Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 127 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i
chính

Học viện Tài

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đào Thị Ninh

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

ii
chính

Học viện Tài

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội



BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXDD

Chi phí sản xuất dở dang

CT

Công trình

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

ĐVT


Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

KLXL

Khối lượng xây lắp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NC

Nhân công

NVL

Nguyên vật liệu


TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SPXL

Sản phẩm xây lắp

SXC

Sản xuất chung

XDCB

Xây dựng cơ bản

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

iii
chính


Học viện Tài

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................4

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

iv
chính

Học viện Tài

DANH MỤC CÁC BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................4

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp


v
chính

Học viện Tài

DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................4

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

1
chính

Học viện Tài

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang có những
chuyển mình sâu sắc về nhiều mặt. Đóng góp vào sự phát triển đó không thể
không kể đến ngành xây dựng cơ bản. Việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thực tế
đang diễn ra rất nhanh chóng làm bộ mặt của đất nước thay đổi từng ngày. Sự
phát triển của nền kinh tế nói chung, ngành xây dựng cơ bản nói riêng vừa là
cơ hội vừa là thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp xây lắp. Để đứng

vững trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trên thị trường thì một
trong những vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải làm sao hạ thấp
được chi phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do đó để quản
lý tốt các khoản mục chi phí và tính toán đúng đắn giá thành sản phẩm cần
phải có thông tin chính xác từ công tác kế toán. Với đặc thù của ngành xây
dựng cơ bản là sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có thời
gian thi công lâu dài nên việc theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành chiếm
phần lớn và là chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác kế toán chi phí và xác định giá thành sẽ
giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng vốn, tình
hình thực hiện kế hoạch, nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm,
từ đó đề ra các quyết định phù hợp giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận và
tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Nam là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, vấn đề tổ chức công tác chi phí và tính
giá thành luôn được các nhà quản lý công ty quan tâm hàng đầu. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Thành Nam, cùng với sự giúp đỡ của giảng viên
hướng dẫn TS.Bùi Thị Thu Hương và các anh chị trong phòng Tài chính kế
toán của Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

2
chính

Học viện Tài


và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Thành Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng:
Các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, đê, kè, cầu tầu, bến cảng...
- Mục đích:
Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy
thêm kiến thức từ quá trình thực tập ở Công ty.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung, khảo sát tình hình thực tế, tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực tập từ ngày 10/02/2014 đến ngày 22/05/2014
Tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp lý luận: đọc, sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và từ đó xác định nội dung
nghiên cứu cụ thể.
- Khảo sát tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành
Nam.
4. Kết cấu của đề tài
Với những yêu cầu trên, kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận, nội
dung của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

3
chính

Học viện Tài

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Thành Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Thành Nam.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn kết
hợp với những kiến thức đã được học ở trường, song do thời gian nghiên cứu
không nhiều, bản thân còn thiếu những kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp


4
chính

Học viện Tài

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.

Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Đặc điểm đặc trưng của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp ảnh
hưởng đến quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với những ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nhất ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp thường là những CT xây dựng, vật kiến trúc đáp
ứng nhu cầu sử dụng của toàn xã hội như các CT dân dụng, thủy lợi, cầu
đường,…Những sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,thời gian sản
xuất dài, mang tính đơn chiếc. Vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán của
mỗi sản phẩm xây lắp đều phải có dự toán thiết kế, thi công. Quá trình sản

xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho CT xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đặt trên một khu vực địa lý
nhất định thường do khách hàng lựa chọn, còn các điều kiện sản xuất như
nhân lực, vật lực (máy móc, xe máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải
di chuyển theo địa điểm sản xuất. Do đó các đơn vị xây dựng thường tách rời

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

5
chính

Học viện Tài

với bộ phận kế toán làm công tác sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản trở nên
phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp từ
các yếu tố tự nhiên như mưa, nắng, lũ lụt… ảnh hưởng đến tiến độ thi công,
khó khăn trong việc bảo quản máy móc thiết bị trước tác động xấu của thời
tiết. Do vậy việc lắp đặt mang tính thời vụ, chi phí phát sinh phụ thuộc vào
từng vùng lãnh thổ và giai đoạn thi công.
- Quá trình từ khi thi công đến khi hoàn thành CT bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Thời gian thi công phụ thuộc vào quy mô và tính chất
phức tạp về kỹ thuật của từng CT. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Do đó quá
trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí

thường không ổn định và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công.
- Giá tiêu thụ của sản phẩm xây dựng dựa theo giá dự toán trên cơ sở đã
điều chỉnh thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước nên tính hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể
hiện không rõ ràng. Do đó nếu quản lý tốt chi phí thì doanh nghiệp sẽ giảm
bớt được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây
lắp.

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

6
chính

Học viện Tài

1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời
kỳ nhất định.
Bản chất chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:

- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất xủa doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo
tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong hoạt
động sản xuất xây lắp và tính cho một thời kỳ nhất định, nó là bộ phận cơ bản
để hình thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên
vật liệu giúp các nhà quản trị xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần
thiết cho nhu cầu sản xuất trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ hoạch
định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một cách hợp
lý, có hiệu quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết
yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích theo lương của người lao động. Sự nhận biết
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

7
chính


Học viện Tài

yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân
cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả máy
móc thiết bị, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp. Việc nhận biết yếu tố này giúp cho các nhà quản trị biết được mức
chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư,
đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến hành sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hiểu rõ yếu tố chi
phí này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập mối quan hệ trao đổi, cung ứng
với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết
tốt yếu tố chi phí này góp phần giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hoạch
định được lượng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt,…
Phân loại chi phí theo cách này giúp các nhà quản trị biết được kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch định mức vốn lưu động trong từng thời kỳ cũng
như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công các CT, HMCT.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu


Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

8
chính

Học viện Tài

trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê
ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công được tính thẳng vào giá thành sản phẩm của ca máy như: tiền
lương công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho máy thi công,…
Chi phí tạm thời là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trường này sang công trường khác,…
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất có liên quan đến việc
tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường
xây dựng. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
như: chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí bằng tiền khác,…
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục chi phí, là căn cứ để tổ chức phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành của đơn vị.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
CT, HMCT hoàn thành, số giờ máy hoạt động,…

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

9
chính

- Định phí: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng định phí thì định phí
không đổi nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và những chi phí khác được tính trên một khối

lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản hao phí về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công và các khoản chi phí sản xuất chung mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra
liên quan đến CT, HMCT hay khối lượng xây dựng hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của những yếu
tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Vì thế giá thành có hai chức năng
chủ yếu là bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm xây lắp, tùy theo tiêu chí
lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp
sau:
 Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở kỹ thuật đã
được duyệt, các định mức, quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp
dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự =

Giá trị dự - Thu nhập chịu - Thuế GTGT

toán

toán

thuế tính trước

đầu ra

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

10
chính

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá

thành

kế = Giá

thành

dự -

Mức hạ giá

hoạch sản phẩm

toán sản phẩm

thành dự

xây lắp


xây lắp

toán

± Chênh lệch định
mức

- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong
kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào
lắp đặt, bởi vì thiết bị này thường do chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp
nhận thầu xây dựng.
 Theo phạm vi tính toán trong giá thành
- Giá thành sản xuất: gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm đã hoàn thành và là căn cứ để tính trị giá
vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì
giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Nó chỉ xác định cho số sản
phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ xác định lợi nhuận thuần trước thuế.
Cách phân loại này có tác dụng cho các nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ. Trong xây dựng cơ bản,
cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng
CT, HMCT đã sản xuất trong kỳ.

Sv: Đào Thị Ninh

Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

11
chính

Học viện Tài

1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Giá thành
sản xuất còn là cơ sở để hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí và tạo ưu
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị
doanh nghiệp là làm thế nào để hạch toán một cách chính xác những chi phí
đã bỏ ra, tiến hành phân loại chi phí, xác định đúng đối tượng chịu chi phí,
đối tượng tính giá thành. Đồng thời để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần quản lý chi phí theo mức đã
xác định, giảm thiểu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp và mối quan hệ giữa chúng
 Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai
trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán, cụ thể như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và giá thành.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn xác định đúng đắn đối tượng
ké toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo
các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

12
chính

Học viện Tài

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt là bộ phận kế toán yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng, đúng

đắn, phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về bản chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất được tập hợp
theo một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây dựng là chi phí sản xuất
được tính cho một CT, HMCT hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chúng được thể hiện qua công thức sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z là tổng giá thành sản phẩm
Dđk là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

13
chính

Học viện Tài

C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

thánh sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn CPSX xây lắp cần được
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp
xây lắp trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản phẩm và quy trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý,
đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi CT
hạng mục có thiết kế thi công riêng nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể là CT, HMCT, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay
từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị hay tập hợp chi
phí theo CT, HMCT.
Hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục
vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian
thi công kéo dài và mỗi sản phẩm có giá thành riêng nên đối tượng tính giá
thành có thể là CT, HMCT, các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự
toán riêng hoàn thành.

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

14

chính

Học viện Tài

Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá thành
đúng và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp sẽ giúp kế toán thuận
tiện hơn trong việc theo dõi, tập hợp chi phí và đáp ứng yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do
đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu thì chi phí phát sinh được phản ánh riêng
cho từng đối tượng tập hợp chi phí dựa trên chứng từ ban đầu để tập hợp.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên có độ chính xác cao.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi
phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải tập hợp chi phí chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Xác định hệ số phân bổ:
C
H=
T

Trong đó

C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp
được cần phân bổ
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
H: Hệ số phân bổ

Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

15
chính

Học viện Tài

Trong đó
Ci = ti * H

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng thứ i

H: Hệ
phântrong
bổ doanh nghiệp xây lắp
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí
sảnsốxuất
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung và nguyên tắc hạch toán kế toán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
vào cấu thành thực thể sản phẩm, hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như sắt, thép, xi măng, đá, gỗ, cát, sỏi, đà giáo, cốp pha,…
Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng
cho quản lý đội công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành xây lắp sản phẩm.
Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng
các nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp vào
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã
sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu chưa sử dụng hết ở các CT, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực
tế sử dụng cho CT, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi
(nếu có) theo từng đối tượng CT.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì
kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng đối tượng HMCT theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán,…
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong ngành xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

16

chính

Học viện Tài

Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Các chứng từ tài liệu liên quan khác.
 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 phản ánh toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, các kết
cấu hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển trực tiếp tham gia cấu thành
sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112,
TK 152, TK 153,…
 Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

17

chính

TK 331,111,112,…
TK 621(chi tiết cho từng đối tượng)
TK 154
Vật liệu mua
ngoài xuất thẳng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
TK 133
NVLTT
TK 152

TK 111,112
Xuất kho vật liệu
cho CT

Vật liệu không sử dụng hết
Bán thu hồi

TK 141,336,338

TK 152
Vật liệu nhận cấp phát,
vay cho CT
TK 153

Vật liệu không dùng hết
Nhập lại kho

TK 142


CCDC chờ
phân bổ

TK 632
Phân bổ
CCDC

Chi phí NVL vượt trên
Mức bình thường

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung và quy định hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

18
chính

Học viện Tài


phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân
thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp phải tôn trọng những quy định sau:
- Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ
gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho
phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định
mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp ( BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) được tính vào chi phí sản xuất chung cho hoạt động xây
lắp.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Các chứng từ tài liệu liên quan khác
 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng
loại công việc.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 334, TK 111, TK 112,

 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

19
chính

Học viện Tài

TK 622 (Chi tiết cho từng đối tượng)
TK 3341

TK 154

Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công
trực tiếp

TK 3348
Tiền lương phải trả cho công
nhân thuê ngoài

TK 141
Quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao
TK 335


Trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân trực tiếp xây lắp

TK 632

Chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên
mức bình thường

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên vật liệu xuất dùng
cho máy thi công, tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển và phục vụ
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

20
chính

Học viện Tài

máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài sử dụng cho máy thi công...
Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại: chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.

- Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy
thi công như chi phí khấu hao, tiền thuê máy, chi phí nhiên liệu...
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển... máy thi công. Chi phí này được phân bổ dần trong thời gian sử
dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phải tôn trọng các nguyên tắc:
- Hạch toán chi phí máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công: tổ đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp
xây lắp. Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các tổ đội xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh
được hạch toán vào TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công. Nếu doanh
nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công thì tùy vào đội máy có tổ chức kế
toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán cho
phù hợp.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các CT, HMCT
phải dựa trên giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hoặc đơn vị
khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu theo dõi sử dụng máy thi công
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ có liên quan khác
 Tài khoản kế toán sử dụng
Sv: Đào Thị Ninh
Lớp: CQ48/21.15



×