Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tăng cường quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư hà thanh CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.98 KB, 104 trang )

Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Đức Cường

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang


SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVLĐ

Nguồn vốn lưu động

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VKĐ

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Trang

SV: Nguyễn Đức Cường


Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân
chơi bình đẳng với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đều là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), thị trường còn tương đối nhỏ, năng lực
tài chính và khả năng quản lý còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy ở thời điểm hiện
tại và đặc biệt là trong những năm tiếp theo khi chúng ta thực hiện đầy đủ các
cam kết của tổ chức WTO thì SME của chúng ta sẽ phải cạnh tranh rắt gay
gắt với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như là trong nước để giành giật thị
trường, tồn tại và phát triển. Vì vậy, khi thị trường với những sự cạnh tranh
gay gắt như vậy sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có năng lực yếu kém, không
đủ khả năng để tiếp tục cuộc chơi. Một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến sự thất bại của các SME là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt
trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình
trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Hiện tại, đây cũng là một vấn đề thực
sự nhức nhối đối với các SME, vì vậy sau hơn 2 tháng thực tập tại Tổng Công
ty đầu tư Hà Thanh - CTCP em đã quyết định chọn đề tài “Tăng cường quản
trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh - CTCP” cho bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động.
- Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty
đầu tư Hà Thanh – CTCP từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty này.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý vốn lưu động Tổng Công
ty đầu tư Hà Thanh –CTCP.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn lưu động thực tế tại Tổng Công ty đầu tư Hà Thanh –
CTCP.
4. Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm 2012 và 2013.
5. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp
so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế
biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố,
phương pháp số chênh lệch…
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản

trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Tổng Công ty
đầu tư Hà Thanh – CTCP trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Tổng Công ty đầu tư Hà Thanh CTCP.
Em xin chân thành cảm ơn PGS/tiến sĩ: Vũ Công Ty, Ban giám đốc
cùng cán bộ công nhân viên tổng công ty đầu tư Hà Thanh – CTCP đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này. Dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong tổng công ty để bài
viết của em được hoàn chỉnh hơn.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các

doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao
động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét
về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu:
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các
đối tượng lao động của doanh nghiệp.
- Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản lưu động được được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động
của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
ÄT
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
ÄT
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân
tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong
cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn
vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra theo lí thuyết tài chính vốn lưu động còn được xác định bằng
phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định hay bằng
phần chênh lệch của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:


SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lưng động được phân thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và
các khoản ký cược, ký quí ngắn hạn; các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn
trong trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể
điều chỉnh cơ cấu sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hoá bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí..); các

khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quí ngắn hạn; các khoản vốn
trong thanh toán..
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh
nghiệp giữa VLĐ (là TSLĐ) và nguồn vốn lưu động (NVLĐ) luôn có một mối

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

quan hệ cân đối tổng thể. VLĐ và NVLĐ chính là hai mặt biểu hiện khác nhau
của trị giá TSLĐ hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề
đặt ra là doanh nghiệp phải lựa chọn một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm
được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. căn cứ vào
các tiêu thức phân loại NVLĐ của doanh nghiệp được chia thành:
- NVLĐ thường xuyên : là nguốn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm VCSH và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
NVLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ – Nợ ngắn hạn
- NVLĐ tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn
hạn… được dùng để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

NVLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp
* Khái niệm quản trị vốn lưu động:
Quản trị vốn lưu động là các quyết định liên quan đến các vấn đề về
vốn lưu động và tài sản ngắn hạn bao gồm quản trị tiền mặt, các khoản phải
thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên
và liên tục.
* Mục tiêu của quản trị vốn lưu động:

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị, sử dụng hợp lí tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc quản trị tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển
sản xuất kinh doanh đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại. Từ đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm, đồng thời khai thác được
các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí lãi vay.

1.2.2. Nội dung của quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt đầu từ
việc mua sắm và dự trữ vật tư cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản
phẩm và sau khi sản phẩm được sản xuất xong thì thực hiện việc bán sản
phẩm và thu tiền về. Quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục
tạo thành chu kỳ kinh doanh. Như vậy, chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ
vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm, thu tiền bán hàng. Chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật tư.
- Giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại vốn lưu động
để quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý để đảm bảo sản
xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn.
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có
2 phương pháp sau:
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

SV: Nguyễn Đức Cường

14

Luận văn tốt nghiệp


Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp 1: Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ vật
tư, sử dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu
động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp.
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên

=

Dự trữ vật

+

tư hàng hóa

Nợ phải
thu


-

Nợ phải
trả

Trong đó: Dự trữ vật tư hàng hóa được xác định trên lượng hàng
tồn kho cần thiết cho doanh nghiệp.

Nợ phải thu
dự kiến

Số ngày trung bình
=

cho khách hàng nợ

trong kì

Nợ phải trả =

Doanh thu bán
x

trong kì dự kiến

Số ngày được nợ
trung bình

x


chịu bình quân 1
ngày dự kiến

Giá trị NVL, hàng hóa mua
chịu bình quân 1 ngày

Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu
động được chính xác, vì nhu cầu vốn lưu động được xác định theo từng
loại vật tư ở từng khâu. Nhưng nhược điểm là mất nhiều thời gian và
chậm trễ khi lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp 2: phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng
vốn lưu động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định được thực hiện theo trình tự sau:
Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho.
Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở

đó xác định nhu cầu vốn lưu động.
Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng có nhược điểm
là tính chính xác không cao.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động:
+ Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức độ
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Những yếu tố về mua sắm vật tư và sản phẩm.
+ Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín
dụng và tổ chức thanh toán.
+ Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ.
1.2.2.2. Bố trí nguồn vốn lưu động
Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: nguồn
vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu
động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

động thường xuyên con nguồn vốn lưu động tạm thời đảm bảo cho nhu cầu
vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy, để tạo

điều kiện sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, việc bố trí nguồn vốn nào sẽ
dùng để tài trợ cho nhu cầu vốn nào tạo ra các kiểu mô hình tài trợ với những
ưu, nhược điểm riêng biệt. Có 3 mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp:
* Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn nấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt đi quy mô kinh doanh, nhưng vẫn
phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
* Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thườn xuyên và
một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,
và một phần TSLĐ tam thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao,
tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dung nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn
nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính


18

Luận văn tốt nghiệp

Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro,
thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn, lãi suất
tiền vay ngắn hạn thường biến động nhiều hơn; về mặt chi phí sử dụng vốn,
tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi
được sử dụng cả những lúc không có nhu cầu thực sự.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư
và hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn
để tài trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huốn này cũng phải được
chấp nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt hơn, mặc dù chi phí có
cao hơn.
* Mô hình tài trợ thứ 3: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa
chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên,
đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mô
hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn,
vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3. Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng


SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
kỳ để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách
phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được cơ cấu vốn lưu động của
mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo
các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó
xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả

hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quỹ, tiền
gửingân hàng, tiền đang chuyển… Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu chi thanh toán ngay bằng tiền
mặt,do đó việc dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp là cần thiết và rất quan trọng.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để
làm thông suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra,còn xuất phát từ nhu
cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được
và động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất
hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì mức dự trữ
tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu chiết khấu
từ các nhà cung cấp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
* Xác định số dư tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của
việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít

tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt
chính thức liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của
ông có thể được dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác
định bằng công thức:
C* =
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp
phải bán các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu
giữ số tiền mặt cao hơn, điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lại,
chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng.
Do đó, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục
tiêu hay nói cách khác chính là sự cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ

tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu.
* Hoạch định ngân sách tiền mặt:
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu
cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp, kế hoạch này thường
được xây dựng trên cơ sở quý, tháng, tuần. Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao
gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn đi vay và các nguồn khác,
trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh coi
là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán ra và phần
trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh
như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch
của doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được
mức thăng dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân sách như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất
quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời
hạn thanh toán.
* Đầu tư tiền nhàn rỗi: Hầu hết các công ty lớn quản lý tài sản tài
chính ngắn hạn của mình và giao dịch thông qua ngân hàng và các trung gian.
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp


Do đó, nếu công ty có dư thừa tiền mặt tạm thời, công ty có thể đầu tư vào
các chứng khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt cao là những công cụ tài chính được mua bán trên thị trường
tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất cao. Việc đầu tư vào các loại
chứng khoán này có vai trò như một bước đệm cho quản lý tiền mặt, khi
lượng tiền mặt của doanh nghiệp giảm thấp hơn mức ấn định, các loại chứng
khoán này được dùng để chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Ngược lại, tiền
nhàn rỗi có thể được đầu tư tạdm thời vào các loại chứng khoán này. Tuy
nhiên, khi đầu tư vào các loại chứng khoán cần xem xét kỹ các đặc tính như
tính thanh khoản, tính rủi ro, thời gian đáo hạn, lợi nhuận kỳ vọng.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có
thể sử dụng các biện pháp như:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua
việc khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách
chiết khẩu đối với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy
định phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức
theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm
các hoá đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán
trong phạm vi thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị
thế tín dụng của doanh nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán
chậm mang lại.

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07



Học viện tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu, phải trả.
Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
một nét đặc trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm chí còn được
coi là một “sách lược” trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu
chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng, các khoản phải trả là số vốn
doanh nghiệp đi chiếm dụng.
Độ lớn các khoản phải thu, phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
tốc độ thu hồi hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các
yếu tố chung nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái
của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ… Doanh nghiệp đặc biệt chú ý tới các
nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới chất lượng của các
khoản phải thu, phải trả. Đó là chính sách tín dụng.
* Chính sách tín dụng:
Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các
điểm sau:
- Phải xác định được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính
tối thiểu mà có thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu.
- Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền
sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng bằng
tiền mặt hoặc trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý với các khoản tín dụng quá hạn.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp,
chẳng hạn doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được

lới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

gắt gao. Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện
nó, người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh được phẩm chất tín dụng
của khách hàng trên cơ sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng thích hợp, bởi nếu
các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng do đó
làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp sẽ làm tăng
doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các
khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền tăng lên.
* Theo dõi các khoản phải thu, phải trả:
Người làm công tác quản lý tài chính phải theo dõi thường xuyên các
khoản phải thu nhằm xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá đúng
tính hữu hiệu của chính sách thu tiền của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các
khoản tín dụng có vấn đề để có biện pháp giải quyết thích ứng. Để theo dõi
các khoản phải thu, phải trả có thể sử dụng các công cụ sau đây.
- Kỳ thu, trả tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh
nghiệp trả các khoản phải trả, được xác định theo công thức:

+ Kì thu tiền bình quân =
+ Vòng quay khoản phải thu =
Mục tiêu trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp
là “thu sớm và trả muộn”. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp thành
công trong việc thực hiện như trên, khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự
đánh đổi ở đây chính là sự tác động đối với mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với các đối tác trên. Cho nên, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn là tốt hay xấu mà còn phải xem xét

SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mở rộng thị trường, chính
sách tín dụng, quan hệ khách hàng…
- Phân tích tuổi của các khoản phải thu: Phương pháp này dựa trên
thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể
thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích. Sự phân tích theo phương
pháp này có tác dụng rất hữu hiệu, nhất là khi các khoản phải thu được xem
xét dưới góc độ sự biến động về thời gian. Nó cho phép tạo ra một phương
pháp theo dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu, tất nhiên, phương pháp
này có hạn chế là nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của doanh số bán theo thời vụ.
Khi doanh thu bán thay đổi thất thường, biểu thời gian sẽ cho thấy sự thay đổi

rất lớn mặt dù mô hình thanh toán không thay đổi.
- Mô hình số dư các khoản phải thu: Phương pháp này đo lường phần
doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng
đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. Ưu điểm của mô hình này so với
mô hình phân tích tuổi của các khoản phải thu là nó hoàn toàn không chịu sự tác
động của yếu tố thời vụ mức biến động của doanh số bán không ảnh hưởng tới
sự phân bổ hợp lý những khoản nợ tồn đọng theo thời gian.
1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc
bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý
các hoạt động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi
SV: Nguyễn Đức Cường

Lớp: CQ48/11.07


×