Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.64 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
MỤC LỤC
1
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay là mở cửa và hội nhập. Không nằm
ngoài quy luật đó Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Điều này là một động lực mạnh mẽ khiến cho nền kinh tế Việt
Nam ngày càng có cơ hội phát triển. Nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều
sự cạnh tranh bên ngoài .
Trong nền nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đổi mới, sáng tạo cũng như có những cơ
chế quản lý chặt chẽ, phù hợp,có như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên
thị trường. Cùng với sự phát triển đó, kế toán luôn đóng một vai trò quan trọng
không thể thiếu trong quá trinh tồn tại và phát triển của các doanh nghiệ hiện nay.
Để tồn tại và phát triển một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là các
doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu, các mặt quản lý trong
quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi vốn về sao cho chi phí bỏ ra
là ít nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả
năng bù đắp chi phí bỏ ra và thực hiện vói nghĩa vụ của nhà nước và thực hiện tái
sản xuất lao động
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Long Biên em thấy đây
là môi trường lý tưởng để em học hỏi cùng với những kiến thức, lý luận đã được
trang bị trong nhà trường em đã từng bước vận dụng vào thực tế và cho báo cáo của
mình từ đó cũng bổ sung và rút kinh nghiệm thực tế để sau khi tốt nghiệp em sẽ
hoàn thiện cho bản thân hơn nữa.
2
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
DANH MỤC VIẾT TẮT


DT: Doanh thu
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VKD: Vốn kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
QLDA: Quản lý dự án
HĐQT: Hội đồng quản trị
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
3
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Bảng2 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Công ty năm 2011-2012
4
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
LONG BIÊN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thương

Mại Đầu Tư Long Biên
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh
doanh của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư Long Biên
 Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đầu Tư Long Biên
Tên giao dịch:Stock company - Long Biên Joint
− Địa chỉ trụ sở:561 Nguyễn Văn Linh - Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
− Điện thoại: (04) 38752037
− Email:
− Mã số thuế:0100596869
1.1.1.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
*Chức năng:
Là công ty cổ phần nguồn vốn huy động từ các cổ đông,công ty phân chia
chức năng cụ thể như sau:
- Văn phòng công ty:
- Quản lý các cửa hàng ,siêu thị trực thuộc của công ty
- Đề ra quá trình đường lối cho mọi quá trình hoạt động của cửa hàng
- Thực hiện hoạt động dự trữ các mặt hàng thiết yếu ,chủ lực cho các cửa hàng dịp tết
đặc biệt như trung thu ,khai giảng, tết nguyên đán
- Tìm kiếm nguồn hàng mới cho các đơn vị,là người đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị
trong quá trình mua bán chịu với nhà cung cấp
- Hạch toán lỗ lãi cuối cùng của công ty từ chứng từ sổ sách của các cửa hàng gửi lên
và chịu trách nhiệm trục tiếp nộp thuế cho các đơn vị trực thuộc
- Các cửa hàng siêu thị:
- Các cửa hàng thực hiện trực tiếp bán lẻ hàng hoá phục vụ nhu cầu của nhân dân –
đây được coi là một kênh bán lẻ của Tổng công ty.
- Hạch toán cân đối thu chi và cuối mỗi tháng hoàn thành quyết toán của tháng trước
kịp thời nộp về phòng kế toán của công ty.
*Nhiệm vụ:
5
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
- Tổ chức bán buôn bán lẻ trên trên địa bàn huyện và cả nước (các sản phẩm chủ
yếu:hàng công nghệ phẩm ,thực phẩm ,bách hoá ,kim khí điện máy ,hàng vải sợi
may mặc,rượu ,bia …)làm đaị lý tiêu thụ sản phẩm cho một số nhà máy lớn để
hưởng hoa hồng.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ,sử dụng tỷ lệ bảo toàn và phát triển vốn tích luỹ để
kinh doanh
1.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên trực thuộc sở thương mại hà
nội có trụ sở chính tại phường Sài Đồng - Gía Lâm - Hà Nội.Tiền than của công ty
là ban quản lý hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm được thành lập 1/1/1956 của
huyện uỷ UBND huyện Gía Lâm.Số lượng nhân viên mới thành lập là 11 người.
- Từ năm 1962 công ty chuyênt sang thương nghiệp quốc doanh vẫn mang tên
cũ.Nhiệm vụ của thời kỳ này là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng công nghệ
phẩm,nông sản thực phẩm và mạng lưới bán lẻ lúc này đã được mở rộng thành một
số cửa hàng.
- Ngày 29/8/1978 ban quản lý hợp tác xã mua bán được đổi tên là Công ty bán lẻ
tổng hợp Gia Lâm.
- Ngày 6/1981,Công ty nhập thêm của hàng vật liệu kiến thiết Gia Lâm.Thời kỳ 1978
đến 1991 là thời kỳ thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa có sự
điều tiết nhà nước.
- Ngày 19/2/1992 công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Gia Lâm đổi tên thành
Công ty thương nghiệp Gia Lâm và sát nhập thêm một số đơn vị cùng ngành bao
gồm:
Công ty nông sản rau quả.
Công ty thực phẩm Gia Lâm.
Ban quản lý huyện Gia Lâm.
- Thành tích mà công ty đạt được thể hiện:
Hai năm được tặng cờ luân lưu đơn vị khá nhất ngành thương nghiệp
Hai cửa hàng trong công ty được tặng huân chương lao động hạng 3

Một bằng khen của chủ tịch Hồ Chí Minh.
6
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
- Năm 2003 công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nhà nước thành
công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên theo quyết định số 51710/QD – UB
Ngaỳ 26/3/2003 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.Gíấy chứng nhận kinh
doanh số 0103003142 đăng ký lần đầu ngày 25/11/2003 do sở kế hoạch và đầu tư
hà nội cấp .Số cổ đông là246 người.
- Hiện nay công ty có 10 cơ sở sản xuất kinh doanh trong đó 8 cơ sở là tài sản của
công ty với diện tích là 10243.5 m2.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm có:
- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất ,tư liệu tiêu dùng như:Hàng công nghệ phẩm
,nông lâm sản ,bách hóa kim khí điện máy xăng,dầu,ga,vật liệu ,chất liệu chất đốt
,hàng vải sợi may mặc ,thủ công nghiệp,chất đốt,hàng vải may mặc,vật tư ,thiết bị
xây dựng
- Sản xuất hàng may mặc,hàng thủ công mỹ nghệ,sản xuất chế biến các loại đồ uống
có ga,không có ga,bia rượu.
- Đầu tư xây dựng và lắp đăt các công trình công nghiệp và dân dựng
- Buôn bán bia rươu ,nước giải khát ,thuốc lá điếu (không bao gồm kinh doanh quán
bar)
- Đại lý kinh doanh sách giáo khoa,xuất bản phẩm văn hóa phẩm được phép lưu hành
- Đai lý kinh doanh băng đĩa
- Đại lý kinh doanh dịch vụ internet
- Dịch vụ ăn uống giải khát
- Các sản phẩm chủ yếu
Hàng công nghệ phẩm ,thực phẩm,bách hóa,kim khí điện,hàng vải sợi may
mặc,rượu bia nưức giải khát
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

1.3.1. Đặc điểm phân cấp
Là loại hình kinh doanh nhỏ lại chỉ chuyên sâu vào hoat động mua bán hàng
hoá công ty theo mô hnên bộ máy quản lý tập trung và phân tán được thể hiện qua
phụ lục1.a
Công ty bao gồm:
7
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
- Chủ tịch hội đông quản trị: Là người đứng đầu của công ty có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các hoạt động của hội đồng quản trị.Kiểm tra giám sát các hoạt động của
công ty ,có quyền bổ nhiệm các chức danh quản lý của công ty …và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác.
- Giám đốc công ty: Là đại diện pháp,tru nhân của công ty có trách nhiệm trước hội
đồng quản trị,trước pháp luật,trước nhà nước và cán bộ công nhân viên về mặt tài
chính và một số mặt khác.
Là người có quyền quản lý, điều hành chung mọi hoạt động hàng ngày của
công ty…
Là người có quyền quyết định trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện của các
phòng ban trong công ty.Cụ thể là:
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức cán bộ ,điều động nhân sự,sắp xếp
lại các lao động ,quản lý các chế độ tiền lương ,tiền thưởng.Gỉa quyết về vấn đề đối
nội ,đối ngoại,tập trung ý kiến của công việc có lien quan tổng hợp ,giả trình giám
đốc.Ngoài ra,còn hỗ trợ phục vụ như cung cấp giấp bút ,văn phòng phẩm,thực hiện
chính sách các công văn.,
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chuyên thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy
định của nhà nước đối với doanh nghiệp.Với chức năng giám sát quản lý tài sản
công nợ,quản lý vốn và hướng dẫn kế toán các cửa hàng mở sổ sách kế toán theo
dõi.Nhiệm vụ của phòng kế toán là thu thập phân loại ,xử lý tổng hợp số liệu,thông
tin về hoạt động kinh doanh của cửa hàng,các siêu thị trực thuộc sau đó xác định kết
quả kinh doanh,lập báo cáo kế toán nộp cơ quan cấp trên đồng thời chịu trách

nhiệm huy động vốn ,thu hồi vốn ,đảm bảo nguồn vốn cho công ty hoạt động lien
tục.Ngoài ra phòng còn lậo các bảng kế hoạch về tài chính giúp ban giám đốc trong
công tác quản lý kinh doanh sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,có trách nhiệm
tìm kiếm ,khai thác các nguồn hàng mới ,trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán
hàng hoá vơí công ty sản xuất hạn chế qua khâu trung gian,cung cấp các mặt hàng
thường xuyên đảm bảo về chất lượng cũng như giá cả cho các cửa hàng,siêu thị.ư
8
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
- Các siêu thị Hapro mart và các cửa hàng kinh doanh tổng hợp: Thực hiện việc bán
buôn bán lẻ hàng hoá,cân đối sổ sách,lập chứng từ nhật ký báo cáo về phòng kế
toán ,nộp các chỉ tiêu thuế ,lợi nhuận,chi phí về công ty theo hình thức báo sổ
1.4. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty năm 2011-012
Dựa vào bảng 1.A -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 -2012
Nhận xét:
Nhìn chung, năm 2012 so với năm 2011 doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ của năm 2012 đã tăng 24,444,000,503đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
11% .Tuy công tác bán hàng được tổ chức tốt hơn nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn
chế. Công ty vẫn đang tìm hiểu những biện pháp khắc phục cho chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn.
Giá vốn hàng bán cũng tăng 18,330,522,497đồng với tỷ lệ tăng 10% .Ta thấy
tốc độ tăng của giá vốn thấp hơn so với doanh thu thể hiện Công ty tiết kiệm được
chi phí trong sản xuất.
Chi phí bán hàng, chi phí tài chính,chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh
ngiệp tăng lần lượt là 3,904,738,844 đồng ; 621,701,623 đồng và 2,839,212,543
đồng với tỷ lệ lần lượt tăng 16% ;145% và 57%.Đây là khoản mục chi phí làm giảm
lợi nhuận của Công ty,dẫn đến lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 lãi
2,918,482,923 là đồng, còn năm 2012 là 3,086,741,865 đồng, Lợi nhuận sau thuế
cũng lãi 2.315,056,399 đồng năm 2011 , còn năm 2012 là 2,315,056,399 đồng .

Doanh nghiệp cũng đã có những cố gắng của năm 2012 so với năm 2011.Tuy nhiên
doanh nghiệp cần xem xét lại nguyên nhân tăng cao các khoản chi phí để tìm biện
pháp giải quyết hợp lý.Hy vọng là sẽ tăng cao hơn trong năm 2013
9
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ LONG BIÊN.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Phát Triển Tây Hà Nội
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung và được thể hiện qua sơ đồ sau:Phụ lục 1.b
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán của Công ty. Thực hiện chức năng quyền hạn của mình là giám sát, kiểm tra,
kiểm soát công tác kế toán cũng như các thông tin về kinh tế, kế toán tài chính của
công ty. Theo dõi,nắm bắt kịp thời tình hình biến động của công ty cũng như thị
trường nhằm tham mưu cho ban giám đốc để có những quyết định hợp lý trong
công tác điều hành, quản lý và xây dựng công ty.
- Kế toán Tổng hợp: Tiến hành ghi chép kế toán các nghiệp vụ chưa phân công
nhiệm vụ cho các bộ phận kế toán khác như các nghiệp vụ về hoạt động tài chính,
nguồn vốn chủ sở hữu, giá thành…. Thu nhận và kiểm tra thông tin kế toán ở các bộ
phận kế toán đã ghi chép của công ty.Tiến hành việc kiểm tra tính chính xác của
việc ghi sổ kế toán.Lập BCTC và báo cáo Kế toán quản trị.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra tính chính xác, hợp lệ và đầy đủ các hóa đơn,
chứng từ trước khi làm thủ tục thanh toán. Ghi chép kế toán thanh toán tiền lương,
tạm ứng và các khoản thanh toán công nợ. Tham gia xây dựng và quản lý kế hoạch
tài chính của đơn vị, giúp lãnh đạo quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn kinh doanh.
Ghi chép tổng hợp, chi tiết kế toán vốn bằng tiền, các loại tiền gửi Ngân hàng. Định

kỳ hoặc đột xuất cùng với những người có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi, tính công, lương, phụ cấp…cho toàn thể cán
bộ, công nhân viên trong công ty. Đồng thời tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo đúng quy định.
10
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
- Thủ quỹ: Hàng ngày tổ chức ghi chép, theo dõi tình hình thu-chi-tồn tiền tại
quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê lượng tiền thu-chi và lượng tiền tồn tại quỹ, kết quả
này phải có xác nhận.
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn,
sửa đổi bổ sungchế độ kế toán của bộ tài chính
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán SAS
- Hình thức sổ kế toán:Hình thức NHẬT KÍ CHUNG
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho :Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng .
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do
đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính
xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh Về cơ bản công ty vận dụng theo
quyết định 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban
hành. Trong công tác hạch toán ở công ty Hệ thống chứng từ ban đầu công ty đã sử

dụng các nhóm chứng từ như:
Nhóm chứng từ vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh
toán, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng,
biên bản kiểm kê qũy và các chứng từ liên quan khác.
Nhóm chứng từ NVL gồm: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm kê vật tư
11
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Nhóm chứng từ TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh
giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhóm chứng từ tiền lương gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số
mẫu chứng từ do công ty tự thiết kế cho mình một số chứng từ không bắt buộc phục
vụ cho công tác hạch toán thuận lợi hơn
a. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài
chính ban hành theo quyết định số15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 tuân thủ các tài
khoản cấp 1 và cấp 2 chi tiết theo đặc điểm riêng của Công ty đến tài khoản cấp 3.
Hướng mở chi tiết của các tài khoản của Công ty là theo nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Kế toán tiền mặt: Tài khoản sử dụng: 1111“Tiền mặt Việt Nam”.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Tài khoản sử dụng: 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản sử dụng: 1121 “Tiền Việt Nam”
- Kế toán tổng hợp NLVL, CCDC: Tài khoản sử dụng: 153, 152.
- Kế toán tài sản cố định: Tài khoản sử dụng: 211, 213.
- Kế toán tiền lương: phản ánh chính xác đầy đủ thời gian và kết quả lao động của
công nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản

khác cho công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc chi tiêu quỹ lương.
Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
Định kỳ tính và phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương
cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan .
Tiền lương được thanh toán vào ngày cuối cùng của tháng.
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho
người lao động như: tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT,BHTN,
tiền thưởng và hiệu quả lao động.
12
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Tài khoản sử dụng: 334, 338
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Đối với chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các
chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển,. . .
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tài khoản 641 được mở thêm một số nội dung chi phí khác.Cuối kỳ,
kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tại công ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
* Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung

của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp
khách, hội nghị khách hàng. . .).
Tài khoản 642 được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội
dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tuy nhiên, tại công ty sử dụng một số tài khoản cấp hai như sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
13
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
* Đối với giá vốn hàng bán: TK sử dụng TK 632
* Đối với doanh thu bán hàng: TK sử dụng TK 511: “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”; TK 521: “ Doanh thu nội bộ”.
* Đối với các khoản chiết khấu và giảm trừ:
+ TK 531: “ Doanh thu hàng bán bị trả lại”
+ TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
+ TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Đối với việc xác định kết quả hoạt đọng bán hàng: Sử dụng TK 911: “Xác
định kết quả kinh doanh”, TK 421: “lợi nhuận chưa phân phối”, TK 821: “ Chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp”. Cuối kỳ kế toán tiến hành việc vào các bút toán kết
chuyển tự động để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm.Sau đó, kế toán cập nhật cái
TK 911, 421.
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên công ty không sử dụng
TK 611
14
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
b.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
15
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2) Hàng ngày, cũng căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
(3) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
2.1.2.4Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích tổng hợp và trình bày một
cách tổng quát ,toàn diện tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp,tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.Nó cũng
nhằm cung cấp các thông tin kinh tế,tài chính cho việc đánh giá tình hình tài sản của
doanh nghiệp trong năm tài chính qua cũng như dự đoán trong tương lai.Thông tin
trên báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đưa ra những quyết định về quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh đồng thời cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý vĩ
mô của nhà nước.
Tại công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp
theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN.
16
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo quản trị phục vụ cho nội bộ doanh
nghiệp như: Báo cáo thanh toán tạn ứng của ban đội, báo cáo về công nợ, báo cáo

tình hình sử dụng vật tư, báo cáo thuế
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
* Bộ phận thực hiện: Tại Công tyngười trực tiếp chỉ đạo phân tích kinh tế là
giám đốc Công ty. Ngoài việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả phân
tích tình hình tài chính của Công ty do kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện
với sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng.
* Thời điểm tiến hành phân tích: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư
Long Biên thường tiến hành phân tích kinh tế vào cuối mỗi năm khi kết thúc một
niên độ kế toán.
2.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tạiCông Ty Cổ Phần Thương
Mại Đầu Tư Long Biên
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo cho quá trình thúc đẩy
bẩn,tăng tốc đô lưu chuyển ,tăng doanh thu bán hàng
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích nhận thức ,đánh giá ,một cách đúng
đắn ,toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh,từ đó phân tích
đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những
giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh.
Các nội dung phân tích và chỉ tiêu phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh:Phân tích hiệu qur sử dụng
vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá sản xuất ,sức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh.
17
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
• Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
• Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
• Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
• Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng 2 chỉ tiêu
• Hệ số doanh thu trên vốn cố định
• Hệ số doanh thu trên vốn cố định
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh dựa trên số liệu của BCĐKT
* Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
H
M(VKD)
=
VKDbq
M
Trong đó: H
M(VKD)
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân
* Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P
VKD
=
VKD
P
Trong đó: P

VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh trong kỳ
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ
tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ doanh nghiệp.
* Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động
* Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn
lưu động
=
Doanh thu
Vốn lưu động
* Hệ số doanh thu trên vốn cố định
18
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Hệ số doanh thu
trên vốn cố định
=
Doanh thu
Vốn cố định
* Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận
trên vốn cố định

=
Lợi nhuận
Vốn cố định
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của bảng bao cáo kế toán.
Tài liệu sử dụng là những số liệu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2011 và năm 2012. Để tiến hành phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty xem xét các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng phân tích 1.b ta nhận thấy
• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:Nhận thấy vốn kinh doanh năm 2012 so
với năm 2011 giảm 17,429,769,033 hay 25,8%.Hệ số doanh thu/VKD là
491,5% năm 2012 và 328% năm 2011.Hệ số lợi nhuận/VKD năm 2012 đạt
4,6% năm 2011 đạt 3,3%.Hệ số doanh thu/VKD nĂm 2012 tĂng 163,6% so
với năm 2011,hệ số lợi nhuận/VKD tăng 1,4%.Qua phân tích nhận thấy
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh khá hiệu qủa
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:Nhận thấy vốn lưu động bình quân năm
2012 so với năm 2012 giảm 13,621,223,216 hay 25,6%. Hệ số doanh
thu/VLD là 621,7% năm 2012 và 416,1% năm 2011.Hệ số lợi nhuận/VKD
năm 2012 đạt 5,9% năm 2011 đạt 4,1%.Hệ số doanh thu/VKD năm 2012
tĂng 205,7% so với năm 2011,hệ số lợi nhuận/VKD tăng 1,7%.Qua phân
tích nhận thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động khá hiệu qủa
• Nhận thấy vốn cố định bình quân năm 2012 so với năm 2011 . giảm
3,805,545,817 hay 26%. Hệ số doanh thu/VCD là 2347,3% năm 2012 và
1544,9% năm 2011.Hệ số lợi nhuận/VKD năm 2012 đạt 22,2 % năm 2011
đạt 15,4%.Hệ số doanh thu/VKD nĂm 2012 tĂng798,2 % so với năm
2011,hệ số lợi nhuận/VKD tăng 6,8%.Qua phân tích nhận thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động khá hiệu qu ả

19
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp khá hiệu quả nhưng doanh nghiệp cần
xem xét lại khâu quản lý và sử dụng chi phí để doanh nghiệp có biện pháp khắc
phục để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn ở năm tới.
20
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY
HÀ NỘI
Qua thực tế thực tập kết quả phỏng vấn và nội dung công tác kế toán tài chính
phân tích thống kê hiệu quả kinh doanh của công ty đang thực hiện có những ưu
điểm và hạn chế sau:
3.1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ với đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực,
nhiệt tình
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán chặt chẽ dễ hiểu trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý
Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của công
ty vì nó có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy
vi tính
Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống kế toán máy SAS vào việc hạch toán kế
toán đã tạo sự thống nhất và chuyên môn hóa công tác kế toán, giảm bớt được khối
lượng ghi chép, tính toán sổ sách, giảm khối lượng công việc của kế toán viên
3.1.2. Hạn chế
Cán bộ kế toán bố trí chưa phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người
nên chưa hiệu quả công việc chưa cao cho thấy công tác quản lý của công ty chưa

chặt chẽ.
Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho chưa tốt, lãng phí chi phí dự trữ,
bảo quản. Công nợ của khách hàng khá nhiều và có nhiều khoản nợ quá hạn và
không có khả năng thu hồi nhưng Công ty không lập dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
Công ty có nhiều công trình nằm dải dác khắp nơi do đó những công trình
thường có quy mô lớn thời gian thi công dài, các công trình cố định tại nơi sản xuất
nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt trình như thời tiết, giá cả thị trường… các điều
kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động di chuyển tới địa bàn sản phẩm
21
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
điều này làm cho công tác quản lý chi phí của công ty còn gặp nhiêu khó khăn
trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các công trình.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1. Ưu điểm
Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu
quản lý của công ty. Việc tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu do bộ phận kế toán thực
hiện giúp quá trình phân tích đánh giá được diễn ra nhanh chóng, số liệu cho việc
phân tích đầy đủ
Mặc dù Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt nhưng đã có
quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích kinh tế dựa trên cơ sở số liệu của
kế toán như cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh
toán hiện thời.
3.2.2. Hạn chế
Việc phân tích ở công ty chưa thường xuyên, công ty chưa có bộ phận kinh tế
riêng nên chưa kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Khi có sự thay
đổi về môi trường kinh tế, kế toán chỉ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản khi
có sự yêu cầu của giám đốc.
Do công việc phân tích kinh tế tại công ty là do kế toán viên thực hiện và tính

toán nên hạn chế về năng lực chuyên môn phân tích. Vậy nên hiệu quả của các
thông tin có được việc phân tích đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý chưa
cao, chưa thể hiện rõ rệt
Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu
quả. Công ty cần quan tâm hơn đến công tác phân tích vốn kinh doanh. Đặc biệt là
công tác phân tích rất quan trọng đối với việc ra quyết định quản lý nhưng chưa
được chú trọng
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Kế toán bán hang xác định kết kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Thương Mại Đầu Tư Long Biên
2. Phân tích lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thương Mại Đầu Tư Long Biên
22
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Lý do:
1. Kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh : Bất kì một doanh nghiệp nào sản
xuất ra hàng hóa hay 1 dn tm&dv nào đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán
được sản phẩm, bởi vì đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của
doanh nghiệp,và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của Dn dưới
hình thức doanh thu bán hàng. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò ênvà chức
năng của nó
2. Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của Dn, nó quyết định kinh
doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau,chính vì vậy ta phải đi sâu
vào phân tích lợi nhuận của công ty để xác định được việc kinh doanh cuả công ty
ấy có lãi hay không
KẾT LUẬN
Trong suốt qúa trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Long Biên em
nhận thấy rằng chỉ dựa vào những kiến thức đã học ở trờng là chưa đủ. Bởi vậy đây
là thời gian cho em thử nghiệm những kiến thức mà mình đã học khi còn ngồi trên

ghế nhà trường vào công tác thực tế. Mặt khác quá trình thực tập giúp em hiểu sâu
hơn, đúng như những kiến thức mà mình đã được học. Em cảm thấy mình đã trưởng
thành hơn vì những lý thuyết đã được áp dụng vào thực tế. Hiểu được tầm quan
trọng em đã cố gắng học hỏi về công việc kế toán.
Do điều kiện thời gian và trình đọ kiến thức còn hạn chế, các kỹ năng quan
sát, phân tích của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập của em không
23
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo ho và các
anh chị trong phòng kế toán công ty để báo cáo này của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo ThS: Phan
Hương Thảo cùng tập thể các anh chị phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã
giúp đỡ em trong thời gian qua, tạo điều kiện thuận lợi đểem hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 2013
SINH VIÊN VIÊT BÁO CÁO
Lê Thị Vinh
24
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phan Hương Thảo
Bảng1A. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty năm 2011-2012
Chỉ tiêu
Năm2011
(1)
Năm 2012
(2)
Chênh lệch
(2)-(1)

Số tiền
(Đồng)
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu BH và CC
DV
245,266,990,441 220,822,989,938 24,444,000,503 0.11
2.Các khoản giảm trừ
DT
25,442,642 14,501,235 10,941,407 0.75
3.Doanh thu thuần
245,241,547,799 220,808,488,703 24,433,059,096 0.11
4.Giá vốn hàng bán
207,580,232,307 189,249,709,810 18,330,522,497 0.10
5.Lợi nhuận gộp BH và
cng cấp dịch vụ
37,661,315,492 31,558,778,893 6,102,536,599 0.19
6.Doanh thu HĐTC
11,678,118,204 923,015,449 10,755,102,755 11.65
7.Chi phí tài chính
1,051,589,180 429,887,557 621,701,623 1.45
8.Chi phí bán hàng
28,202,842,237 24,298,103,393 3,904,738,844 0.16
9.Chi phíquản lý doanh
nghiệp
7,835,177,603 4,995,965,060 2,839,212,543 0.57
10.Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
1,739,524,676 2,757,838,332 -1,018,313,656 -0.37
11.Thu nhập khác

1,367,343,407 160,834,807 1,206,508,600 7.50
12.Chi phí khác
20,126,218 190,216 19,936,002 104.81
13.Lợi nhuận khác
1,347,217,189 160,644,591 1,186,572,598 7.39
14.Lợi nhuận trước thuế
3,086,741,865 2,918,482,923 168,258,942 0.06
15.Thuế thu nhập hiện
hành
771,685,466 729,620,731 42,064,735 0.06
16.Thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế
2,315,056,399 2,188,862,192 126,194,207 0.06
Bảng1.b Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2011-2012
Chênh lệch
SV: Lê Thị Vinh Lớp: K46D1

×