nội- Hải phòng- Quảng
ninh.
B. thực trạng phân tích tín dụng Đối với khách hàng sản
xuất vật liệu xây dựng tại Ngân hàng ngoại thơng chi
nhánh quảng Ninh
I. Các nguồn thông tin tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Chi
nhánh Quảng ninh

Thu thập thông tin tín dụng có ảnh hởng trực tiếp tới phân tích tín
dụng qua đó có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng tín dụng. Thông tin tín
dụng đối với mọi khách hang nói chung và các công ty sản xuất vật liệu
xây dựng nói riêng đợc thu thập qua các nguồn cơ bản sau :
1. Các nguồn thông tin trực tiếp.
Mục đích : tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra thực địa nới
xây dựng dự án, để bổ sng các thông tin mà trong hồ sơ cha đủ hoặc doanh
nghiệp không thể cung cấp hết đợc để có thêm thông tin cần thiết phục vụ
các bớc Phân tích và quyết định cho vay.
Cán bộ tín dụng thông qua tiếp xúc trực tiếp với các công ty sản
xuất vật liệu xây dựng có thể thu thập đợc các thông tin nh :
- Năng lực quản lí điều hành sản xuất, kinh doanh, t chất của lãnh đạo
các công ty bao gồm :
*. Tuổi tác, thời gian công tác trong ngành sản xuất vất liệu xây dựng,
thời gian đảm nhiệm chức vụ, trong thời gian công tác thì doanh nghiệp
đó hoạt động SXKD nh thế nào.
*. Phẩm chất đạo đức, quan hệ gia đình, quan hệ với các công ty khác
trong ngành và ngoài ngành của chủ doanh nghiệp.

*. Sự đoàn kết thông nhất trong ban lãnh đạo , tác phong làm việc của
công ty.
*. Bộ máy lãnh đạo, công nhân viên, xu hớng tăng giảm đời sống của
công nhân công ty.

18


*. Tình trạng thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất phục vụ cho sản
xuất vật liệu xây dựng; công xuất thực tế thời gian qua;
*. Các thông tin về sản phẩm của công ty : số lợng sản xuất,số lợng
tiêu thụ , hàng tồn kho, chất lợng sản phẩm thời gian qua
*. Xem xét các mặt thuận lợi khó khăn công ty....
Để thu thập đợc các thông tin này, Giám đốc Chi nhánh căn cứ vào tình
hình thực tế của chi nhánh và của đơn vị vay vốn lập kế hoạch thời gian
xuống thực tế tại cơ sở vay vốn. Từ kế hoạch đó, cán bộ tín dụng xem xét
mức độ tín nhiệm và tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi công ty
để lập ra kế hoạch xuống thực tế cơ sở.
2. Nguồn thông tin gián tiếp
a. Thông tin từ nguồn báo cáo của các công ty sản xuất vật liệu xây
dựng :
Khi có nhu cầu vay vốn các công ty sản xuất vật liệu xây dựng phải
lập hồ sơ vay vốn bao gồm :


Các tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích
sử dụng vốn vay, tính khả thi và hiệu quả của dự án hoặc phơng án vay
vốn nh : hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá, dịch vụ, hợp đông bao
tiêu sản phẩm; hợp đồng uỷ thác XNK, giấy phép XNK, th tín dụng
( nếu có) và các tài liệu khác liên quan đến nhu cầu vay vốn và sử dụng

vốn vay ( nếu có).



Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật
hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng : Quyết định thành
lập doanh nghiệp; điều lệ hoạt động; giấy đăng ký kinh doanh, hoặc giấy
phép đầu t; biên bản bàn giao vốn hoặc biên bản của Hội đông quản trị
chứng nhận góp đủ vốn pháp định (nếu có); nghhi quyết vay vốn của
Hội đồng quản trị (nếu có ); các quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán
trởng và mẫu chữ ký và các văn bản khác có liên quan đến t cách pháp
nhân của khách hàng.



Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của
ngời bảo lãnh(nếu có ) : Báo cáo tài chính theo định kỳ; Báo cáo kết quả
kinh doanh; Báo cáo luân chuyển tiền mặt; báo cáo thanh tra, kiểm tra
(nếu có); Báo cáo các nguồn trả nợ Ngân hàng (nếu có).

19




Hồ sơ thế chấp, cấm cố hoặc bảo lãnh : Thực
hiện theo quy định của
Chính phủ tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, hớng dẫn
của NHNT về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng đối với từng trờng

hợp.
b. Thông tin từ phòng thông tin tín dụng và trung tâm phong
ngừa rủi ro Ngân hàng Nhà nớc :
Thông qua nguồn thông tin này cán bộ tín dụng sẽ thu thập đợc các
thông tin về : thực trạng nợ nần, tình hình quan hệ vay trả tại các Ngân
hàng khác và quan trọng nhất là đánh giá của Ngân hàng khác về các
công ty sản xuất vật liệu xây dựng.
c. Nguồn thông tin từ các đối tác của các công ty sản xuất vật liệu
xây dựng .
Đối tác của các công ty sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu là các
công ty xây dựng; các công ty khai thác nguyên liệu; điện lực; các công
ty sản xuất vật liệu xây dựng sản xuất than trong và ngoài Tỉnh và Ngân
sách Nhà nớc . Qua các đối tác này, cán bộ tín dụng sẽ xác minh đợc
thực tế quan hệ vay thanh toán công nợ, tình hình thực hiện các nghĩa v
với Nhà nớc và những thông tin đáng giá các công ty sản xuất vật liệu
xây dựng.
d. Qua các tài liệu từ Bộ xây dựng, Sở xây dựng, tạp trí chuyên
ngành, sách báo địa phơng và trung ơng.
Qua nguồn thông tin này, cán bộ tín dụng sẽ thu thập đợc các thông tin
về chiến lợc, kế hoạch xây dựng chung của địa phơng, các báo cáo, dự
báo về nhu cầu xây dựng trong thời gian tới của địa phơng và của cả nớc. Đây chính là những thông tin quan trọng trong đánh giá điều kiện
kinh tế trong tơng lai của các công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Đồng
thời, cán bộ tín dụng còn có thể thu thập đợc các thông tin đánh giá xếp
loại các công ty sản xuất vật liệu xây dựng qua các báo cáo, đánh giá
xếp loại của Bộ xây dựng, Sở xây dựng.
e. Các nguồn thông tin không chính thức khác
Thông qua thu thập và xử lí sơ bộ bằng các phơng pháp phân loại đánh
giá, cán bộ tín dụng đã có thể có những nhận xét bớc đầu về: hoạt động
kinh doanh, khả năng điều hành sản xuất, lòng trung thực, khả năng lãnh


20


đạo, tính trung thực, ý muốn kiên quyết nhằm thực hiện các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, t chất của lãnh đạo doanh nghiệp ; khả năng hỗ
trợ lẫn nhau, sự đồng lòng của các thành viên trong ban lãnh đạo công ty;
năng lực pháp luật của công ty....
Nh vậy, qua thu thập và xử lí sơ bộ thông tin cán bộ tín dụng có thể
đánh giá bớc đầu về năng lực vay nợ và Uy tín của công ty- các yếu tố
phi tài tính cần xem xét trong phân tích tín dụng.
II.

Phân tích các yếu tố tài chính của các công ty sản
xuất vật liệu xây dựng tại NHNT Quảng ninh .

Các yếu tố tài chính( khả năng tạo ra lợi tức, quyền sở hữu tài sản, các
điều kiện kinh tế ) và một phần các yếu tố phi tài chính cần xem xét trong
phân tích tín dụng đối với các công ty sản xuất vật liệu xây dựng đợc
phân tích, đánh giá, tổng hợp thông qua quy trình tín dụng bao gồm bao
giai đoạn : phân tích trớc khi cho vay, phân tích trong khi cho vay và phân
tích sau khi cho vay.

1.

Phân tích trớc khi cho vay.

Sau khi tập hợp đợc các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng trên cơ
sở giấy đề nghi vay vốn ngăn hạn và bản phơng án trả nợ của khách hàng
trong hồ sơ đề nghị vay vốn thực hiện thẩm định tài chính ngời xin vay và
phơng án trả nợ của ngời vay.

Thông thờng Giấy đề nghi vay vốn và phơng án trả nợ đợc lập thành
một bản tạo thành : Giấy đề nghị vay vốn ngắn hạn kiêm phơng án trả
nợ . Theo hớng dẫn ban hành kèm theo quyết định 02/QĐ-NHNT -QLTD
của Tổng giám đốc NHNT Việt nam về quy chế cho vay đối với khách
hàng, Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản nh : tên, địa chỉ
của khách hàng vay; số tiền cần vay, thời hạn vay; mục đích vay; tóm tắt
tình hình tài chính và d nợ các tổ chức tín dụng khác; giải trình về tài sản
đảm bảo nợ vy và giá trị tài sản đảm bảo (nếu có ); giải trình về hiệu quả
của dự án, phơng án sản xuất , kinh doanh hoặc dự án, phơng án phục vụ
đời sống; kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng ( nêu rõ nguồn trả nợ,
thời hạn hoặc kỳ hạn trả nợ ) và các cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ, trả
lãi và các cam kết khác.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 01A/PA
Giấy đề nghị vay vốn ngắn hạn
21


kiêm phơng án trả nợ
Kính gửi : Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, Chi nhánh quảng
ninh.
I.
Đơn vị vay vốn
Tên đơn vị : Công ty Gốm xây dựng Hạ long . Loại hình DN : Nhà nớc
Địa chỉ : Phờng Hà khẩu TP Hạ long- Tỉnh Quảng Ninh.
Điên thoại : 033.846.561 Fax :033.854.577
Tên ngời đại diện :
Chức vụ :
Đăng ký kinh doanh số :

Số tài khoản tiền gửi tại NHNT Quảng ninh :
Chúng tôi đề nghi NHNT Quảng ninh cho vay vốn theo nội dung phơng án giải trình nh sau:
II.
Tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính hiện
nay :
1.
Mặt hàng, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính : sản xuất vật
liệu xây dựng bằng đất sét nung.
2.
Doanh số hàng năm :22.000.000.000 VND
3.
Thị trờng tiêu thụ : trong và ngoài nớc.
4.
Thuận lợi khó khăn trong sản xuất kinh doanh ........................
5.
Tình hình tài chính đến ngày 31/03/2000
5.1 Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có
5.2 Nợ phải trả : 24.173.147.297 VND
- Nợ ngắn hạn: 13.988.025.494 VND trong đó: vay ngắn hạn:
12.167.935.035 VND
- Nợ vay ngắn hạn ngân hàng ( Cụ thể cho từng ngân hàng )
STT
1
2
3

Tên Ngân hàng
NH Công thơng Quảng ninh
NHNT Quảng ninh
...........

Tổng cộng

D nợ
7.945.741.735
4.222.193.300

12.167.935.035

- Huy động khác :
- Nợ dài hạn : 9.948.254.266 VND

22


- Vay dài hạn :9.948.254.266 VND
5.3 Các khoản phải thu : 3.952.059.600 trong đó QH: 0
5.4 Hàng tồn kho: 8.075.624.947 VND trong đó kém phẩm chất : 0
5.5 Kết quả sản xuất kinh doanh ( lãi/lỗ ) :
- Năm trớc(1999) lãi:15.000.000 đồng Hiện nay: Lãi 2.750.000 VND
III. Tóm tắt về phơng án xin vay:
1. Mục đích vay vốn : Đất , than, xăng dầu, lơng và cacccs
khoản chi phí khác.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh :
- Doanh thu : 26.000.000.000 (đồng)
+. Đơn giá bình quân : 464 (đ/v)
+. Số lợng tiêu thụ : 56.045.000 (viên )
- Tổng chi phí : 25.500.000.000 (đồng )
+. Giá thành sản xuất ( giá mua )
+. Chi phí lu thông
+. Thuế phải nộp : 1.727.000.000 (đồng )

- Kết quả hoạt động kinh doanh : (lãi) 500.000.000 đồng
- Thời gian thu hồi vốn: 06 tháng
3. Tổng nhu cầu vay vốn và số tiền xin vay.
- Tổng nhu cầu vốn : 13.032.000.000 đồng Trong đó
+. Vốn tự có : 1.439.000.000 đồng
+. Vốn khác : 11.593.000.000 đồng
+ . Vốn vay NHNT Quảng ninh : 5 tỷ đồng
4. Thời hạn xin vay : 06 tháng
5. Hình thức đảm bảo nợ vay.
STT 1
-

Tài sản đảm bảo ( mô tả )

Giá trị

2
Tổng số

IV. Cam kết của bên vay vốn :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi đúng hạn;

23


- Chấp hành quy chế cho vay của NHNT
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những vi phạm trong việc sử
dụng vốn vay, sự đúng đắn trung thực về thông tin và số liệu cung
cấp cho Ngân hàng.
Quảng ninh, ngày 20 tháng 06 năm 2000

Bên vay
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu lấy từ hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn,
hồ sơ chế chấp, cầm cố và các thông tin thu nhận đợc qua các nguồn trên,
cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo bản hớng dẫn thẩm định
Trung Ương soạn thảo và chịu trách nhiệm về số liệu, phơng pháp
tính toán nêu trong tờ trình thẩm định. Nội dung tờ trình thẩm định
phải thể hiện rõ quan điểm ý kiến của cán bộ tín dụng trên các mặt hồ sơ
pháp lý có đầy không, phơng án sản xuất kinh doanh có khả thi, hiệu quả
không, lãi hay lỗ, khả năng trả nợ của khách hàng, phơng pháp định giá
TSTC,CC và khả năng phát mại. Xác định rõ mức độ rủi ro có thể xảy ra
và các đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro, các điều kiện đảm bảo khác để thu
hồi vốn an toàn...
Tờ trình thẩm định
về việc vay vốn ngắn hạn

A.

Tình hình đơn vị vay vốn :
I.
Hồ sơ pháp lý :
Tên đơn vị : Công ty Gốm xây dựng Hạ long . Loại hình DN : Nhà nớc
Địa chỉ : Phờng Hà khẩu TP Hạ long- Tỉnh Quảng Ninh.
Điên thoại : 033.846.561 Fax :033.854.577
Quyết định thành lập :số 018 A/BXD ngày 24/03/93 của Bộ xây dựng
Đăng ký kinh doanh số :
Ngành nghề kinh doanh chính : sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng
Số tài khoản tiền gửi tại NHNT Quảng ninh :
II.
Tình hình sản xuất kinh doanh thời gian qua:
- Mặt hàng kinh doanh :.........................................................

- Thực trạng máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ hiên nay:
............................................................................................................
- Phơng thức hạch toán thống kê :......................................................

24


- Thị trờng cung cấp nguyên vật liệu :...................................................
- Thị trờng tiêu thu sản phẩm, uy tín, chất lợng giá
cả :.................................................................................................................
.....Kết quả sản xuất kinh doanh :
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Tháng

Năm trớc
Năm....

1. Doanh thu
2.
Lãi/lỗ
3.
Thực hiện nghĩa vụ
với NSNN

Năm.......

Năm nay
( Luỹ kế từ
đầu năm )


- Số phải nộp :
- Số đã nộp :
III.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp đến ngày :
1. Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có )
1.1. Nguồn vốn kinh doanh ........................................trong
đó

- Vốn lu động :
- Vốn cố định :
1.2 Nguồn vốn XDCB :........................................................
1.3 Các quỹ và các nguồn khác :.....................................................
2. Nợ phải trả :
2.1 Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn :.............................trong đó :
. Vay NHNT Quảng ninh : .............................. trong đó quá hạn:
. Vay các tổ chức tín dụng khác : ..................trong đó qua hạn :
. Huy động khác :.................................
- Nợ ngắn hạn khác
2.2 Nợ dài hạn ;
- Vay trung, dài hạn NHNT : ..................... trong đó quá hạn;
- Vay trung, dài hạn các TCTD khác :.............. Trong đó quá hạn:
- Nợ dài hạn khác :
25


×