Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cao thực tập tổng hợp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.88 KB, 20 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------- O0O --------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam
Họ tên sinh viên:
Ngày sinh:
Lớp:

NĂM 2015

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................3
I. Tổng quan về Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam..............4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....................................................4
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ......................................................4
1.2.1.
Chức
năng,
nhiệm


vụ
của
Công
ty..........................................................4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................................4
1.2.3.
Đặc
điểm
quy
trình
kinh
doanh
của
Công
ty..........................................5
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.............................5
II. Khảo sát đánh giá về công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty CP
đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam...............................................................7
2.1. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác kế toán.....................................................7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng.......................7
2.1.2. Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty............................................10
2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác phân tích kinh tế tại Công ty.................14
2.2.1.
Tổ
chức
công
tác
phân
tích
tại

Công
ty................................................14
2.2.2. Thực trạng phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Công ty.......................15
2.2.3. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty............17
KẾT LUẬN..............................................................................................................18
PHỤ LỤC.................................................................................................................19
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CP:
2. GTGT:
3. TK:
4. TSCĐ:
5. NVL :
6.QLDN :
7. TN:
8. CP:
9. TNDN:
10. LN:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cổ phần
Giá trị gia tăng
Tài khoản

Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập
Chi phí
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Biểu số 01: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
2. Biểu số 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3. Biểu số 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
4. Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013
5. Biểu số 06 : Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2012-2013

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HỒNG LAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỒNG LAM
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HONG LAM DEVELOPMENT AND
CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY

Tên công ty viết tắt: HONG LAM DVC.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Căn hộ 102-B10, TT. Nam Thành Công, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 043.7765899
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Trần Hậu Lĩnh
Mã số doanh nghiệp: 0104567435
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam được thành lập
ngày 05 tháng 4 năm 2010 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
* Chức năng
- Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình giao thông, dân dụng, khu công
nghiệp, công trình thủy lợi
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, công trình công ích, công trình
đường sắt và đường bộ.
-

Hoàn thiện công trình xây dựng

* Nhiệm vụ: Xuất phát từ chức năng của mình, công ty cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh với các nhà thầu thông qua việc thực hiện có hiệu quả việc giao khoán
công trình cho các đội thi công dưới sự giám sát chặt chẽ hơn của các phòng ban
chức năng để có thể đứng vững trên thị trường, đáp ứng mục tiêu phát triển đã đề ra
và thực hiện chế độ chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện
hành. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên trong công
ty.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, dân dụng, thi công các công trình giao
thông. Với đội ngũ Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên năng động, được đào
tạo chính quy, kiến thức chuyên môn tốt, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý,
công ty sẵn sàng tham gia thi công những công trình hạ tầng: cầu, đường, khu

dân cư, khu công nghiệp, dự án cao tầng, dự án dân dụng, công nghiệp, thi công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5


hệ thống cơ điện dân dụng và công nghiệp,… trong phạm vi cả nước. Công ty
luôn cam kết xây dựng những công trình đảm bảo chất lượng theo đúng quy
trình, bền đẹp và thân thiện môi trường với chi phí hợp lý nhất, tạo ra những sản
phẩm có giá trị cao cho khách hàng và cho xã hội, góp phần vào sự phát triển đất
nước.
Do đặc thù ngành xây lắp nên hầu hết các công trình thi công của công ty có
được là do công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu, thời gian mở thầu của chủ
đầu tư, theo yêu cầu của giám đốc, phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật sẽ lập hồ sơ
mời thầu. Trong quá trình lập sẽ phải tính toán các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, dự toán
chi phí... để đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư vừa đem lại lợi nhuận cho công ty. Sau
khi dự thầu nếu trúng giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo, điều hành các phòng ban,
đội thi công tiến hành thi công công trình, đảm bảo tiến độ, dự toán công trình và
đảm bảo an toàn lao động.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Tại công ty khi thi công các công trình, hạng mục công trình, tất cả các điều
kiện sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được lập dự toán, vật tư được chuyển
thẳng đến chân công trình. Các đội thi công phải thi công theo đúng tiến độ, đảm
bảo an toàn lao động. Hàng tháng, quý chủ nhiệm công trình phải lập báo cáo về
tiến độ thi công, về vật tư, kinh phí cho giai đoạn tiếp theo. Đồng thời đội cũng phải
báo cáo những khó khăn vướng mắc mà chủ nhiệm công trình không tự giải quyết
được cần sự phối hợp giúp đỡ của các phòng ban trong công ty. Khi công trình kết
thúc bàn giao đưa vào sử dụng, chủ nhiệm công trình phải kết hợp với các phòng
ban liên quan để hoàn tất thủ tục hồ sơ hoàn công và tiến hành thanh lý hợp đồng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty

Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có
trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
đảm bảo tính thống nhất, tính tổ chức cao, không bị chồng chéo lẫn nhau và phát
huy được năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6


Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
kế toán

Phòng
dự án

Phòng
kỹ
thuật


Các
đội thi
công

Biểu số 01: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty

Chức năng, nhiệm của các phòng ban được khái quát như sau:
* Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra
trong số các thành viên của Hội đồng quản trị và là người đại diện theo pháp luật.
* Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc, thực hiện điều hành
hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật, ký kết các hợp
đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phòng kế toán: quản lý hoạt động tài chính của công ty đảm bảo đúng chế
độ, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch tài chính, tham mưu cho Ban giám đốc trong
lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính kế toán. Lập báo cáo quản trị, báo cáo tài
chính đúng hạn, chính xác, kịp thời.
* Phòng hành chính: tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn
thảo các văn bản, hợp đồng, trình ký giám đốc ký. Tham mưu cho Ban giám đốc và
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý tổng hợp và thống nhất công tác hành
chính trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật thi công công trình đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Phòng dự án: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu nghiên cứu, cập nhật
thông tin về công nghệ, thiết bị mới. Thường xuyên cập nhật nguồn cung cấp và giá
cả thị trường. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Trên cơ sở kế
hoạch của các phòng ban, Phòng dự án tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của
Công ty .
* Các đội thi công: tổ chức quản lý thi công theo hợp đồng, thiết kế được
duyệt do công ty ký kết. Bố trí người và quản lý thiết bị thi công hợp lý, tiết kiệm
vật tư nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi

mọi hoạt động tại công trình đảm bảo tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7


II. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỒNG LAM
2.1. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
* Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thuế

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán

vốn
bằng
tiền

Kế
toán
công
trình

Biểu số 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán có 6 vị trí công việc khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết
trong công việc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Phân công công việc
và chịu trách nhiệm của từng người trong phòng kế toán được cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tại công ty,
chịu trách nhiệm về thông tin phòng kế toán cung cấp. Kế toán trưởng là người trực
tiếp báo cáo, cung cấp thông tin kế toán và tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh
vực quản lý các hoạt động tài chính kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người
lập báo cáo quản trị.
Kế toán tổng hợp: tổ chức kiểm tra tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, kiểm tra toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày, chịu trách
nhiệm về mặt nghiệp vụ trước kế toán trưởng và lập báo cáo tài chính công ty.
Kế toán thuế: Tập hợp, kiểm tra tính chính xác các hóa đơn chứng từ đầu ra,
đầu vào và có trách nhiệm kê khai thuế và nộp thuế đúng, đủ, chính xác và tuân thủ
theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: hạch toán và lập các
chứng từ liên quan tới lương và thu nhập của người lao động, lập bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


8


Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tiền mặt, tiền gửi và sự biến động của dòng
tiền trong công ty.
Kế toán công trình: tổ chức, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ,
kịp thời của từng công trình, theo dõi sự biến động của vật tư, có trách nhiệm kiểm
tra hóa đơn mua hàng, kiểm tra hàng hóa, theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư.
* Chính sách kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Đồng tiền sử dụng trọng hạch toán: công ty thực hiện theo đúng chuẩn mực
kế toán Việt Nam, sử dụng đồng tiền là việt nam đồng để hạch toán, ghi sổ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng (theo
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính). Mọi biến động
(tăng, giảm) tài sản cố định được tính từ ngày bắt đầu tăng, giảm tài sản cố định đó.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung”:
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái


Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Sổ, thẻ
kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
Số phát sinh

Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

Báo cáo tài chính

Biểu số 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9


(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký

chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.2. Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty
a- Chứng từ kế toán
Phòng Tài chính kế toán của Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển Hồng
Lam vận dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm các nhóm chủ yếu sau:
- Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề
nghị tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Sổ quỹ tiền mặt…
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm, Biên bản kiểm kê vật tư (hàng hóa), Thẻ kho…
- Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng, Giấy báo cáo tiền gửi
ngân hàng, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Sổ tiền gửi ngân hàng....
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng,….
- Chứng từ thuế: Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai tự quyết toán
thuế TNDN….


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10


- Chứng từ TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ TSCĐ theo đơn
vị sử dụng, Sổ TSCĐ theo dõi chi tiết TSCĐ toàn công ty, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương,
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Hợp đồng giao khoán
b- Tài khoản kế toán
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
* Phần vốn bằng tiền: công ty không lưu trữ ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý
TK111 (TK1111) tiền mặt là việt nam đồng
TK112 (TK1121) tiền gửi ngân hàng là việt nam đồng.
TK141 (TK141 chi tiết) tiền tạm ứng
* Phần TSCĐ: công ty sử dụng các tài khoản:
TK211: Tài sản cố định hữu hình
TK213: TSCĐ vô hình.
TK214: Hao mòn TSCĐ.
TK241: Xây dựng cơ bản dở dang.
* Phần vật tư: toàn bộ vật tư được theo dõi trên các TK
TK152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK153: Công cụ, dụng cụ.
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản cấp 2 của TK152, TK153 được chi tiết theo loại vật tư:
TK1521: Nguyên vật liệu chính
TK1522: Nguyên vật liệu phụ

TK1531: Công cụ dụng cụ tại kho
Công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty nhìn chung được thực hiện khá tốt
nhưng vẫn còn một số hạn chế như: công ty chỉ có một kho vật tư nên việc quản lý
NVL phức tạp. Công tác kiểm kê trong công ty không được chú trọng. Cuối tháng
hoặc cuối quý, cuối năm công ty chậm đưa ra biên bản kiểm kê vật tư, hay phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ theo quy định về quản lý hàng tồn kho.
* Đối với các khoản phải thu, phải trả: Theo dõi trên TK131, TK331,
TK138, TK338.
* Đối với tiền lương:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11


TK334 (TK3341) Phải trả cho người lao động
TK334 (TK3348) Phải trả lao động thời vụ
* Phần tổng hợp chi phí và giá thành: TK621, TK622, TK623, TK627,
TK154, TK155, TK142...được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí và tính giá
thành.
Công tác tổ chức kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành của công ty được
thực hiện tương đối khoa học và hợp lý. Chi phí sản xuất được tập hợp và tính giá
thành riêng từng công trình, hạng mục công trình, từng dự án, hợp đồng ký kết. Quá
trình hạch toán các khoản chi phí về cơ bản đã tuân theo chế độ quy định của Bộ tài
chính.
* Phần tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả: TK632, TK155, TK154,
TK641, TK642, TK131, TK511, TK515, TK711, TK811, TK911,..
c- Sổ kế toán
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung” bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký đặc biệt

- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ.
Áp dụng hình thức “Nhật ký chung” giúp công ty đối chiếu, kiểm tra số liệu kế
toán tại mọi thời điểm, đáp ứng kịp thời việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Tuy nhiên, hình thức kế toán này khiến cho khối lượng ghi chép tương đối nhiều.
d- Báo cáo tài chính
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình
hình kết quả kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02 – DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 - DN
Để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn lập các báo cáo
khác như:
- Báo cáo tình hình tăng giảm Tài sản cố định
- Báo cáo tình hình tiền lương và thu nhập
- Báo cáo tình hình tài chính các công trình

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12


- Các báo cáo tổng hợp, chi tiết công nợ phải thu - phải trả, nhập xuất
tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vốn bằng tiền,…
2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác phân tích kinh tế tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam
2.2.1.Tổ chức công tác phân tích
Phân tích kinh tế doanh nghiệp giúp cho việc đưa ra quyết định đúng đắn

hơn, nó là công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị
trường. Nó là công cụ để đánh giá tình hình thực hiện các định hướng và chương
trình dự kiến đề ra. Việc phân tích tài chính do kế toán trưởng thực hiện để báo cáo,
tham mưu cho Ban giám đốc.
Công tác phân tích kinh tế phục vụ các báo cáo cho cơ quan quản lý được
thực hiện theo thời gian quy định theo quý, năm. Việc phân tích tài chính phục vụ
các báo cáo quản trị được thực hiện định kỳ 1 năm 2 lần gồm: Phân tích kinh tế 6
tháng đầu năm và phân tích kinh tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa sổ kế toán và
lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra, có thể thực hiện phân tích kinh tế khi cần thiết và
có yêu cầu của Ban giám đốc.
Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu
kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kế quả hoạt
động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Đánh
giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ
chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của công ty cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của công
ty để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13


2.2.2. Thực trạng phân tích các chỉ tiêu tại Công ty

Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013

Xem xét bảng trên ta thấy kết quả họat động kinh doanh của công ty năm 2013
giảm sút rõ rệt so với năm 2012. Mặc dù doanh thu của công ty tăng

21.928.127.103đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,9% nhưng chi phí của công ty cũng
tăng đáng kể 23.768.511.856đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 25% cao hơn mức tăng
doanh thu, đó chủ yếu là do chi phí tài chính của công ty tăng cao 3.161.609.837đ
tương ứng với tỷ lệ tăng là 60,4%. Bên cạnh đó, năm 2013 khoản chi phí khác của
công ty cũng tăng 73.144.451đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 148,5% làm cho lợi
nhuận của công ty bị giảm 2.278.592.749đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 43% nên
đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước giảm 330.476.818đ tương ứng với tỷ
lệ giảm là 49,5% khiến cho lợi nhuậnsau thuế của công ty giảm 1.948.115.931đ
tương ứng với tỷ lệ giảm là 42,1%.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14


Biểu số 05: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2012-2013

Việc đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản của công ty kém hiệu quả hơn năm
trước do công ty tập trung vào đầu tư sửa chữa, mua sắm thay mới nhiều máy móc
thiết bị. Mặc dù công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát nhưng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15


khả năng tự bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty
đang rất thấp.
Mặc dù năm 2013 là năm kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, tất cả các
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng công ty bằng nỗ lực
của mình tình hình kinh doanh của công ty vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên tốc độ

tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí nguyên nhân là do sự biến động giá
cả trên thị trường. Do vậy, để có thể tăng lợi nhuận công ty cần tiết kiệm chi phí
hơn nữa hoặc mở rộng, khai thác thị trường mới.
2.2.3. Đánh giá khái quát về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
* Ưu điểm:
Công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống chứng từ tương đối chi tiết, đầy
đủ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều được lập chứng từ. Các chứng từ được thu thập phân loại sắp xếp theo thời
gian, theo loại chứng từ, theo từng phần hành thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra
khi cần thiết và được lưu trữ theo quy định.
Công ty xây dựng được một hệ thống sổ kế toán đầy đủ để ghi chép, hệ thống
và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh.Các báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương
pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán.

* Hạn chế:
Tổ chức bộ máy kế toán về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu hạch toán, công việc
được chia đều cho từng người nhưng điều đó lại dẫn đến việc hạch toán mang tính
kiêm nhiệm cao khó quản lý kiểm tra chéo nhau.
Do đặc thù là công ty xây dựng với nhiều hạng mục công trình nằm phân tán,
phát sinh nhiều chứng từ nên nhiều khi các chứng từ thu thập mất thời gian, về
chậm, ảnh hưởng đến việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.Chứng từ đôi khi còn
bị mất mát, hư hỏng do điều kiện bảo quản không tốt.Việc luân chuyển chứng từ
giữa các phòng ban đôi khi còn chậm trễ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16



Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho nên khối lượng công việc là tương đối nhiều, nên đôi khi còn chậm trễ tiến độ
công việc.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17


KẾT LUẬN

Hòa cùng vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán của Việt Nam
không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần quan trọng vào việc tăng
cường chất lượng quản lý kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước
nhà nói chung.
Từ những đặc điểm của quá trình hoạt động kinh doanh, vai trò quan trọng của
công tác hạch toán kế toán Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển Hồng Lam đã
lựa chọn hình thức kế toán phù hợp và đạt được kết quả cao trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Từ đó góp phần mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giữ vững và phát huy để tạo dựng uy tín của mình trên thị trường.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18


PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2013

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỒNG LAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên:
Sinh ngày:
Lớp:
Trường Đại học Thương Mại
Đã hoàn thành đợt thực tập tại Phòng kế toán - Công ty CP đầu tư xây dựng
và phát triển Hồng Lam từ ngày 29/12/2014 đến ngày 06/2/2015.
Sinh viên ………….. đã trực tiếp tham gia vào công tác kế toán tại các công
trình thi công xây dựng, có ý thức tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu tình hình hoạt
động của công ty, tinh thần làm việc có trách nhiệm.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN HỒNG LAM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20



×