Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy BIBICA chi nhánh công ty cổ phần BIBICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 151 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Trần Thu Trang

1

1
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC


CCDC
CCDV
CKTM
CP
CPBH
CPQLDN
CPTC
DN
DT
DTBH
DTT
DTTC
DV
ĐVT
GTGT
HĐBH
HĐTC
HĐTV
KH
KKĐK
KKTX
KQKD
KT
KTTH
NKC
NSNN
NVL
PXK
SP
SXKD

TK
TN
TNDN

Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần
Doanh thu tài chính
Dịch vụ
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng
Hoạt động tài chính
Hội đồng thành viên
Khách hàng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kết quả kinh doanh
Kế toán
Kế toán tổng hợp
Nhật ký chung

Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập
Thu nhập doanh nghiệp

2

2
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

TNHH
TSCĐ
WTO

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tổ chức thương mại thế giới (World trade organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3

3
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

4

4
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào WTO thì việc tiêu
thụ hàng hóa là vô cùng quan trọng. Gia nhập WTO là điều kiện để cho Việt Nam
có thể mang hàng hóa đi khắp thế giới. Đây cũng là điều kiện để đón nhận cơ hội
mới đồng thời đương đầu với các thách thức của quá trình hội nhập. Một điều rất rõ
là các doanh nghiệp nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, trình độ
kỹ thuật, quản lý còn hạn chế. Trong khi đó các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang
tiến vào Việt Nam phần lớn là các nhà đầu tư tầm cỡ quốc tế cả về kinh nghiệm, bề
dày lịch sử và tiềm lực tài chính. Bước sang nền kinh tế thị trường như vậy thì việc
tiêu thụ hàng hóa càng trở nên quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hướng đi, nắm
bắt nhu cầu của mỗi thị trường để tìm hướng kinh doanh phù hợp nhất.
Bán hàng là cơ sở tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể biết được hàng hóa của doanh nghiệp mình được chấp nhận ở
mức độ nào, thỏa mãn nhu cầu bao nhiêu. Có thể nói tiêu thụ hàng hóa vừa là công
việc mang tính hằng ngày, vừa là mối quan tâm hàng đầu của nhà kinh doanh. Hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nếu mở rộng thị trường bán hàng sẽ làm tăng doanh thu
từ đó mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp giúp củng cố và khẳng định vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ hàng hóa góp phần điều hòa giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa cung và cầu, nó là điều kiện cho sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng khu vực cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vị trí đặc biệt quan trọng đó của khâu bán hàng mà tất cả các
doanh nghiệp đều phải quan tâm và tổ chức chặt chẽ quá trình này. Với chức năng
vốn có của kế toán nói chung và của kế toán bán hàng nói riêng, nó là công cụ đắc
lực, hữu hiệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giúp các nhà quản trị đưa ra những
giải pháp, chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong
thời gian thực tập tại Nhà máy BIBICA- Chi nhánh công ty cổ phần BIBICA cùng
với những kiến thức đã được học và đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo

5


5
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

TS.Nguyễn Mạnh Thiều và các cán bộ phòng Tài chính –Kế toán của Nhà máy
BIBICA em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA- Chi nhánh công ty cổ phần BIBICA” để
viết luận văn của mình.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể là Nhà máy BIBICA.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định những kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về những
thành tựu mà công ty đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Nhà máy BIBICA Hà Nội.
Phạm vị nghiên cứu bao gồm công tác bán hàng, doanh thu, giá vốn, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là chủ nghĩa duy
vật biện chứng kết hợp đồng thời với phân tích, thống kê, tham khảo tư liệu ở các
giáo trình và một số sách báo để tập hợp những vấn đề chung, tiếp cận các số liệu
thông tin thực tế thu thập được, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá và đề xuất phương
hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA Hà Nội.

Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Nhà máy BIBICA Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA Hà Nội.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do
trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô

6

6
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

giáo, các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của Nhà máy BIBICA để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Mạnh Thiều, các cán bộ
trong phòng Tài chính-Kế toán của Nhà máy BIBICA đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, …….. tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trần Thu Trang

7

7
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất, thương mại. Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét

về góc độ kế toán: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển
từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng có các đặc điểm chính sau:
-

Có sự thỏa thuận, trao đổi giữa người mua với người bán.

-

Có sự chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua.
Trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa cho người

mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng
với giá trị số hàng hóa đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng đối với doanh
nghiệp. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau :
-

Hàng hóa được chuyển quyền sở hữu sang người mua.

-

Người mua đã trả đủ tiền hay chấp nhận thanh toán.
 Kết quả hoạt động kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

8


8
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

 Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính:
(1)
Kết quả từ hoạt
động sxkd (BH và =
CCDV)

Tổng DTT về
BH và CCDV

Giá vốn của hàng
-

xuất đã bán và CP

-


thuế TNDN

CPBH và
CPQLDN

(2)
Kết quả từ hoạt
động tài chính

=

Tổng DTT về hoạt
động tài chính

-

Chi phí về hoạt động
tài chính

Trong đó: DTT về BH và CCDV tính bằng tổng DTBH và CCDV trừ đi các khoản
giảm trừ (CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại…).


Kết quả hoạt động khác

Kết quả hoạt động khác:
=

Thu nhập thuần khác


- Chi phí khác

1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình BH và XĐKQKD là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ
mục tiêu lợi nhuận của DN. Nếu DN quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo
hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá được độ chính xác hiệu quả KD của DN.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi DN là:

- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng
khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, hàng hoá tránh hiện tượng mất mát, hư
hỏng, tham ô sản phẩm hàng hoá đem tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện
tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. DN phải lựa chọn hình thức
tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh

9

9
SV: Trần Thu Trang

Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp


quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng
quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn hàng hoá đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản CPBH, CPQLDN, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu đồng thời
phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định kết quả tiêu thụ được chính
xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQKD
 Vai trò:

Thông qua số liệu kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả
KD nói riêng giúp cho DN và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn
thành kế hoạch về tiêu thụ và lợi nhuận. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Chỉ tiêu thụ được hàng hóa thì DN
mới bù đắp được toàn bộ chi phí và tạo ra lợi nhuận. Việc tăng nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho công ty, là
tiền đề để tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân
viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm
tăng doanh thu, khẳng định vị trí của DN trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn
góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán
hàng giá trị sử dụng của hàng hóa mới có thể được thực hiện.
Đối với các DN có quan hệ trực tiếp với DN, việc cung cấp hàng hóa kịp
thời, đúng hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp cho các
đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho
các đơn vị này.
 Nhiệm vụ:


Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu

10
SV: Trần Thu Trang

10
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được
mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện
tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa.

-

Phản ánh, và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-


Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

-

Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng. Nhiệm vụ của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh phải luôn gắn liền với nhau.

-

Tham mưu cho bộ phận quản lý cấp trên (ban lãnh đạo) về các giải pháp để thúc
đẩy quá trình bán hàng

1.2. Kế toán bán hàng và xác định KQKD trong DN sản xuất
1.2.1. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công

nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
 Đánh giá thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do DN sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành
sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm CPNVLTT,

-

CPNCTT và CPSXC.
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm xuất


trước đây.
 Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Việc tính giá thành thực tế cúa thành phẩm xuất kho được áp dụng một trong

-

bốn phương pháp sau:
Phương pháp đích danh.

11
SV: Trần Thu Trang

11
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

- Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoăc cả kỳ).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
 Kế toán thành phẩm:

Sơ đồ 1: Kế toán thành phẩm
TK 154
TK 155
TK 632

TK 3381
TK 157
TK 632
TK 1381
TK 157
Trị giá TP sx hoàn thành nhập kho

Nhập kho TP đã bán bị trả lại
Hoặc k/c giá trị thực tế của
TP tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp KKĐK)

Trị giá thực tế của TP thừa chưa rõ nguyên nhân khi kiểm kê.
TP gửi bán bị
trả lại nhập kho
Trị giá TP xuất kho
bán hoặc trao đổi
Trị giá thực tế TP thiếu chưa
rõ nguyên nhân khi kiểm kê

12
SV: Trần Thu Trang

12
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Trị giá TP xuất
kho gửi bán

1.2.2. Các phương thức bán hàng
1.2.2.1.Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao thành phẩm, hàng hóa cho
khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán
đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm :
 Bán hàng thu tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán ngay

(không có lãi trả chậm).
 Phương thức bán buôn:

13
SV: Trần Thu Trang

13
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các đơn vị sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm:


-

Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Hàng hóa được bán theo lô hoặc số lượng lớn.
Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà trong đó

hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho
được thực hiện theo 2 hình thức:
Hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để
nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, hàng được xác định là đã tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm mà bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi sản xuất,
mua hàng không nhập kho mà thực hiện bán hàng luôn. Có 2 hình thức sau:
Hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp sau khi sản xuất, mua hàng thì
giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của doanh nghiệp. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng được xác
định là đã tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi sản xuất, mua hàng sẽ thuê
phương tiện vận chuyển hoặc tự mình vận chuyển đến địa điểm mà 2 bên thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào


14
SV: Trần Thu Trang

14
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được
xác định là đã tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ:

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ
Đặc điểm:

- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc bán số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
 Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi

Là phương thức bán hàng mà người mua được ưu đãi trả tiền hàng trong
nhiều kì. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và
giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay – gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên
khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ ngay khi bán được hàng mà được

phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính trong nhiều kì sau khi giao dịch bán
hàng được thực hiện.
 Bán hàng đổi hàng

Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp mang sản phẩm, vật tư, hàng hóa
của mình đem đi trao đổi với hàng hóa khác không tương tự về bản chất và giá trị
của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp
với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn.
1.2.2.2.Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho
thành phẩm, hàng hóa giao cho khách hàng thì số thành phẩm, hàng hóa đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận
doanh thu (sẽ được đề cập trong mục “doanh thu bán hàng”). Khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển
các lợi ích gắn với quyền sở hữu thành phẩm, hàng hóa cho khách hàng.

15
SV: Trần Thu Trang

15
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp


1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
a.

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

b.

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng

c.
d.

sở hữu

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH,…)
 Tài khoản sử dụng:
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – doanh thu nội bộ
TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện
Và các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131,…)

16
SV: Trần Thu Trang

16
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:


17
SV: Trần Thu Trang

17
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Sơ đồ 2 : Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ :
TK 911
TK 511
TK 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 33311
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát
sinh trong kì

18
SV: Trần Thu Trang


18
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Sơ đồ 3: Doanh thu bán hàng, và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp :
TK 3331
TK 511
TK 111, 112, 1331
TK 521, 531, 532
TK 911
Thuế GTGT phải nộp
D.thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, kết chuyển chiết khấu thương
mại

Sơ đồ 4: Doanh thu bán hàng không chịu thuế GTGT
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, k/c chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ

19
SV: Trần Thu Trang

19
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

20
SV: Trần Thu Trang

20
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh
doanh; thuyết minh báo cáo tài chính).
=
Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm
trừ doanh thu

__
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

a. Kế toán chiết khấu thương mại
 Nội dung:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua hàng bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Tài khoản sử dụng:

TK 521: chiết khấu thương mại
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ


21
SV: Trần Thu Trang

21
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

 Trình tự kế toán:

Sơ đồ 5: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131
TK 521
TK 511
TK 3331
Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng
Thuế GTGT
Kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ

b. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
 Nội dung:

Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.

 Tài khoản sử dụng:

TK 531 – hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do lỗi của doanh nghiệp
 Trình tự hạch toán:
1. Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại

22
SV: Trần Thu Trang

22
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Sơ đồ 6: Trình tự kế toán thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131
TK 531
TK 511, 512
Thanh toán cho người mua số tiền của hàng bán bị trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

2. Kế toán nhận lại sản phẩm,hàng hóa

Sơ đồ 7: Trình tự kế toán nhận lại sản phẩm hàng hóa

TK 632
TK 154, 155, 156
TK 632
TK 611, 631
Khi nhận lại sản phẩm hàng hóa (PP KKTX)
Giá trị thành phẩm, hàng hóa đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sp, hàng hóa (PP KKĐK)
Giá trị thành phẩm, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ

23
SV: Trần Thu Trang

23
Lớp:CQ 48/21.20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

24
SV: Trần Thu Trang

24
Lớp:CQ 48/21.20



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

3. Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
TK 111,112…
TK 641
TK 911
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng

c. Kế toán giảm giá hàng bán
 Nội dung:

Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng
 Tài khoản sử dụng:

TK 532 – Giảm giá hàng bán
 Trình tự kế toán:

Sơ đồ 9: Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111, 131,…
TK 532
TK 511, 512
Giảm giá hàng bán

TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
Cuối kì, k/c tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang doanh thu bán hàng
và ccdv hoặc doanh thu bán hàng nội bộ

25
SV: Trần Thu Trang

25
Lớp:CQ 48/21.20


×