Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.19 KB, 131 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Ngọc Giao
– người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, chia sẻ với em
những khó khăn vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong tồn bộ
khóa học và q trình nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Thủ đô Hà
Nội đã giúp đỡ em hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin cảm ơn gia đình, người thân, những người bạn luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để tơi hồn thành tốt
nhất luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do cịn hạn chế về điều kiện nghiên
cứu cũng như kiến thức về khoa học giáo dục, sự hạn hẹp về thời gian nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mười Ngọc

1


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
CBQL
ĐG
ĐGKQHT
ĐH


ĐHTĐHN
GV
GD
GD - ĐT
KQHT
NQ
QL
QLĐGKQHT
QLGD
SL
SV


Ý nghĩa
Cán bộ quản lý
Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập
Đại học
Đại học Thủ đô Hà Nội
Giáo viên
Giáo dục
Giáo dục – Đào tạo
Kết quả học tập
Nghị quyết
Quản lý
Quản lý đánh giá kết quả học tập
Quản lý giáo dục
Số lượng
Sinh viên
Trung ương


2


MỤC LỤC

3


4


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục hình

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách giáo dục nước nhà, hội
nhập giáo dục khu vực và thế giới, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo là chủ đề được bàn luận rộng rãi trên các diễn đàn khoa học, trong các hội
thảo chun mơn; là vấn đề sống cịn của toàn ngành giáo dục. Giải pháp
trọng tâm nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét và cơ bản về chất lượng và hiệu quả
giáo dục được đề cập trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 “ tập
trung vào quản lý chất lượng giáo dục”, “xây dựng hệ thống kiểm định độc
lập về chất lượng giáo dục”.

Hiện nay nền giáo dục Cao đẳng, Đại học của nước ta còn mang nặng
tính hàn lâm, chưa tạo ra sự khát khao trong học tập để có thể cho ra trường
những cơng dân đáp ứng yêu cầu của thế kỉ XXI. Thời gian qua trong quá
trình đào tạo việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập – một khâu trọng yếu
đước tiến hành thơng qua những hình thức truyền thống chủ yếu đòi hỏi sinh
viên ghi nhớ và miêu tả lại những sự kiện riêng rẽ, việc yêu cầu sinh viên vận
dụng những kiến thức đã học vào những kỹ năng tổng hợp, vào cuộc sống còn
quá nhiều hạn chế. Kết quả là nguồn nhân lực đã được đào tạo trong bối cảnh
như vậy khó có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong kỉ
nguyên hội nhập kinh tế thế giới.
Mặt khác, tình trạng tiêu cực trong kiểm tra, thi cử ngày càng trở nên
trầm trọng do nhận thức yếu của một bộ phận giáo viên, học sinh. Ngày
8/9/2006 Chính phủ đã ra Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực trong
thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và gần đây là cuộc vận
đông “ hai không” của ngành về giáo dục Cao đẳng, Đại học là “ nói khơng
với đào tạo khơng đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”.

6


Việc đổi mới đánh giá kết quả học tập có vai trị quan trọng trong tiến
trình đổi mới nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đã
được khẳng định như một chiến lược, một chính sách quốc gia về giáo dục.
Nghị quyết số 29/NQ-TƯ ( Khóa 11) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo,với tinh thần cơ bản xuyên suốt là phải chuyển một nền GD từ
tiếp cận truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và
năng lực người học (chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực). Khi
thay đổi tiếp cận hướng tới mục tiêu tạo năng lực cho người học thì đào tạo,
quản lý đào tạo trong đó có kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
phải được thay đổi theo.

Hoạt động đánh giá kết quả học tập và quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập được hầu hết các nhà khoa học, các nhà giáo dục và các nhà quản
lý giáo dục quan tâm; là một lĩnh vực vô cùng quan trọng liên quan chặt chẽ
đến hoạt động quản lý giáo dục trong mỗi nhà trường. Tuy vậy, việc thực hiện
quản lý hoạt động đánh giá theo hướng đổi mới của các cán bộ quản lý giáo
dục và các nhà quản lý ở các trường chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Trong những năm gần đây Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã có những
cố gắng rất đáng trân trọng về việc tổ chức q trình đào tạo của nhà trường,
trong đó có việc tổ chức và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên. Tuy nhiên việc thực hiện đánh giá kết quả và quản lý hoạt động này
theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn, vì vậy rất
cần được quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra những biện pháp khắc
phục phù hợp cho nhà trường.
Từ những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội".

7


2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá, quản lý công tác đánh giá
kết quả học tập của sinh viên, và đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá cho
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả đối với công tác này.

3.
3.1.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại
học Thủ đô Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu

3.2.

Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
4.

Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
Khách thể sảo sát: 30 CBQL, 50 GV và 300 SV Trường Đại học Thủ
đơ Hà Nội

5.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Nghiên cứu thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường

-

Đại học Thủ đô Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên

6.


Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã đạt được những kết quả
nhất định, tuy nhiên vẫn cịn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Nếu được tổng
hợp lý luận, nghiên cứu khách quan thực trạng, đưa ra một số biện pháp về
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách khoa học
và đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động đánh giá kết quả
8


học tập nói riêng và chất lượng đào tạo của Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội
nói chung.
7.
7.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận
cơ bản làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn các biện pháp quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên tại trường ĐHTĐHN.

7.2.
-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát giờ học, tính tích cực của SV trong giờ học;
Quan sát hoạt động liên quan đến hoạt động đánh giá kết quả học tập GV và


-

SV.
Phương pháp điều tra viết bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin, lấy ý kiến

-

CBQL, GV, SV bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng hoạt động ĐGKQHT.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với GV, SV về cách thức đánh giá kết quả

-

học tập, những khó khăn, vướng mắc…
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu bài tập nhóm, kết quả thảo

-

luận, các bài kiểm tra giữa kì, cuối kì của SV trong quá trình học tập.
Phương pháp chuyên gia: Được dùng để thu thập ý kiến của các chuyên gia
(CBQL trong nhà trường, các chuyên gia về lý luận dạy học) về thực trạng
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV và những vấn đề cần giải
quyết.
Phương pháp xử lý số liệu

7.3.

Sử dụng một số cơng thức thống kê tốn học để phân tích, xử lý các số
liệu thu được nhằm làm tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
8.


Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở trường đại học

9


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.

Trong lịch sử phát triển của hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động
dạy học nói riêng, vấn đề đánh giá kết quả của người học được coi như là một
khâu quan trọng của quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy học thông qua
việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học nhằm tác động
trực tiếp đến người dạy để họ thực hiện đầy đủ và khoa học q trình đánh giá
trên cơ sở cơng bằng khách quan nhằm thúc đẩy quá trình học tập của sinh

viên và dạy học của giáo viên ngày càng tiến bộ, đáp ứng đầy đủ, vững chắc
các yêu cầu do mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Việc quản lý đánh giá kết quả học tập được đề cập đến nhiều trong các
sách báo, tài liệu về quản lý giáo dục trong và ngồi nước. Cơng trình nghiên
cứu được nhiều người biết đến là cơng trình của tác giả người Mỹ B.S. Bloom
(1956) [7]. Cơng trình đưa ra một hệ thống phân loại mục tiêu giáo dục, xây
dựng nên các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại
Bloom và một cơng cụ đánh giá có hiệu quả giúp xác định được kết quả học
tập ở mọi cấp độ để đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người
được đánh giá về chuyên môn liên quan. Ngồi ra cịn có một số cơng trình
nghiên cứu như:
-

Nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá trong lớp học như cuốn: “Measuring
Education Achievement” (Đo lường thành tích giáo dục) của Robert L. Ebel
[44] mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá định lượng kết quả của
học sinh; cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching” (Đo lường và
đánh giá trọng dạy học) của Norman E. Gronlund [42] giới thiệu tới giáo viên

11


về những nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu
-

quả)
Nghiên cứu mơ hình đánh giá, trong đó có ĐGKQHT trong phạm vi các
trường ĐH, CĐ như: mơ hình của ĐH Oxford [43], mơ hình CLEP [41] của

-


Mỹ…
Những tài liệu nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá như: cuốn
“Monitering Educational Achivement của N.Postlethwait [45] (2004); cuốn
mười bước tiến tới hệ thống giám định đánh giá dựa trên kết quả” của Jody
Zall Kusek, Ray C.Rist [11] (2005)
Những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về đánh giá trên thế giới đã đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận. Có thể nói, hầu hết các tác giả tiêu biểu
đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ định nghĩa, chức năng, vai trò của
ĐGKQHT đối với việc phát triển tri thức, năng lực, đặc biệt là tính tích cực tự
giác của người học, giúp các em tự tin hơn trong học tập và tự ĐGKQHT của
mình. Nghiên cứu vấn đề ĐGKQHT theo những quan điểm, trường phái khác
nhau song các tác giả đều nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của ĐGKQHT,
xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn quá trình đánh giá phù hợp với hệ thống
giáo dục của từng quốc gia.
Ở Việt Nam vấn đề chất lượng, quản lý chất lượng đào tạo nói chung
và quản lý đánh giá kết quả học tập hiện đang được nhiều người quan tâm.
Hoạt động nghiên cứu lý luận về vấn đề này ngày càng được nâng lên một
tầm cao mới trong những năm gần đây. Nhiều nhà nhiên cứu đã chỉ ra những
yêu cầu về chất lượng thi, đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người
trong thời đại mới. Dưới đây là một số tài liệu nghiên cứu về đánh giá của các
chuyên gia hàng đầu ở Việt Nam:
Tác giả Hà Thị Đức [10] đã nêu lý luận và việc thực hiện các chức
năng KT –ĐG theo đơn vị kiến thức là phương pháp đánh giá khách quan
nhất trong Lý luận dạy học hiện đại – NXB Giáo dục, Hà Nội 2004; Đặng Vũ
12


Hoạt [15] đã nêu hệ thống chức năng KT –ĐG trong Lý luận dạy học hiện
đại; Đặng Bá Lãm [18], Kiểm tra - đánh giá trong dạy – học đại học, NXB –

Giáo dục, Hà Nội 2003; Dương Thiệu Tống [30], Trắc nghiệm và đo lường
thành quả học tập, NXB Khoa học Xã hội, 2005; Trần Thị Tuyết Oanh [23],
Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB Sư phạm, Hà Nội 2009.
Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn Giáo dục
Đại học (2003), trong phần 1 – chương 4, tác giả Lâm Quang Thiệp đã có bài
viết về “Đo lường và đánh giá thành quả học tập”, đề cập đến các nội dung
sau: Đánh giá và đánh giá giáo dục [31]; Các phương pháp trắc nghiệm; Đánh
giá thành quả học tập ở trường Đại học; Việc áp dụng khoa học đo lường trên
thế giới và ở Việt Nam.
Năm 2005, Trung tâm Đảm bảo Chất lượng và Nghiên cứu Phát triển
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản hai cuốn: “Giáo dục đại học,
chất lượng và đánh giá” [34] và “Giáo dục đại học – một số thành tố của chất
lượng” [35].
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học nói trên,
cịn có một số luận án, luận văn cũng đề cập đến vấn đề đánh giá nhằm đáp
ứng mục tiêu đào tạo con người trong thời đại mới như:
-

“Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam”.

-

Luận án Tiến sĩ Giáo dục Đặng Lộc Thọ [32].
“Các biện pháp quản lý đổi mới công tác KT –ĐG kết quả học tập của SV”

-

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Nguyễn Thị Kim Bông [6].
“Đánh giá kết quả học tập môn giáo dục học của sinh viên sư phạm theo định

hướng phát triển năng lực tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang”. Luận
văn Thạc sĩ Giáo dục học Nguyễn Thị Q [27].
Các cơng trình nghiên cứu đã thể hiện sự nghiên cứu sâu về lý luận
ĐGKQHT của SV, chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của ĐGKQHT, các phương pháp,
13


hình thức, các nguyên tắc , yêu cầu ĐGKQHT, các kỹ thuật, cơng cụ đánh
giá. Qua những cơng trình nghiên cứu, các tác giả đều cho rằng việc
ĐGKQHT của người học cần được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Mặt khác, các tác giả cũng chỉ ra
rằng việc đổi mới công tác đánh giá cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay có thể được coi là khâu đột phá tạo chuyển biến cơ bản nâng cao
chất lượng đào tạo trong nhà trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa
phản ánh sâu sắc vấn đề ĐGKQHT dựa trên định hướng phát triển năng lực
cho người học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.

Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội lồi
người. Nó là phạm trù tồn tại khách quan, ra đời một cách tất yếu do nhu cầu
của mọi chế độ xã hội, mọi thời đại.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý phụ thuộc với loại hình và lĩnh vực
nghiên cứu. Các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau.
Các tác giả nước ngoài bàn về quản lý như:
Aunapu [1] cho rằng: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ
thuật tác động vào một hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ

thống đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế
xã hội là cơ bản”.
Nhà lý luận Frederick Winslow Taylor – người được nhiều nhà khoa
học coi là người cha của lý luận quản lý khoa học: “Quản lý là biết được điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng học đã hồn thành công
việc một cách tốt nhất”[40].

14


Theo nhóm tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich:
“Quản lý là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với
nhau trong các nhóm để có thể hồn thành mục tiêu”[38].
V.G.Aphanaxep quan niệm về quản lý con người đầy đủ hơn: “ Quản lý
con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt
động của anh ta đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tập thể đề những cái đó có
lợi cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội và cá nhân” [2].
Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của
nhà quản lý và phù hợp với quy luật của khách quan”[24]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một số tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý” đã nêu: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu.
Quản lý là một hệ thống và là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới

của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [22].
Từ một số định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung về quản lý:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con người
nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan.

15


Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý
chính là những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu
đối với đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý chính là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa
chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều
khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo
cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể xã hội.
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý
Hình 1.1. Sự tác động của các quá trình quản lý
1.2.2.

Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục, theo P.V.Khudominxki [39] (Liên Xô cũ) là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát
triển tồn diện và hài hịa của họ.
Ở Việt Nam, theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý
trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[12].

16


Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “QLGD theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[5].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường”[17].
QLGD chính là một q trình tác động có định hướng của nhà QLGD
(chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo
dục đề ra. Thực chất đó là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho
nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch q trình dạy học – giáo
dục theo mục tiêu đào tạo.
Đối tượng QLGD bao gồm các hoạt động giáo dục, nguồn lực của giáo
dục, các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục,…
Đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của CBQL (chủ thể) để thực

hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản
lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Cũng có thể gọi đây là chu
trình quản lý, được sơ đồ hóa như sau:

17


Kế hoạch hóa Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
1/ Soạn thảo kế hoạch
1/ Tiếp nhậm nguồn dự trữ
1/ Nắm quyền chỉ huy 1/ Đánh giá trạng thái
2/ Duyệt nội bộ 2/ Đưa kế hoạch đến người thực2/hiện
Động viên, kích thích 2/ Phát hiện lệch lạc và nguyên nhâ
Thiết lập cấu trúc tổ chức bộ máy
3/ Giám sát, điều chỉnh, 3/
canĐiều
thiệp
chỉnh, uốn nắn
3/ Trình duyệt cấp3/trên
4/ Xác lập cơ chế phối hợp, cơng tác, giám sát
5/ Nâng cao trình độ, cải tiến đời sống cán bộ

Thơng tin quản lý
Hình 1.2. Chu trình quản lý
Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng của quá
trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp
xếp theo những trình tự nhất định, logic với một chương trình hành động cụ

thể để đạt được các mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực
hiện những nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ
đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức
có thể hướng tới và đạt được theo mong muốn, dưới sự tác động có định
hướng của chủ thể quản lý.
Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
với những nguồn lực của hệ thống thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một
cách tối ưu, hiệu quả nhất.

18


Chức năng chỉ đạo: Là chức năng có tính chất tác nghiệp, điều hành
hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục
tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải giám
sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng
kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra các sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn
nắn không làm thay đổi mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng
thái của hệ thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện
những sai sót trong qua trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, dồng
thời tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra
bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý tiếp theo.
Khái niệm QLGD cũng có thể định nghĩa theo các cấp độ: vĩ mô và vi mô:
Đối với cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà

trường) nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu phát triển giáo giục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp độ vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, tập thể HS-SV, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Như vậy có thể hiểu khía niệm QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục.
1.2.3. Kết quả học tập

19


Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường, kết quả mà
SV đạt được trong quá trình dạy học là cơ sở quan trọng để đánh giá chất
lượng của hoạt động dạy học.
Theo lí luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người
học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Mục đích
của hoạt động học tập là tiếp thu nền văn hóa nhân loại và chuyển chúng
thành năng lực thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân. Đối tượng của
hoạt động học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng được thể hiện ở
nội dung của môn học, bài học với hệ thống khái niệm khoa học và môn học.
Sản phẩm của hoạt động dạy học, lao động sư phạm trên lớp học, trong
phịng thí nghiệm, xưởng trường, bãi tập,… rất đa dạng và phức tạp, khó xác
định. Những sản phẩm đó là người học đã thay đổi ít hoặc nhiều trong phẩm
chất và năng lực của họ sau một thời gian học tập nhất định hay nói cách khác
là đã có các giá trị gia tăng – đó chính là kết quả học tập của người học, thành
tố chủ yếu tạo nên chất lượng của hoạt động dạy học trong nhà trường.

Kết quả học tập được hiểu theo hai nghĩa, trong dạy học cũng như trong
thực tế:
-

Thứ nhất là mức độ người học đạt được so với mục tiêu đã xác định.
Thứ hai là mức độ người học đạt được so sánh với những người cùng học
khác thế nào.
Kết quả học tập cịn là những thơng tin giúp cho việc phán đoán, xác
định về mặt số lượng (định lượng) hay chất lượng (định tính) về mức độ lĩnh
hội kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học làm cơ sở cho việc đánh giá kết
quả học tập của người học.
Như vậy, kết quả học tập là những thông tin cho biết mức độ đạt được
mục tiêu về kiến thức và kỹ năng của người học trong quá trình học tập.

20


Dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt
được các mục tiêu của dạy học. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của q
trình dạy học và nó chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận
thức, hành vi của người học.
1.2.4. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá: Là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả cơng việc, dựa vào phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Theo tác giả Deketele của Trường Đại học Tổng hợp Louvain La
Neuve (Bỉ - 1980) đã đưa ra khái niệm chung về đánh giá: đánh giá là xem
xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thơng tin có giá trị, thích hợp và đáng
tin cậy với mục tiêu đề ra để so sánh, đánh giá và đưa ra một quyết định.

Đánh giá trong giáo dục là sự so sánh giữa những thông tin thu nhận
được về quá trình giáo dục với tiêu chuẩn tương ứng nhằm đưa ra quyết định
phù hợp. Đối với đánh giá trong giáo dục, tiêu chí đánh giá có vai trị đặc biệt
quan trọng. đó là chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định mức độ kết quả của
đối tượng được đánh giá.
Nhiều tác giả như Tylor, Croubanh, Alkin, Stuffebean, Stake,
Scriven… đã đưa ra định nghĩa về đánh giá trong hệ thông giáo dục như sau:
“Đánh giá, trong bối cảnh giáo dục, có thể định nghĩa như một quá trình được
tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về mục tiêu
đào tạo. Nó có thể bao gồm những sự mơ tả (liệt kê) về mặt định tính hay
định lượng những hành vi (hoạt động) của người học cùng với những nhận
xét, đánh giá những hành vi này với sự mong muốn đạt về hành vi đó”
Khi đánh giá thường dựa vào các thông tin dữ liệu như:
+ Số đo (Measurement): Là diểm số làm bài kiểm tra của sinh viên

21


+ Lượng giá (Assessment): dựa vào số đo đưa ra những kết luận ước
lượng trình độ kiến thức, kỹ năng của từng sinh viên.
+ Lượng giá theo chỉ tiêu (Norm reference assessment): so sánh số đo
mỗi cá nhân trong tổng hợp chung của cả lớp.
+ Lượng giá theo tiêu chí (Criterion reference assessment): so sánh số
đo của mỗi cá nhân với chỉ tiêu đề ra ban đầu.
Trong dạy học, đánh giá là q trình thu thập thơng tin về năng lực,
phẩm chất của một sinh viên và sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định về
người học và việc tổ chức quá trình dạy học.
-

Đánh giá năng lực học tập hay đánh giá kết quả học tập gồm có đánh giá kiến

thức, kỹ năng, thái độ:
+ Đánh giá kiến thức: đánh giá theo các cấp độ: biết- hiểu- vận dụngphân tích- tổng hợp- đánh giá, khả năng diễn đạt, ứng xử…
+ Đánh giá kỹ năng: đánh giá kỹ năng thực hiện có kết quả hoạt động
trên cơ sở tri thức có được; đánh giá các kỹ năng: đọc, viết, lao động, tư
duy… Đặc biệt đánh giá các kỹ năng cụ thể sau: biết vận dụng kiến thức, kỹ
năng nhận biết, biết học tập theo nề nếp, có phương pháp, biết tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của mình.
+ Đánh giá thái độ: đánh giá theo cấp độ của thái độ: tiếp thu- hưởng
ứng- đánh giá- tổ chức lại hệ thống giá trị mới- hành động theo giá trị mới.
Đặc biệt đánh giá các thái độ: ham hiểu biết, tự giác học tập, khơng đồng tình
với những hành động vi phạm kỷ luật học tập, không thật thà trong học tập.

-

Phẩm chất đạo đức: tập trung vào đánh giá đạo đức (tri thức đạo đức và niềm
tin đạo đức) và hành vi đạo đức được thông qua (tính chính xác, tính phổ
biến, tính ổn định, động cơ của hành vi)
Mục đích của hoạt động đánh giá: Cơng khai hóa nhận định về năng
lực và kết quả học tập của SV, tạo cơ hội phát triển kỹ năng tự đánh giá,

22


khuyến khích, động viên họ nhận ra sự tiến bộ của mình; Giúp cho GV có
thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu, tự hoàn thiện hoạt động
dạy, phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
định hướng, điều chỉnh hoạt động của SV mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Vai trò của đánh giá: Đánh giá là bộ phận hợp thành quan trọng không

thể thiếu được của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học đánh giá không
chỉ là hoạt động sau mỗi bài giảng mà nó cịn quan hệ hợp thành với việc
quyết định của giáo viên. Đánh giá đúng đắn, chính xác sẽ cung cấp cho GV
thơng tin để ra quyết định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học, giúp
cho GV có thể đi đến những quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả giảng
dạy. Những thông tin ngược giúp GV tự điều chỉnh và hồn thiện hoạt động
giảng dạy. Thơng qua đánh giá, GV thu được những thông tin ngược từ SV,
biết được kết quả học tập của SV cũng như nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực
trạng kết quả đó. Đây là cơ sở thực tế để GV hồn thiện hoạt động của SV và
hướng dẫn SV tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học của bản thân mình.
Ý nghĩa của hoạt động đánh giá: Đánh giá có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. việc đánh giá có hệ thống, thường xuyên cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ ngược” giúp SV điều chỉnh hoạt động học. Về mặt giáo
dưỡng chỉ cho SV thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, cịn
thiếu sót chỗ nào cần bổ khuyết. Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp
SV có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính
xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho họ phát triển
tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống
thực tế. Về mặt giáo dục giúp SV có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập,

23


có ý chí vươn lên để đạt kết quả cao hơn, cũng có lịng tin vào khả năng của
mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tinh thần chủ quan tự mãn.
Quy trình đánh giá:
-

Nắm vững mục tiêu của việc đánh giá tri thức sinh viên.
Xác định các tiêu chuẩn cơ bản khi đánh giá tri thức sinh viên

Xác định phương pháp đánh giá
Xác định thước đo
Tiến hành đánh giá
Nguyên tắc của hoạt động đánh giá:

-

Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Tính khách quan là nguyên tắc đầu tiên và tiên quyết của quá trình
đánh giá trong giáo dục, bởi lẽ chỉ khi đảm bảo được yêu cầu này thì kết quả
đánh giá mới có mức độ tin cậy cần thiết, mới phản ánh đúng những gì muốn
đo, muốn đánh giá. Việc đánh giá khách quan có tác dụng kích thích tính tích
cực của người học. Ngược lại, sự đánh giá thiếu khách quan dễ nẩy sinh tác
động xấu, tiêu cực đến tâm lý và hoạt động học của người học làm giảm hiệu
quả đích thực của việc học.

-

Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện
Là ngun tắc đánh giá, xem xét đầy đủ các mặt, các khía cạnh về kiến
thức, kỹ năng cần đạt được của quá trình giáo dục được quy định bởi mục tiêu
giáo dục. Đánh giá tồn diện cho ta cái nhìn khách quan, chính xác về chất
lượng giáo dục, tránh cái nhìn phiến diện làm giảm hiệu quả của đánh giá.
Trong giáo dục, đánh giá tồn diện khơng chỉ xét về số lượng mà cịn xét về
chất lượng, không chỉ xét về kiến thức mà còn xét về kỹ năng, thái độ và còn
hướng đến sự thành công cũng như nhân cách của người học.

-

Nguyên tắc đảm bảo tính thường xun, có hệ thống

Q trình đánh giá cần thực hiện có hệ thống, theo kế hoạch, theo quy
chuẩn nhất định và cần phải thực hiện thường xuyên. Đánh giá một cách có hệ

24


thống giúp thu thập chính xác, đầy đủ thơng tin cần thiết cho việc đánh giá
khách quan, toàn diện. Ngoài ra, để có lượng thơng tin đầy đủ chúng ta cần tiến
hành đánh giá thường xuyên làm cơ sở chắc chắn để thực hiện việc điều chỉnh
hoạt động giáo dục. Do vậy cần thực hiện thường xuyên, đánh giá định kỳ. Số
lần, hình thức kiểm tra cần phù hợp đảm bảo cho việc ĐGKQHT của SV.
-

Nguyên tắc đảm bảo tính xác nhận và phát triển
Việc đánh giá phải khẳng định được nội dung cần đánh giá so với mục
tiêu đánh giá (về mặt định tính, định lượng) và nguyên nhân của hiện trạng
đó, dựa trên những tư liệu chính xác và lập luận xác đáng. Tuy nhiên, giáo
dục có bản chất nhân đạo và phát triển nên việc đánh giá cũng mang tính chất
nhân đạo và phát triển. Nói cách khác, đánh giá trong dạy học không đơn
thuần là phán xét kết quả học tập của người học mà thực sự là một nội dung
của hoạt động dạy học.

-

Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực
Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của SV, kèm theo những
lời nhận xét để SV biết sai sót của mình về kiến thức, kỹ năng, phương pháp.
Theo Stuffebean và Guber, 5 nguyên tắc chung trong đánh giá kết quả
học tập là:


-

Đánh giá là một q trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt được
của các mục tiêu đề ra. Vì vậy điều kiện tiên quyết là phải xác định rõ mục

-

tiêu đánh giá là gì?
Quy trình và cơng cụ đánh giá là phải được lựa chọn theo mục tiêu đánh giá.
Để đánh giá cần phải có nhiều cơng cụ và biện pháp tiến hành đồng thời có

-

giá trị tổng hợp.
Biết hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng cho đúng.
Đánh giá chỉ là phương tiện đi đến mục đích chứ bản thân nó khơng phải là
mục đích.

25


×