Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí mạo khê vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.44 KB, 96 trang )

Học viện tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thảo

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP


HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất................................................................4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. .5
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất....................................................................5
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất...................8
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất.................................................................................................9
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất......................................................9
1.3.2. Đối tượng tính giá thành....................................................................10
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.....................................................................................10
1.3.4. Kỳ tính giá thành...............................................................................11
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.........................................................11
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp................................................11
1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.........................................11
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.......................12
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................12
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.......................................14
1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung..............................................15
1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...........................17
1.6. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm....................................................19
SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính


iii

Luận văn tốt nghiệp

1.6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang..........................................19
1.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm................................................21
1.7. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện ứng dụng kế toán máy..............................................................................23
1.7.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện sử dụng phần mềm kế toán máy...........................................................24
1.8. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ......................................25
CHƯƠNG 2.....................................................................................................26
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN.....................................................................26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê........26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê
...................................................................................................................26
2.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí
Mạo Khê trong một số năm gần đây............................................................27
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............28
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................................29
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..................................................32
2.1.6. Hình thức kế toán và các chính sách kế toán áp dụng của Công ty......34
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần cơ khí Mạo Khê – Vinacomin...................................................................36
2.2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
...................................................................................................................68
CHƯƠNG 3.....................................................................................................70


SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN...........................70
KẾT LUẬN......................................................................................................86
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................88
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.........................................................88

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa từ viết tắt

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CBCNV


5

CCDC

6



7

CPNCTT

8

CPNVLTT

9

CPSXC

10

CPSXKD

11

KC

12


KPCĐ

13

KPĐ

Kinh phí Đảng

14

NVL

Nguyên vật liệu

15

SP

Sản phẩm

16

TK

Tài khoản

17

TSCĐ


Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Công đoạn
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn

Tài sản cố định

DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................................................................3

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

vi

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 2.....................................................................................................26
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN.....................................................................26
CHƯƠNG 3.....................................................................................................70
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN...........................70
KẾT LUẬN......................................................................................................86
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................88
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.........................................................88

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

vii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................................................................3
CHƯƠNG 2.....................................................................................................26

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN.....................................................................26
CHƯƠNG 3.....................................................................................................70
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ – VINACOMIN...........................70
KẾT LUẬN......................................................................................................86
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................88
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.........................................................88

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh có sự quản lý của
Nhà nước như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần
thực sự đứng vững trên đôi chân của mình, đi lên bằng chính nỗ lực của bản thân.
Để đạt được điều này, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải có chiến
lược sản xuất kinh doanh cụ thể nhằm định hướng cho sự phát triển, xác định cơ cấu
mặt hàng, chiếm lĩnh thị trường, đẩy mạnh doanh thu và nâng cao lợi nhuận doanh
nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng muốn đạt

được lợi nhuận tối đa, trước hết doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm sản xuất ra. Tiết kiệm chi phí hợp lý, hạ giá thành sản phẩm đi
đôi với việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện
sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói, việc giảm chi phí hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, buộc các nhà
quản trị chú trọng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Là một phần rất quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp, kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời về các thông tin, về số chi phí
phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ
giúp các nhà quản trị chỉ ra được biện pháp sử dụng chi phí sản xuất tiết kiệm, hiệu
quả nhằm giảm giá thành. Nói cách khác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là công cụ giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sản xuất tối ưu
và đưa ra những quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh mang lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
– Vinacomin, em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp


sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Vinacomin” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê – Vinacomin.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí
Mạo Khê – Vinacomin.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ ở Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính của Công ty, đặc
biệt được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, nhưng do thời gian
thực tập và kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố để tạo ra các loại sản phẩm
lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã
tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về lao động sống. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

Xét về thực chất thì giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được
chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất kinh
doanh là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là
xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn
thành nhất định.
Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành

=

CPSX dở

+


CPSX phát

-

CPSX dở dang

sản xuất
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
1.1.2. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm vì đó là chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác để tạo điều kiện phấn
đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện
quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm là một cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ
sở để đánh giá hạch toán nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ
yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm phục vụ công tác kế toán ở doanh

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05



Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì thế, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ
của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh
nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán và phù hợp với yêu cầu
quản trị.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cẩn thiết về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp
nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng và đúng đắn.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí. Theo chế độ kế toán hiện nay, khi
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghệp theo dõi chi phí theo năm
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố này bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và
chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi
phí sản xuất doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi
phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật
liệu chính và nguyên liệu phụ dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp, nó không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.

Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối
tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí
nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền
lương của người lao động.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân
xưởng, tổ, đội sản xuất và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân
xưởng, tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản
xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa TSCĐ…
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như: trích
sửa chữa lớn TSCĐ…

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

8


Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí
đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn phòng phẩm,
bảo hộ lao động, công tác phí…
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế toán
sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của sản
phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân tích đánh
giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng nhằm
giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và công
tác kế toán chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: căn cứ
vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với số lượng, khối lượng sản
phẩm hoàn thành để chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi;
căn cứ vào phương pháp kế toán tập hợp chi phí để chia chi phí thành chi phí trực
tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp; căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính để chia chi phí sản xuất thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ…
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành:
1.2.2.1. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến
phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành.


SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế. Phần định phí sản xuất còn lại là chi phí
hoạt động dưới công suất và được ứng xử như chi phí thời kỳ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm các loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản xuất thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản
phẩm được sản xuất trong kỳ.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất

1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình
sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác

định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Đối với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể
là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm
đã lắp ráp hoàn thành.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất, đều là những
phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa
hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng
đối tượng, giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra, tiết kiệm chi phí.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp


- Đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tính giá
thành liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của
đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định.
1.3.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phân kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm. Doanh
nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc
điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc
thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành.
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác
nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn
hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: H =

C
T

Trong đó:
• H: Hệ số phân bổ chi phí.
• C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
• T: Là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí.
- Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C i = H x Ti
Trong đó:


C i : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.




Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối

tượng i.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định :
CPNVLTT
thực tế
trong kỳ

Trị giá
=

NVLTT còn +
lại đầu kỳ

Trị giá
NVLTT
xuất dùng

Trị giá

Trị giá phế


- NVLTT còn -

liệu thu

lại cuối kỳ
hồi(nếu có)
trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được

tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là: Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp chứng từ, Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, các chứng từ kế toán liên quan khác.
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài TK 621 –
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621


TK 152 (611)
(1)

TK 152 (611)
(3)

TK 154(631)

TK 133
(4)

TK 154 (631)

TK 111, 112, 331
(2)

TK 632
(5)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Chú thích:
(1)

Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản

phẩm; Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho.
(2)


Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm,

không qua kho
(3)

Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

(4)

Kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm

(5)

Kết chuyển CP NVLTT vượt trên mức bình thường

1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ

theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được
tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không
tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau đó kế
toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp
là: Bảng tính và thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, Bảng tổng hợp chứng từ và các chứng từ liên quan khác.
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 622
(1)

TK 154 (631)
(4)

TK 335
TK 632
(2)
(5)
TK 338
(3)

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05



Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
(1) Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có
tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm
(5) Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường
1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản phẩm
thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì CPSXC cố định được phân bổ
theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công
suất bình thường thì CPSXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khi phát sinh các khoản chi phí khác liên quan việc chế tạo sản phẩm, kế
toán căn cứ vào Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp chứng từ, Bảng phân bổ
NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan khác, kế toán tiến
hành tính toán, tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn hợp lý: từng phân xưởng, từng đội sản xuất,
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng...
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- Chi phí sản xuất chung.

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

16

TK 334, 338

Luận văn tốt nghiệp

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152
(2)

TK 632
(7)


TK 153, 142, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141, 331
(5)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí sản xuất chung

Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu
(3) Chi phí CCDC
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6) CPSXC phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ

(7) CPSXC không được phân bổ, được ghi nhận CPSXKD trong kỳ
1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC theo từng
đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các
loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí,
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các
loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay
từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất (Sơ đồ 1.4).
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Để kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành
sản xuất. TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh
và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ (Sơ đồ 1.5).

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp : CQ48/21.05


Học viện tài chính

18

TK 621

Luận văn tốt nghiệp


TK 154
Phân bổ, KC CPNVLTT

TK 138, 152

KC các khoản làm giảm giá
thành

TK 632
CPNVLTT
vượt
trên mức bình thường

TK 155
Giá thành thực tế SP nhập kho

Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương phápTK
kê 157
khai
thường xuyên
TK 622
Giá thành thực tế SP gửi bán
CPNCTT vượt
trên mức bình thường
TK 632
TKKC
154CPNCTT
Phân bổ,


TK 631
Giá thành thực tế SP
bán ngay không quaKC
khoCPSX
KC CPSX dở dang đầu kỳ
dở dang cuối kỳ

TK 627

Phân bổ, KC CPSXC
TK 611
TK 621

TK 138,811,111

CPNVLTT phát
KC CPNVLTT
Các khoản
CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
sinh trong kỳ
cuối kỳ
làm giảm
giá thành
TK 632
TK 632
TK 334, 338

TK 622

SV : Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp : CQ48/21.05


×