Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.39 KB, 29 trang )

thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành
I- khát quát chung về chi phí sx
I- khát quát chung về chi phí sx
1- Đặc điểm chi phí sx:
Trong doanh nghiệp việc lập dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng
hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí, do vậy hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty có đặc điểm:
Hạch toán chi phí được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục
công trình, từng công trình cụ thể. Thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự
toán, xem xét nguyên nhân vượt hay hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn
đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, từ đó lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng hạng mục và giai đoạn hạng mục.
Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp công trình. Khi nhận thiết bị do chủ đầu tư bàn giao để lắp
đặt, giá thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002- “ Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công”
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị
thiết bị kèm theo như thiết bị truyền dẫn thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi
ấm, điều hòa nhiệt độ…
2- Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty:
Chi phí nguyên vật liệu, chi nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: Chi phí nguyên vật liệu được Công ty cung
cấp cho đội theo kế hoạch sản xuất của từng công trình đang thi công và phần chi
phí nguyên vật liệu của đội tự mua ngoài.
- Chi phí nhân công gồm: Tiền lương và thu nhập theo lương của nhân công


Công ty và tiền lương nhân công thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy gồm: chi phí máy thi công của đội và chi phí máy thuê
ngoài.
- Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổ theo tiêu thức tiền lương cho
từng công trình của các đội trong thi công.
3- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Xuất phát từ tình hình thực tế
của doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất sản
phẩm xây dựng được tiến hành liên tục, từ khi xuất vật tư vật liệu cho tới khi kết
thúc, hoàn thành bàn giao cho bên B đưa công trình vào khai thác sử dụng, với sự
kết hợp chặt chẽ giữa các đội, các bộ phận trong toàn Công ty. Mỗi công trình hạng
mục công trình đều có dự toán riêng, sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm nói
chung của công tác xây dựng là những công trình hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư. Mặt khác ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát
Triển Hạ Tầng Phúc Thành, khối lượng công tác xây dựng được khoán gọn cho
từng đội đảm nhận thi công, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản
xuất, các bộ phận sản xuất quản lý công trình đang thi công và tập hợp chung vào
chi phí sản xuất của tổng công trình.
4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
ở Công ty hiện nay phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đang sử dụng
phương pháp tính trực tiếp chi phí sản xuất, việc sử dụng phương pháp trực tiếp
đưa việc tính toán giá thành sản phẩm xây dựng được chính xác và quản lý chặt
chẽ (cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình). Hàng tháng các chi phí trực
tiếp phát sinh như chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí về nhân công phát sinh ở
công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc cung cấp nguyên vật liệu cho
thi công công trình chủ yếu được Công ty cung ứng dựa trên kế hoạch và tiến độ
thi công của công trình những vật tư chính Công ty cungứng tới chân công trình
như xi măng, sắt thép xây dựng, panen ... ngoài ra giao cho các đội tự mua như cát,
tre, giáo, đinh ...

- Đối với vật liệu Công ty cung ứng được thực hiện do đội vật tư vận tải của
Công ty trực tiếp khai thác từ các nguồn về nhập kho tại Công ty, hàng tháng từ
ngày 1 tháng ngày 5 phải tiến hành xây dựng giá cung cấp xuống cho các đội thi
công. Giá vật liệu phải được thông qua phòng kế toán tài vụ và trình giám đốc
Công ty duyệt giá.
- Đối với khoản chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được phân bổ
cho từng đốitượng sử dụng và cho từng công trình.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty:
1 1
2 3
3 5 2
4 3
4
5
6 6
4
1
Chøng tõ gèc
B¶ng ph©n
bæ sè 1, 2,
3
B¶ng kª
sè 3
NhËt ký
chøng tõ sè
1, 2, 5
B¶ng kª sè
11
B¶ng kª sè
4,5,6

4
NhËt ký chøng tõ
sè 7
NhËt ký chøng tõ
sè 8
Sæ c¸i
II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty;
Vật tư của các đơn vị thi công có thể là nhận tại kho Công ty hoặc tự khai
thác, vật tư các đội nhận tại kho Công ty được chuyển dần tới kho thi công của các
đội tại hiện trường xây dựng, các đội nhập kho và xuất dùng hàng ngày. Chứng từ
được sử dụng để xuất vật tư từ Công ty cho các đội là "Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ".
*/ Những loại vật tư đội tự khai thác phục vụ thi công do nhân viên tiếp liệu
của đội giao dịch mua bán, sốvật liệu do đội mua cũng phải tuân thủ nguyên tắc
nhất định do Công ty quy định như đơn giá mua theo giá quy định của Công ty,
đúng chủng loại và chất lượng theo thiết kế.
- TK sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- Phương pháp kế toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
*/ Vật tư do Công ty cung cấp:
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công trình đang thi công các
đội đề xuất lên Công ty. Kế toán vật tư của Công ty căn cứ nhu cầu sử dụng của
từng công trình, viết "phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Phiếu viết thành 3
liên 1 liên lưu tại phòng kế toán, liên 2 và liên 3 giao cho người nhận hàng của các
đội xuống kho vật tư lĩnh vật liệu, người nhận hàng của các đội xuống kho vật tư
lĩnh vật liệu, người nhận hàng giao lại cho thủ kho 1 liên, người nhận hàng giữ 1
liên để đối chiếu số lượng, quy cách phẩm chất vật liệu nhận và chuyển về công
trình của đội đang thi công.
Người duyệt phiếu xuất là thủ trưởng cơ quan do phó giám đốc phụ trách ký

duyệt. Các thành phàn kế toán vật tư, người nhận, thủ kho đều phải ký vào phiếu
theo quy định.
"Trích phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội".
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số: 02C/BH
Kho xuất vật tư: Kho Công ty
Kho nhận vật tư: Đội xây dựng số 3
Lệnh điều động số: 123/VY
Người áp tải hàng: Nguyễn Hoàng Anh
Số giấy giới thiệu:
Đơn vị vận chuyển: Đội vận tải Công ty
Ngày đi; 20/02/2006
Hợp đồng số:
Ngày đến: 20/02/2006
Số
TT
Loại vật liệu, qui cách ĐVT Khối lượng Ghi chú
A B C D E
1 Xi măng PC 300X kg 10.00 Bỉm Sơn
2
Thép Tφ 22 A
2
kg 500 Thái Nguyên
3
Thép Tφ 6
kg 4.000 Thái Nguyên
4
Thép Tφ 18 A
2
kg 2.500 Thái Nguyên
5 Thép góc L 63 x 5T kg 1.2500 Liên doanh

(Năm loại)
Ngày 20 tháng 02 năm 2006
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
Công ty hiện nay áp dụng phương pháp ghi sổ song song, thủ kho cuối tháng
lập báo cáo xuất vật tư theo từng vật liệu cụ thể, kèm theo các phiếu xuất kho gửi
về kế toán vật tư. Kế toán vật tư vào sổ theo dõi tại phòng kế toán đối với vật tư do
các đội tự khai thức:
Định kỳ ngày 25 cuối tháng kế toán đội đối chiếu sổ sách, số nhập, xuất vật tư
với thủ kho và lập báo cáo gửi về Công ty theo quy định chung như phần thủ kho
xuất vật liệu tại Công ty gửi về kế toán vật tư gồm bảng kê các vật liệu đã mua
ngoài.
Kế toán căn cứ vào bảng kê và các chứng từ gốc của các kế toán đội gửi về
vào sổ theo dõi xuất vật tư theo từng công trình và lập các bảng kê và sổ chi tiết vật
tư vào bảng kê số 3
Bảng phân bổ số 2: Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ
theo giá hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng
nhóm nguyên vật liệu, vào bảng kê số 5, vào nhật ký chứng từ số 7 vào sổ cái TK
621.

Bieồu 1.1 Trớnh soồ chi tieỏt TK 621
Quyự IV naờm 2006
Teõn TK: Chi phớ nguyeõn vaọt lieọu trửùc tieỏp
Teõn coõng trỡnh: Trung Taõm xuực tieỏn vieọc laứm
Chửựng tửứ
ẹụn giaự
TK
ẹoỏi
ửựng
Soỏ tieàn
SH NT

Nụù
Coự
...
FX20
FX21
FX22
FX23
FX24
FX25
FX26
FX27
...
09/B
K
...
6/12
8/12
8/12
15/12
16/12
16/12
17/12
18/12
...
30/12
SDĐK
.....
Xuất xi măng, cát, đá cho thi công
Xuất phụ gia bê tông
Xuất phụ gia bê tông

Xuất xi măng cho thi công
Xuất gạch cho thi công
Xuất cát cho thi công
Xuất thép cho thi công
Xuất xi măng cho thi công
....
K/C tiền vật tư T12 /02
....
...
1521
1522
1522
1521
1521
1521
1521
1521
....
15411
33 851 271
2 881 000
750 000
20 781 284
5 567 124
2 356 556
4 256 124
7 122 893
847 691 601
Coọng phaựt sinh
3 050 190 172 3 050 190 172

SDCK 0
Ngửụứi laọp bieồu Keỏ Toaựn Trửụỷng Thuỷ Trửụỷng ủụn vũ
Về công cụ, dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển ở Công ty được hạch
toán trực tiếp cho từng công trình và được tập hợp và chi phí sản xuất của tháng phát sinh
các chi phí đó, các loại cốt pha như cốt pha gỗ, cốt pha bằng thép, đà giáo ... bất kỳ chúng
có giá trị là bao nhiêu đều được phân bổ một lần vào giá thành phát sinh của công trình.
Quá trình hạch toán giá trị công cụ, dụng cụ lao động nhỏ được tiến hành tương tự như
vật liệu chính đã nêu ở phần trên.
Kết quả tính toán và phân bổ giá trị vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ theo giá thực tế được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 các số lieẹu ở bảng này
được sử dụng để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Ví dụ : Tại đội thi công xây dựng số 3 tham gia xây dựng công trình trung tâm
xúc tiến việc làm.
Kế toán căn cứ các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ
khác tập hợp được
- NVL chính: 43.311.591đ
- NVL phụ: 8.926.233đ
---------------
Cộng C: 52.237.814đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 154: 52.237.814đ
Có TK 152: 52.237.814đ
(Chi tiết NVL chính: 43.311.691
(Chi tiết NVL phụ : 8.926.233)
2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành bao gồm: tiền lương các đội sản xuất,
tièn công thuê ngoài, tiền lương của công nhân vận hành máy thi công do đội thuê
ngoài.

- Phương pháp tập hợp: tiền lương phát sinh ở công trình, hạng mục công
trình nào được hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó.
- TK sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
- Phương pháp kế toán: chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công
ở Công ty là bảng chấm công đối với công việc tính theo lương thời gian và các
hoạt động làm khoán đối với công việc giao khoán cho các đội, các tổ thi công tiền
lương trả cho các đội xây dựng và nhân viên thuê ngoài qua hợp đồng giao khoán.
Trên các hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ
tên đội trưởng, tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn giá giao khoán, thời
gian khởi công, thời gian kết thúc công việc giao khoán (Trích hợp đồng giao
khoán số 06)
Tổng số tiền khoán chi cho từng công việc phải có chữ ký của đội trưởng
hoặc chủ nhiệm công trình, chữ ký của người nhận làm khoán. Khi công việc hoàn
thành phải lập biên bản nghiệm thu bàn giao với sự tham gia của các thành viên
giám sát kỹ thuật bên A (chủ đầu tư) Kỹ thuật của Công ty, chủ nhiệm công trình
và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài khi các
đội ký hợp đồng thi công phải thông qua Công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký
của giám đốc Công ty.
(Trích hợp đồng giao khoán, trích biên bản nghiệm thu, trích biên bản thanh
lý hợp đồng, trích sổ chi tiết TK 622)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số S: 06/GK
hợp đồng giao khoán tiền lương
(Của công trình trung tâm xúc tiến việc làm)
Hôm nay, ngày 03 tháng 03 năm 2006
Căn cứ hợp đồng số 15/XDKN ngày 15/02/2006
Chúng tôi gồm:
- Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng người giao khoán tiền

lương
- Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Người nhận khoán
1.- Nội dung công việc giao khoán:
Khoán tổng quỹ lương xây phần thô nhà làm việc 3 tầng của công trình Trung
tâm xúc tiến việc làm.
2.- Đơn giá giao khoán:
Theo đơn giá đã được duyệt tại hồ sơ thiết kế thi công
Tổng quỹ lương khoán: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn
đồng chẵn)
3.- Thời gian thi công và thời gian kết thúc: từ 15/4 đến 25/5/2006 đảm bảo
theo tiến độ tại hợp đồng số 15/XDKN.

×