Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cotto quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

1
1
1
1

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã
đặt các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước
những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt, đó là quy luật cạnh
tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng
một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đứng
trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới sáng tạo, nhằm hạ thấp
chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra là đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tức là bên cạnh việc


chú ý tới chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thì một trong những biện
pháp quan trọng là phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản mục chi phí, hạ thấp
được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình để giúp doanh nghiệp không
những tồn tại đứng vững mà còn phát triển trên thị trường.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều
kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất
giản đơn và mở rộng cho quá trình tái sản xuất. Vì vậy, song song với việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ giá
thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, trong
các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tích lũy cho nền
kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đóng một vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch
toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp các thông tin về chi
phí và giá thành cho các nhà quản trị để từ đó có những đối sách hợp lý về chi
phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường, mang lại kết quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch
toán kinh tế, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn đề
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

2
2
2
2

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh” để đi sâu nghiên cứu trong
quá trình thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cotto Quảng Ninh.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Cotto Quảng Ninh.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

3
3
3
3

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm,
1.1.1.1
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí
sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất đươc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu
hao nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất

tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau
mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

44
4
4
4

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phsi sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng thời kỳ: hang tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất cho một
khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ) nhất định hoàn thành.
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền

hai mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình
thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để
cấu thành nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản
chất của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao
giờ tách rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối quan hệ giữa những đại
lượng vốn nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của
chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật háo mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và được biểu hiện bằng tiền. Chi phí
sản xuất trong một kỳ là cơ sở để tính toán, xác định giá thành của những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau
nhất định, sự khác nhau đó thể hiện:
Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm
gắn liền với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trước nhưng
kỳ này mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến
chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
1.1.1.2

-

-


SV: Nguyễn Thị Quỳnh

55
5
5
5

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối kỳ và
những sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan đến
chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua công thức sau:
Giá thành sản =
xuất

CPSX
dở +
dang đầu kỳ


CPSX phát sinh trong kỳ

CPSX
dở
dang cuối kỳ

Yêu cầu quản lý đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
nó, kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản
lý cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành, từ đó hạn chế ảnh
hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt những yêu
cầu sau:
Chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lí, tiết kiệm. Chi phí sản xuất phải
được phân bổ hợp lí vào các đối tượng tập hợp chi phí.
Giá thành sản phẩm là nhỏ nhất, phản ánh đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên
sản phẩm.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được phản ánh
chính xác, kịp thời khi có yêu cầu.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải giúp
kiểm tra được tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức về kế hoạch liên quan
đến chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm; phát hiện kịp thời các
khoản mục chi chênh lệch ngoài định mức, vượt kế hoạch.

Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1.3

-

1.1.4

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

66
6
6
6

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

1.1.4.1 Ý

nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống

các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh

doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tằng cường quản lý tìa
sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

77
7
7
7

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng


Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.4.2

Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tíh giá thành sản phẩm như sau:
-

Trước hết cần phải nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi

-

phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chon phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các

-

phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính

-

giá thành cho phù hợp.

Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc

-

biệt bộ phận kê toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành

-

của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

88
8
8
8

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại,
nhận diện theo những tiêu thức chủ yếu sau:
1.2.1.1
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này
còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
-

sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế à các chi phí

-

nguyên vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

-


y tế, kinh phí công đoàn theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả các TSCĐ dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh

-

nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí

-

điện nước, điện thoại…
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như tiền thuê
chuyên gia kỹ thuật, tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở phân
xưởng…
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi
phí luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

99
9
9
9

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá
trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí
sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác
định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động,
vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo
cáo tài chính (phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và
tổng hợp thu nhập quốc dân…
1.2.1.2
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí.
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân
loại, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng 1 khoản
mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các
loại khoản mục chi phí sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất.
-

Chi phí nhân công trực tiếp


Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
-

Chi phí sản xuất chung

Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

10
10
10
10
10

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng,
tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài

+ Các khoản trích trước đã có sự thỏa thuận của cơ quan tài chính
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức tiền lương…), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành.
Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó
có thể phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
1.2.1.3

Một số cách phân loại khác về chi phí sản xuất
Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản

xuất, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính,
chi phí sản xuất được chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình
kinh doanh, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cơ bản và chi phí chung…

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

11
11
11
11
11

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Theo mối quan hệ của khối lượng hoạt động, chi phí sản xuất được chia
thành: biến phí sản xuất, định phí sản xuất và chi phí hỗn hợp.
1.2.2

Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1

Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
-

Giá thành sản phẩm kế hoạch:

Giá thành sản phẩm kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh


12
12
12
12
12

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Giá thành sản phẩm định mức:

Giá thành sản phẩm định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Giá thành sản phẩm thực tế:

Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong
kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ là có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành

đơn vị.
1.2.2.2

Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:

-

-

-

Giá thành sản xuất toàn bộ (Zsx toàn bộ): Là loại giá thành mà trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): Là loại giá thành mà trong đó chỉ
bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl): Là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động
chuẩn).
Zsxhl = Bpsx + Đpsx *
Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn
n là mức hoạt động thực tế
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

13
13

13
13
13

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản

-

lý doanh nghiêp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + Bpbh + Bqldn
Trong đó: Bpbh là biến phí bán hàng
Bqldn là biên phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (Ztb): Là giá thành sản phẩm bao gồm
giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu
thụ.
Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQLDN
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.

1.2.2.3


Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành sản phẩm theo biến phí
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí
sản xuất.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà
quản lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc
điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản phẩm sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

14
14
14
14

14

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp, xác định theo đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã được xác định.
1.3.1.2

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì

vậy, phải xác định đúng đối tượng liên quan để tập hợp chi phí chính xác.
Thông thường có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.


Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do

đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Ưu điểm của phương pháp này là tập hợp chính xác nhất, đồng thời lại
theo dõi trực tiếp chi phsi liên quan đến các đối tượng cần theo dõi.


Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Phương pháp này được áp dụng trong tập hợp chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

15
15
15
15
15

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng


Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=
Trong đó:

H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
=Hx
Trong đó:

là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i

1.3.2

Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà các

doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 2 phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1

Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên

vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

16
16
16
16
16

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

nghiệp xây dựng. Chi phí nguyê vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác
định căn cứ vào các yếu tố:
-

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản

-


phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản

-

xuất.
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng

-

sản xuất.
Trị giá phế liệu thu hổi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại
các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu
thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:

Trị giá
Trị giá
Chi phí
Trị
giá
NVLT
NVLT
Trị giá phế
NVLTT
NVLTT
= T còn +
_ T còn _ liệu thu hồi
thực tế
xuất dùng

lại đầu
lại cuối
(nếu có)
trong kỳ
trong kỳ
kỳ
kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể
tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi…
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

17
17
17
17
17

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

giá thành (vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nếu doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc TK 631 “Giá thành
sản xuất” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…)
1.3.2.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công

nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp
được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền
lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và
không xác định trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: Định mức tiền
lương của các đối tương, hệ số phân bổ đươc quy định, số giờ hoặc số ngầy
công định mức…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp là: Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản được mở chi tiết cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (vào TK 154 “Chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

18
18
18
18
18

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

thường xuyên hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” nếu doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

1.3.2.3

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gổm:
-

Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu

Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

CPSX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX
chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi
tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải được tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. CPSX
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 - CPSX
chung. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo từng yếu tố chi phí.
1.3.2.4

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC

theo từng đối tượng trên TK 621, TK 622, TK 627, kế toán sẽ tiến hành kết
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

19
19
19
19
19


Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm cuối
kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
đã hoàn thành trong kỳ.
-

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” để tập hợp chi phí, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hoặc theo từng
loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

20
20
20
20
20

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp
TK 111,
112, 331…

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

TK 152, 153

TK 621

TK 154

K/c hoặc phân bổ
CPNVLTT cuối kỳ

Tập hợp chi
phí NVLTT

TK 138, 811, 152

K/c khoản giảm giá
thành

TK 632

TK 133

CPNVLTT
Vượt mức

bình thường

TK 155
K/c GTSX thực tế
sản phẩm nhập kho

TK 622
K/c hoặc phân bổ
CPNCTT cuối kỳ
TK 334, 338

Tập hợp chi
phí NCTT

TK 632
CPNCTT
Vượt mức
bình thường

TK 152, 214, 334, 338,
142, 242…

TK 627

TK 157
K/c GTSX thực tế
sản phẩm gửi bán
Không qua kho
(chưa xác định tiêu
thụ cuối kỳ)


K/c CPSXC
Tập hợp chi
phí SXC

TK 632
Được phân bổ cuối kỳ

TK 133

GTSP thực tế bán
không qua kho
(đã xác định tiêu thu
cuối kỳ)

K/c CPSXC không được phân bổ

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

21
21
21
21
21

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi
phí. TK 154 – Chi phí SXKD dở dang chỉ được dùng để phản ánh và theo dõi
chi phí SXKD dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 131, 331

TK 621

TK 611

TK 631

TK 632

NVL mua vào
K/c chi phí NVLTT

NVL xuất
dùng

TK 152, 153
k/s NVL tồn
đầu kỳ
k/s NVL tồn cuối kỳ


TK 632
Chi phí NVLTT
Vượt mức bình
thường
TK 622

TK 334, 338

K/c chi phí NCTT

Tập hợp chi phí NCTT

TK 632

Giá thành sản
phẩm

Chi phí NCTT

TK 111, 112,
214, 611…

Vượt mức bình
thường
TK 627
K/c chi phí NCTT

Tập hợp chi phí SXC


TK 632
CPSXC không
phân bổ
TK 154
K/c CP SXKDD đầu
kỳ
K/c CP SXKDD cuối kỳ

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

22
22
22
22
22

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

1.4
1.4.1

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Tổ chức tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà

doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
1.4.2

năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuát và đối tượng tính giá
thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi
phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định
hợp lý đối tượng kế toán tâp hợp chi phí sản xuất là tiền để, điều kiện để tính

-

giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vận có sự khác nhau nhất định.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.Xác định đối tượng tính giá
thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất

-

đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đâu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo từng đối tượng,

giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra, tiết kiệm chi phí. Đối tượng
tính giá thành là căn cứ để lập bảng biểu chi tiết tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành hợp lý, phục vụ cho công việc kiểm tra tình hình

-

thực hiện kế hoạch giá thành, và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

23

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.4.3

Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành

phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc
xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của sản

phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng, có thể là hàng tháng, hàng quý, hoặc kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp công nghiệp là những sản
phẩm dở dang chưa hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần CPSX trong
kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong
những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối
kỳ, tức là xác định số CPSX tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Muốn vậy phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng sản phẩm dở dang trong
kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của từng khối lượng sản
phẩm làm dở so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn sản
xuất.
Có 2 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Phương pháp 1: Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Phương pháp 2: Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh

24

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn tốt nghiệp

1.4.4.1


GVHD: Ths. Bùi Thị Hằng

Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc theo
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối
lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ và chỉ tính cho
sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp, cùng các
CPSX khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để đơn giản, kế
toán thường quan niệm chi phí NVLTT, chí phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp bỏ hết một lần ngày từ đầu quy trình sản xuất.
Chi phí sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
+ Theo phương pháp bình quân:
Dđk + CV
Dck=

x QDCK
QHT + QDCK

Trong đó:
-DCK,DDK : là CPSX dở dang cuối kỳ,đầu kỳ
-CV: là chi phí nguyên liệu,vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
-QDCK: là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Cv
Dck=
SV: Nguyễn Thị Quỳnh

x


Qdck
25

Lớp: CQ48/21.11


×