Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán tiền lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 107 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là hoàn toàn trung thực và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Nếu có sai sót gì tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

Tác giả đồ án

Ngô Duy Quang


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng và phát triển đề tài, em đã nhân được những sự hỗ
trợ hết sức quý báu của thầy cô và công ty nơi em thực tập. Trước hết, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm Thái Huyền Trang - giảng viên khoa Hệ
thống thông tin kinh tế - Học viện tài chính, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình xây dựng và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong toàn Học viện, và đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế vì những kiến thức vô
cùng bổ ích đã truyền đạt cho em xuyên suốt quá trình học tập tại học viện.
Cuối cùng, em cũng không thể không nhắc tới sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh
chị ở phòng tài chính kế toán công ty CP xuất nhập khẩu Bắc Giang đã tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt thời gian em thực tập, và chỉ dẫn rất nhiều cho em những


kiến thức thực tế để em có thể hoàn thành được đồ án này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện đề tài trong khả năng của bản thân, tuy nhiên
đồ án vẫn tồn tại những hạn chế vì lý do hạn hẹp về mặt kiến thức và thời gian. Vì
vậy, em rất mong muốn nhận được những lời góp ý quý báu của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN
Viết tắt
CSDL
DL
CP
BHXH
BHYT
BHTN
BH
KPCĐ
HTTT
BCC

VFP
TK
PMKT
CNV
XNK

Viết đầy đủ
Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu
Cổ phần
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm
Kinh phí Công Đoàn
Hệ thống thông tin
Bảng chấm công
Visual Foxpro
Tài khoản
Phần mềm kế toán
Công nhân viên
Xuất Nhập Khẩu


5

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH


Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Hình 2.3: Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hình 2.4: Mô hình hoạt động tiền lương của công ty
Hình.3.1: Sơ đồ ngữ cảnh của bài toán
Hình 3.2: Mô tả chi tiết chức năng lá
Hình 3.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Hình 3.4: Sơ đồ phân rã mức 1 tiến trình 1
Hình 3.5: Sơ đồ phân rã mức 1 tiến trình 2
Hình 3.6: Sơ đồ phân rã mức 1 tiến trình 3


6

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, tin học đã và đang trở
thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của
đất nước hiện nay. Các lĩnh vực trong cuộc sống đã và đang có sự hỗ trợ rất đắc lực
của các ứng dụng tin học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đặc
biệt, đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin học trở thành một nhu cầu hết sức
thiết yếu để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường đầy cạnh tranh ngày nay.
Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hàng loạt các phần mềm phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các
doanh nghiệp hiện nay.
Ở nước ta, việc tin học hóa trong công tác quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp
đang trở nên phổ biến và cấp thiết. Trong một đơn vị, một trong những công việc
không kém phần quan trọng là việc hỗ trợ quản lý tiền lương và thu nhập bằng các
ứng dụng Tin học. Các nhà quản lý rất cần một hệ thống thông tin có khả năng cung
cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và phù hợp nhằm hỗ trợ họ hoàn thành

các công việc, chức năng của mình. Thông qua dữ liệu của hệ thống thông tin quản
lý tiền lương và thu nhập, các nhà quản trị có thể nắm rõ tình hình thực hiện công
việc, sử dụng làm thông tin để lên các báo cáo theo yêu cầu. Hệ thống thông tin
quản lý thu nhập hỗ trợ quyết định quản trị nguồn nhân lực đặc biệt các thông tin về
lương, thưởng…có liên quan đến các nguồn thông tin bên ngoài và hệ thống thông
tin khác trong doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang, em
nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương tại công ty. Hệ thống kế
toán tiền lương của công ty mặc dù đã được ứng dụng tin học tuy nhiên do số lượng
nhiều và quá trình mở rộng phát triển của công ty, đòi hỏi một phần mềm có khả
năng quản lý chính xác, cung cấp báo cáo một cách kịp thời.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm kế toán tiền lương tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang”.


7

II. Mục đích của đề tài
- Được người sử dụng chấp nhận.
- Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ
tốt quá trình quản lý lương, phục vụ tốt cho bộ phận kế toán và các đơn vị sử dụng.
- Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Hỗ trợ cho nhân viên kế toán trong việc quản lý lương tại Công ty CP xuất
nhập khẩu Bắc Giang.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng phần mềm kế toán tiền lương tại Công ty.
IV. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Hệ thống thông tin quản lý về tiền lương, các khoản trích theo lương và thực
hiện các báo cáo liên quan tới tiền lương trong Công ty.

V. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin: khảo sát thực tế, phỏng vấn nhân viên công ty, tham khảo
ý kiến chuyên gia ...
- Phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phân tích hệ thống thông tin quản lý.
VI. Kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các danh mục tài khoản thì nội dung đồ
án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung để xây dựng phần mềm kế toán tiền lương trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang
Chương 3: Xây dựng phần mềm kế toán tiền lương tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Bắc Giang


8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

LÍ THUYẾT CHUNG ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của phần mềm kế toán
a. Khái niệm

Phần mềm là tập hợp những câu lệnh viết bằng một hay nhiều ngôn ngữ lập
trình theo một trật tự xác định nhằm thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết

một số bài toán nào đó.
Phần mềm kế toán là phần mềm ứng dụng trong việc ghi chép, xử lí các giao
dịch kế toán trên máy tính. Quá trình đó bắt đầu từ khâu thu nhận thông tin từ các
chứng từ gốc, lưu trữ thông tin và xử lí thông tin và cuối cùng là cung cấp thông tin
dưới dạng các sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và các báo
cáo thống kê phân tích tài chính khác.
b. Đặc điểm

- Phần mềm kế toán có tính tuân thủ:
+ Phần mềm kế toán phải tuân thủ luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán, các thông tư, nghị định kế toán.
+ Phần mềm kế toán phải tuân thủ các quy định của doanh nghiệp.
- Phần mềm kế toán sử dụng các phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh, kiểm tra các nghiêp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành
theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ công tác kế toán và công
tác quản lí.
+ Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để
xác định giá trị của các đối tượng kế toán phục vụ quá trình thu nhận, xử lí, hệ
thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế tài chính ở đơn vị.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán sử dụng các tài
khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế ghi


9

chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự biến
động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: là phương pháp kế toán sử dụng
các báo cáo kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân

dối của đối tượng kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng
sử dụng thông tin kế toán.
- Phần mềm kế toán có tính mềm dẻo để thích nghi với công tác kế toán
thường xuyên thay đổi mà không làm thay đổi các dữ liệu đã có.
c. Yêu cầu

Trước hết phần mềm kế toán phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của phần
mềm kế toán nói chung như sau:
 Dễ sử dụng: Các phần mềm phải có một giao diện thân thiện với cấu trúc phân cấp dễ

hiểu và dễ sử dụng các ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ tự nhiên người dùng.
 Chống sao chép: Đây là tiêu chuẩn để một phần mềm bảo vệ được bản quyền. Để

được như vậy, các phần mềm khi đưa ra thị trường không được để ở dạng mã nguồn
mà phải được biên dịch. Khi cài đặt lên máy tính sử dụng chỉ làm một thao tác duy
nhất là chạy chương trình Setup (Cài đặt);
 Tương thích với nhiều phần mềm khác: Các phần mềm trên thị trường phải tương
thích với các phần mềm khắc để không gây xung đột và tạo ra sự cố máy khi chạy
chương trình;
 Tương thích với nhiều thiết bị ngoại vi: Phần mềm cần tương thích với nhiều thiết
bị ngoại vi như: bàn phím, chuột, máy quét, máy in, máy đồ họa…
 Tính thời trang của phần mềm: Không được lạc hậu, được cập nhật thường xuyên
để phù hợp với tình hình biến động của thực tế.
 Tính giá cả cạnh tranh: Để có giá cả hợp lí, các công ty phần mềm phải biết tiết

kiệm chi phí lập trình thông qua sử dụng nguồn nhân lực hợp lí, sử dụng tốt các
công cụ hỗ trợ lập trình và thiết kế phần mềm.
 Yêu cầu bộ nhớ: Các phần mềm khi được viết ra cần phải quan tâm đến việc tiết

kiệm bộ nhớ cho máy tính, giúp máy tính hoạt động nhanh hơn.

 Quyền sử dụng trên mạng: Ngày nay việc sử dụng công nghệ mạng máy tính là
một xu thế tất yếu. Một phần mềm có sử dụng được trên mạng hay không và việc


10

đánh giá phân quyền sử dụng hợp lí cho từng máy thành viên trong mạng như thế
nào là một tiêu thức đánh giá hợp lí của một phần mềm.
Với các PMKT nói riêng, bên cạnh việc thỏa mãn các tiêu chuẩn chung của
một phần mềm, người ta thường đánh giá nó dựa vào các yêu cầu sau:
 Khả năng tự động hóa cao: PMKT phải được thiết kế thành một hệ thống các

module chương trình để xử lí thống nhất tất cả các phần hành kế toán thành một
khâu liên hoàn, chỉ cần nhập dữ liệu ban đầu một lần là có thể cho ra tất cả các báo
cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị cần thiết.
 Cơ cấu linh hoạt: Cơ cấu linh hoạt của một PMKT thể hiện ở hai mặt kí thuật xử lí

trong một chương trình, bao gồm:
 Thứ nhất: Sử dụng cấu trúc sổ cái tích hợp cùng với hệ mã từ điển của hệ thống linh
hoạt. Điều này sẽ cho phép dễ dàng điều chỉnh hệ thống chương trình khi có những
thay đổi về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
 Thứ hai: Sử dụng một mẫu sổ, mẫu báo cáo, mẫu chứng từ động dành cho người sử
dụng tự định nghĩa. Khi cần chỉ cần xác định: tên sổ/báo cáo/chứng từ, tên từng tiêu
thức trên đó được lấy hoặc ghi ở đâu, sắp xếp theo chỉ tiêu nào đó… Điều này cho
phép doanh nghiệp tạo được bất kì một sổ kế toán quản trị khi nào cần thiết để cung
cấp một khả năng phân tích đa chiều theo nhu cầu quản trị kinh doanh, bên cạnh đó
tạo khả năng uyển chuyển cho nhu cầu quản lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Tính bảo mật cao

Cơ sở dữ liệu và các báo cáo kế toán trên đường truyền tuyệt đối phải được

bảo mật; ngoài ra các dữ liệu trong nội bộ phải được bảo mật tới từng chứng từ,
từng báo cáo từng thực đơn, thực danh mục trong việc phân quyền sử dụng.
 Không phụ thuộc và hạ tầng tin học

Một PMKT phải xây dựng trên một hạ tầng không cứng nhắc (kế cả các ứng
dụng môi trường máy tính, môi trường mạng) để không gây trở ngại cho việc đổi
mới hệ thống thành bất kì mức độ nào.
 Khả năng tổng hợp dữ liệu

Trong công tác kế toán, dữ liệu thường được chia thành từng nhóm để cung cấp
các thông tin quản trị.Tuy vậy tại một thời điểm bất kì, PMKT phải cho phép tổng hợp


11

dữ liệu từ bất kì một đơn vị phụ thuộc nào, bất kì thứ tiếng nào hay môi trường điện toán
nào có thể quản lí tập trung và hạch toán thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
 Khả năng tích hợp với các sản phẩm khắc

Các PMKT phải được tích hợp một cách toàn diện nhằm hoàn thiện hết các
công cụ tạo báo cáo thực hiện hợp tác thương mại điện tử và thanh toán quốc tế.
Muốn vậy, các PMKT này phải hoạt động độc lập với các cơ sở dữ liệu và không
phụ thuộc vào hạ tầng tin học trên máy chủ.
 Xử lí nhiều loại tiền tệ và nhiều thứ tiếng

Một phần mềm hạch toán đa hệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp kiểm soát được
tình hình tiền tệ của mình.
Hệ thống hạch toán cho phép sử dụng nhiều thứ tiếng sẽ cho phép doanh
nghiệp quản trị kinh doanh nhiều quốc gia khác nhau.
 Triển khai theo tiêu chuẩn quốc tế


Đối với các doanh nghiệp lớn (đa ngành, đa quốc gia), tiêu chuẩn đầu tiên của
một PMKT là nó phải triển khai theo tiêu chuẩn quốc tế bằng một hệ thống suy nhất
chứ không phải dựa trên các phần mềm riêng lẻ mang tính cục bộ. Điều đó đảm bảo
cho tính nhất quản về mặt quản lí, nhất quán về mặt dữ liệu. Đối với các nhà thiết
kế phần mềm hệ thống, đây là một việc làm không hề dễ vì nó đòi hỏi các nhà
chuyên môn không những có tính chuyên nghiệp cao mà còn phải am hiểu tường
tận các chế độ chính sách của từng quốc gia.
 Khả năng hỗ trợ tại chỗ

Để đảm bảo tính linh hoạt cho người sử dụng, trong mỗi PMKT cần phải có ngay
bên trong nó những dịch vụ hỗ trợ người dùng theo từng ngữ cảnh tại thời điểm máy
đang hoạt động. Ngoài ra phải có một mạng lưới đại lí cùng với những chuyên gia giỏi
về xử lí tình huống để giúp đỡ doanh nghiệp sử dụng tốt phần mềm của mình. Hệ
thống này, một mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản trị kinh doanh của daonh nghiệp
trong bất kì lúc nào, mặt khác, nó là bộ phận cung cấp các thông tin phản hồi cho người
thiết kế hệ thống kịp thời điều chỉnh sản phẩm của mình cho phù hợp với thị trường.
d.

Các thành phần của một PMKT


12

Trong lập trình hướng cấu trúc, mỗi PMKT bao gồm các module chương
trình, mỗi module là một chương trình con dưới dạng các hàm hoặc thủ tục để thực
hiện một công việc nào đó theo thiết kế đã định. Do đó PMKT hướng cấu trúc
thường đước sử dụng cho phần mềm hệ thống.
Trong lập trình hướng đối tượng, một PMKT gồm năm thành phần:
- Cơ sở dữ liệu (Database):

+ Gồm một tệp DBC chứa tất cả các thông tin về các tệp trong CSDL và mối
quan hệ giữa các tệp.
+ Các tệp DBF dưới dạng các bảng:
- Lớp (Class): là nơi lưu trữ các lớp do người sử dụng tự tạo dưới dạng các File,
mối File có thể chứa nhiều lớp.
- Giao diện (Forms): là đối tượng cụ thể chứa các đối tượng, khi chạy Forms tạo
ra một cửa sổ để người dùng và máy giao tiếp. Một phần mềm ứng dụng thường
gồm các Forms giao diện chính, Forms nhập dữ liệu, Forms điều khiển nhập-xuất-in
dữ liệu.
- Báo cáo (Report): là tài liệu để đưa ra dữ liệu từ máy tính ra ngoài theo một
khuôn dạng đã định trước.
- Menus: là hệ thống thực đơn có trong phần mềm, thường được tổ chức phân cấp từ
2 đến 3 cấp. Menus có hai loại: Menus gắn trên Forms và Menus gắn vào đối tượng.
Lập trình hướng đối tượng được dùng cho các phầm mềm ứng dụng.
1.1.2. Qui trình xây dựng phần mềm kế toán
Bước 1: Khảo sát và lập kế hoạch phát triển dự án
* Khảo sát hiện trạng
Khảo sát hiện trạng là bước khởi đầu của tiến trình phát triển hệ thống thông
tin. Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và xác định tính khả thi của dự án với hệ
thống mới.
Giai đoạn này cần giải quyết được các vấn đề:
- Môi trường, các ràng buộc đối với HTTT cần xây dựng như thế nào?
- Chức năng, nhiệm vụ cần đạt được của HTTT?


13

- Xác định giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của
chúng. Trên cơ sở các thông tin khảo sát hiện trạng, xác định các điểm yếu của hệ
thống hiện tại, lập phương án cải tiến hệ thống, xác định phạm vi, khả năng, mục

tiêu của dự án.
Nội dung của khảo sát hiện trạng:
- Tìm hiểu môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường kĩ thuật của
hệ thống.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống
- Xác định các chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị ở các cấp
khác nhau.
- Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách sử dụng trong nghiệp vụ của tổ
chức, đồng thời nghiên cứu các phương pháp xử lí các thông tin trong các tài liệu
thu thập được.
- Thu thập các quy tắc quản lí như Luật, Quy định, Nghị định, Thông tư… chi
phối đến quá trình xử lí thông tin.
- Nghiên cứu chu trình lưu chuyển và xử lí thông tin của hệ thống.
- Thống kê các phương tiện, tài nguyên được sử dụng cho hoạt động của hệ thống.
- Đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp
- Lập tài liệu khảo sát
* Lập kế hoạch
Lập kế hoạch phát triển dự án là giai đoạn xây dựng, đề xuất các công việc
chính phải làm trong hệ thống
Nội dung của việc lập dự án:
- Xác định mục tiêu dự án
- Xác định lợi ích nghiệp vụ
- Xác định lợi ích người dùng
- Xác định lợi ích kinh tế
- Đề xuất các chức năng chính và cấu trúc chung của hệ thống
- Lập kế hoạch triển khai dự án


14


Bước 2: Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là công việc để làm sang tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết
của hệ thống. Trong nhiều trường hợp, người lập trình phải tham gia tư vấn cho
khách hàng hay người dùng trong đơn vị về yêu cầu và các chức năng của hệ thống
nhằm tối đa hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh doanh
hay mục tiêu quản lí của khách hàng.
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc:
- Xác định yêu cầu yêu thống
- Xây dựng mô hình diễn tả yêu cầu của HTTT cần phát triển
- Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung một giải pháp
thiết kế thích hợp.
* Phân tích hệ thống về chức năng
Phân tích hệ thống về chức năng bao gồm:
- Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
- Biểu đồ phân cấp chức năng
- Biểu đồ luồng dữ liệu
- Ma trận thực thể chức năng
- Tài liệu đặc tả chức năng
a. Sơ đồ ngữ cảnh
Sơ đồ ngữ cảnh là một cách mô tả hệ thống gồm các thành phần
- Tiến trình hệ thống: Mô tả toàn bộ hệ thống
- Các tác nhân: Mô tả các yếu tố môi trường có tương tác với hệ thống. Tác
nhân phải xác định 3 tiêu chí:
+ Tác nhân phải là người, nhóm người, một tổ chức, một bộ phận của một tổ
chức hay một hệ thống thông tin khác
+ Tác nhân nằm ngoài hệ thống: Không thực hiện chức năng của hệ thống
+ Có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc nhận dữ liệu từ hệ thống



15

- Các luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này (nơi nguồn) sang nơi
khác (nơi đích)
b. Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ để mô tả hệ thống qua phân rã có thứ
bậc các chức năng cho phép phân rã dần các chức năng mức cao thành chức năng
chi tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng thu được một cây chức năng, cây chức năng
này xác định một cách rõ ràng, dễ hiểu cái gì xảy ra trong hệ thống.
Nguyên tắc phân rã chức năng gộp:
- Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha
- Việc thực hiện chức năng con đảm bảo thực hiện được chức năng cha
c. Ma trận thực thể chức năng
Ma trận thực thể chức năng là một bảng gồm các hàng và các cột.Trong đó
mỗi cột tương ứng với thực thể dữ liệu, mỗi hàng tương ứng với một chức năng ở
mức tương đối chi tiết.
Mỗi ô giao giữa hàng và cột thể hiện mối quan hệ giữa chức năng và thực thể
tương ứng, giá trị của mỗi ô có thể là R (Read), U (Update), C (Create).
Cách thức xây dựng ma trận thực thể chức năng:
- Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng
- Liệt kê danh sách các thực thể dữ liệu
- Xác định mối quan hệ giữa thực thể và chức năng lá tương ứng
- Lập bảng ma trận thực thể chức năng
d. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là biểu đồ biểu diễn quá trình xử lí thông tin của hệ
thống, mỗi biểu đồ bao gồm các tiến trình, tác nhân, luồng dữ liệu, kho dữ liệu.
+ Tiến trình: là một công việc của hệ thống nhằm thao tác trên các dữ liệu đầu
vào và cho kết quả dữ liệu ở đầu ra xác định.Tên của tiến trình là động từ kết hợp
bổ ngữ.



16

+ Tác nhân: là một thực thể ngoài hệ thống có quan hệ thông tin với hệ thống,
tác nhân có thể là con người hoặc hệ thống khác.Tên của tác nhân là danh từ kết
hợp tính từ.
+ Luồng dữ liệu: là một đường truyền dẫn thông tin vào hoặc ra một chức
năng nào đó.
+ Kho dữ liệu: là một đối tượng lưu một tập các dữ liệu có cấu trúc xác định được
sử dụng cho các hoạt động của các tiến trình tương ứng của biểu đồ luồng dữ liệu.
* Phân tích hệ thống về dữ liệu
Mục tiêu của phân tích hệ thống về dữ liệu là xây dựng mô hình dữ liệu quan
hệ.Thông thường có 2 cách tiếp cận để tiến hành phân tích hệ thống về dữ liệu, đó
là mô hình thực thể liên kết và mô hình quan hệ.
+ Mô hình thực thể liên kết: phương pháp này thực hiện bằng cách xác định
các thực thể, mối iên hệ giữa chúng rồi đến các thuộc tính, tức là xây dựng từ trên
xuống dưới.
+ Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi mới đi đến các
lược đồ quan hệ, tức là xây dựng từ dưới lên trên.
Kết quả của quá trình phân tích hệ thống về dữ liệu là mô hình thực thể-liên
kết (hay mô hình quan hệ thực thể)
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Sau khi có thông tin chi tiết về mục tiêu và yêu cầu của hệ thống từ việc phân
tích hệ thống, sẽ phân tích và thiết kế kĩ thuật chi tiết, lựa chọn công nghệ phù hợp
cho hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin
để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên.
Thiết kế hệ thống bao gồm các công việc:
a. Thiết kế kiến trúc hệ thống
Sơ đồ kiến trúc hệ thống được thiết lập bằng cách áp dụng phân chia hệ thống

thành các hệ thống con nhằm thuận lợi cho việc xây dựng và bảo trì chương trình
sau này.


17

Việc xác định hệ thống con bằng cách gộp các chức năng trong biểu đồ luồng
dữ liệu thường dựa vào các tiêu chí:
+ Gộp theo sự kiện giao dịch: gộp các chức năng cùng tham gia vào xử lí cho
một sự kiện giao dịch nào đó xảy ra
+ Gộp theo thực thể dữ liệu: gộp các chức năng liên quan tới một hoặc một số
thực thể dữ liệu thành một hệ thống con
+ Gộp theo sơ đồ tổ chức hoặc thích ứng với cấu hình phần cứng, phần mềm,

+ Gộp theo vấn đề giải quyết
b. Thiết kế CSDL hệ thống
Thiết kế CSDL là quá trình chuyển các đặc tả dữ liệu logic thành đặc tả dữ
liệu vật lí để lưu dữ liệu, nghĩa là quá trình chuyển mô hình quan hệ thành lược đồ
dữ liệu vật lí.
Các công việc của quá trình thiết kế CSDL hệ thống:
- Phi chuẩn hóa lược đồ CSDL quan hệ:
+ Bổ sung các trường thuộc tính phụ thuộc cho mỗi quan hệ trong lược đồ
CSDL quan hệ
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1: 1 với nhau thành một quan hệ nếu thấy cần thiết.
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1: N với nhau thành một quan hệ nếu thấy cần thiết.
- Thiết kế trường: Trường là một thuộc tính của một bảng trong mô hình quan
hệ, được đặc trưng bởi tên, kiểu, miền giá trị
- Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần
cứng và phần mềm nào. Nó tập trung vào khía cạnh nghiệp vụ của hệ thống thực.
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết

kế hay các đặc tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những
thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa
ra thông tin cần thiết cho tổ chức.


18

Bước 4: Xây dựng hệ thống
Sau khi đã thống nhất về kiến trúc, các chi tiết kĩ thuật của hệ thống và giao
diện đồ họa, có thể tiến hành xây dựng hệ thống. Trong quá trình này phải luôn cập
nhật với khách hàng về tiến độ dự án.
- Tạo lập các chương trình :
+ Trước hết cần lựa chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).
+ Chọn các phần mềm đóng gói cho những phần thiết kế tương ứng.
+ Chuyển các đặc tả thiết kế thành các chương trình cho máy tính.
- Cài đặt và chuyển đổi hệ thống
+ Cài đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
+ Cài đặt phần mềm.
+ Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển
đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ trên hệ thống mới và đào tạo người sử
dụng, khai thác hệ thống.
+ Chuẩn bị các tài liệu chi tiết thuyết minh về việc khai thác và sử dụng hệ
thống để phục vụ việc đào tạo và đảm bảo hoạt động hàng ngày (bảo trì) của hệ
thống sau này.
Bước 5: Kiểm thử hệ thống
Kiểm thử là việc kiểm tra chương trình bằng cách chạy thử chương trình rồi so
sánh với một kết quả đúng có trước.
Mỗi khi các phần độc lập của hệ thống được xây dựng xong và đã trải qua quy
trình kiểm thử bởi bộ phận kiểm thử, có thể tạo một phiên bản chạy thử cho khách

hàng hay người dùng trong đơn vị.
Việc kiểm thử có thể được thực hiện theo hai cách:
Cách 1: Kiểm thử trên một bộ dữ liệu có sẵn của đơn vị
Ưu điểm của cách này là có thể xác định ngay kết quả đưa ra có đúng với kết
quả làm thủ công hay không. Tuy nhiên, kiểm thử trên một bộ dữ liệu có sẵn không
đảm bảo việc kiểm thử toàn bộ các khả năng có thể xảy ra của hệ thống.


19

Cách 2: Kiểm thử trên những bộ dữ liệu đặc trưng
Cách kiểm thử này nhằm quét hết các khả năng có thể xảy ra khi hệ thống vận
hành, nhưng lại yêu cầu người kiểm thử phải làm bằng tay bộ dữ liệu mới để so
sánh kết quả.
Bước 6: Chuyển giao và huấn luyện
* Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ hệ thống phần mềm, nó sẽ được chuyển giao tới
người dùng là khách hàng hoặc cán bộ nghiệp vụ của đơn vị thực hiện ứng dụng.
* Huấn luyện
Sau khi sản phẩm được chuyển giao, phải tiến hành đào tạo sử dụng, vận hành
hệ thống, đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ được hoạt động đúng nguyên tắc đã thiết
kế theo thỏa thuận của hai phía – người dùng và nhà cung cấp.
Bước 7: Bảo hành, bảo trì
Trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm, dịch vụ, việc theo dõi, xử lí mọi
yêu cầu bảo hành, bảo trì phát sinh là sự cần thiết của bất kì sản phẩm nào.
- Bảo hành: là trong thời gian bảo hành nếu phần mềm có vấn đề gì thì sẽ được
sửa chữa miễn phí.
Bảo hành gồm có bảo hành một phần, bảo hành toàn phần.
- Bảo trì: là hết thời gian bảo hành nếu phần mềm thay đổi thì sẽ được nâng
cấp, sửa chữa nhưng phải trả trả tiền cho việc bảo trì đó.

Bảo trì gồm có: bảo trì sửa lỗi, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện, bảo trì
phòng ngừa và phát triển.
1.1.3. Các công cụ tin học sử dụng trong xây dựng phần mềm kế toán
a. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Khái niệm: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm công cụ giúp cho người sử

dụng tạo ra (Create), cập nhật (Update) và truy vấn (Queery)một cơ sở dữ liệu.Nó là
một hệ thống phần mềm phổ dụng, làm cho quá trình định nghĩa, xây dựng và thao
tác cơ sở dữ liệu trở nên dễ dàng cho các ứng dụng khác nhau.


20

 Một số hệ quản trị CSDL thường dùng: Có nhiều hệ quản trị CSDL để người sử

dụng có thể lựa chọn, nhưng mỗi hệ quản trị CSDL đều có những ưu, nhược điểm,
phù hợp với một hệ thống nhất định.
 Đối với các hệ thống lớn: Là những hệ thống có cơ cấu không tập trung, phân tán

trên một phạm vi rộng. Vì vậy việc thiết kế và cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân
tán là phù hợp nhất đối với các hệ thống lớn. Tiêu biểu cho hệ quản trị CSDL này là
-

Oracle với những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Oracle là một hệ quản trị CSDL tuyệt vời bởi tính bảo mật, an toàn của dữ
liệu cao, dễ bảo trì, nâng cấp, cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định, dễ cài đặt và triển

-

khai.

Nhược điểm: Chi phí đầu tư lớn vì cần máy có cấu hình mạnh, độ phức tạp cao,

quản trị khó.
 Đối với các hệ thống nhỏ: Là một hệ thống có qui mô nhỏ, yêu cầu quản trị cơ sở
dữ liệu thấp nên các hệ thống này nên sử dụng hệ quản trị CSDL phù hợp là hệ
-

quản trị CSDL Microsoft Acess. Nó có các ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Nhỏ gọn, cài đặt dễ dàng, phù hợp với các qui mô nhỏ.
Nhược điểm: Hạn chế số người cùng truy cập vào CSDL, hạn chế về kích thước
CSDL, Hạn chế tổng số module trong một ứng dụng, kích thước dữ liệu càng lớn độ

ổn định càng giảm, không hỗ trợ truy câp từ xa qua mạng.
 Đối với các hệ thống vừa: Các hệ thống vừa phù hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
SQL Server và Visual FoxPro. Trong đó, mỗi hệ quản trị có những ưu và nhược
điểm nhất định:
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
- Ưu điểm: Cơ sở dữ liệu được truy cập với mức độ ổn đinh, dễ sử dụng, dễ theo dõi,
cung cấp mộ hệ thống các hàm tiện ích mạnh.
- Nhược điểm: Chỉ thích hợp trên các hệ điều hành Windows.
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxPro
- Ưu điểm: Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết
kế giao diện trực quan, dễ dàng tổ chức CSDL, định nghĩa các nguyên tắc áp dụng
cho CSDL và xây dựng chương trình ứng dụng, nó cho phép nhanh chóng kiến tạo
các biểu mẫu, vấn tin, báo biểu dựa vào bộ công cụ thiết kế giao diện đồ họa. Hơn
thế nữa, VFP dễ tách ứng dụng thành nhiều mô-đun nên khá dễ dàng trong nâng
cấp, sửa đổi.


21


-

Nhược điểm: Bảo mật kém, không an toàn, không thuận tiện chạy trên môi trường

mạng.
b. Ngôn ngữ lập trình
 Khái niệm: ngôn ngữ lập trìnhlà một tập từ ngữ, kí hiệu cho phép lập trình viên có
thể giao tiếp với máy tính. Hay nói cách khác, ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng
để viết các chương trình cho máy tính.
 Đặc điểm: Cũng như các ngôn ngữ thông thường, ngôn ngữ lập trình cũng có từ

vựng, cú pháp và ngữ nghĩa. Ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ sử dụng với người lập
trình để giải quyết các bài toán.
 Các loại ngôn ngữ lập trình:
 Ngôn ngữ máy: là ngôn ngữ nền tảng của bộ vi xử lí, ngôn ngữ ở dạng nhị phân của

máy tính.Các chương trình được viết trong tất cả các loại ngôn ngữ khác cuối cùng
đều được chuyển thành ngôn ngữ máy trước khi chương trình đó được thi hành. Vì
tập lệnh của ngôn ngữ máy phụ thuộc vào loại vi xử lí nên ngôn ngữ máy sẽ khác
-

nhau trên những máy tính có sử dụng bộ vi xử lí khác nhau.
Ưu điểm: Khi viết chương trình bằng ngôn ngữ máy, lập trình viên có thể điều
khiển máy tính trực tiếp và đạt được chính xác điều mình muốn làm. Do đó, các
chương trình ngôn ngữ máy được viết tốt là những chương trình rất hiệu quả (tốc độ

-

thi hành nhanh, kích thước nhỏ).

Nhược điểm: chương trình ngôn ngữ máy là thông thường sẽ mất rất nhiều thời gian
để viết, rất khó đọc, theo dõi để tìm lỗi. Thêm vào đó, bởi vì chương trình được viết
bằng tập lệnh phụ thuộc vào bộ vi xử lý nên chương trình chỉ chạy được trên những
máy tính có cùng bộ vi xử lý. Ngôn ngữ máy cũng được gọi là ngôn ngữ cấp

thấp (low-level language).
 Ngôn ngữ trung gian (kí hiệu hay hợp ngữ): Ngôn ngữ trung gian là ngôn ngữ tương
tự như ngôn ngữ máy nhưng lại sử dụng các kí hiệu gợi nhớ (mnemonics hay mã
lệnh hình thức - symbolic operation code) để biểu diễn các mã lệnh của máy. Một
đặc điểm nữa là ngôn ngữ trung gian cho phép định chỉ các hình thức (symbolic
addressing), nghĩa là một vị trí bộ nhớ trong máy tính có thể được tham chiếu tới
thông qua một cái tên hoặc kí hiệu. Các chương trình hợp ngữ còn bao gồm các chỉ
thị vĩ mô (macro instruction) có thể tạo ra nhiều lệnh mã máy. Các chương trình


22

hợp ngữ được chuyển sang mã máy thông qua một chương trình đặc biệt gọi là trình
-

hợp dịch (assembler).
Ưu điểm: Giúp các lập trình viên dễ nhớ các chỉ thị của chương trình hơn, tương đối

-

dễ dùng hơn ngôn ngữ lập trình máy.
Nhược điểm: Vẫn được xem là ngôn ngữ cấp thấp bởi vì nó vẫn còn rất gần với
từng thiết kế của máy tính.

 Ngôn ngữ thuật toán (ngôn ngữ cấp cao): Ra đời vào cuối thập kỉ 1950, 1960, ngôn


ngữ lập trình cấp cao gần gũi hơn với các ý niệm ngôn ngữ mà hầu hết mọi người đều
biết, bao gồm các danh từ, động từ, kí hiệu toán học, liên hệ và các thao tác luận lí.
Các yếu tố này có thể được phối hợp, liên kết với nhau tạo thành một hình thức của
câu. Các "câu" này được gọi là các mệnh đề của chương trình (program
statement).Ưu điểm quan trọng của ngôn ngữ thuật toán là thường không phụ thuộc
vào máy tính, nghĩa là các chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình cấp cao có thể
chạy trên các loại máy tính khác nhau (sử dụng các bộ vi xử lí khác nhau).
Một số ngôn ngữ cấp cao thường được sử dụng như: .NET, C++, C#, ASP, JSP,
PHP...
c. Công cụ tạo báo cáo
 Khái niệm: Là các chương trình trợ giúp người lập trình lập cáo báo cáo
(report)cho phần mềm xây dựng – một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ
chương trình ứng dụng, chứa các thông tin kết xuất từ các bảng cơ sở dữ liệu và
được hiển thị ra máy in hoặc màn hình.
 Các công cụ lập báo cáo bao gồm hai cơ chế tổng hợp: truy vấn và văn bản dạng
bảng.
 Cơ chế truy vấn: hỗ trợ đặc thù các báo cáo nghiệp vụ chứa các công cụ mạnh để

hợp nhất dữ liệu
 Văn bản dạng bảng: là công cụ mạnh để hiển thị bất kì thông tin nào ra máy in. Nó
không chỉ bảo đảm việc chuẩn bị chứng từ in một cách hiệu quả, mà còn giúp người
sử dụng xem trước các chứng từ trên màn hình ở dạng thuận tiện nhất.
 Một số công cụ tạo báo cáo
 Crystal Report: đây là một công cụ tạo báo cáo được sử dụng phổ biến hiện nay, hỗ
trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể thực hiện việc tạo báo cáo
một cách độc lập hoặc được tích hợp vào một số ngôn ngữ lập trình hiện nay


23


(.NET) .Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn, kết xuất sang các định dạng khác
như Excel.
 Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới có thể không có kinh phí ban đầu để có được
tất cả mọi thứ họ muốn khi lần đầu tiên bắt đầu. Zoho Report sẽ giúp bạn tiết kiệm
tiền và vẫn có một báo cáo siêu chuyên nghiệp.
 Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo, thư từ, sơ yếu
lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element WordPro hỗ trợ tất cả
định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord), DOCX (MSWord 2007 +), và
RTF (Rich Text Format).
 Hệ quản trị CSDL trong VFP hỗ trợ người lập trình tạo báo cáo theo hai cách:
- Tạo báo cáo bằng Report Winzard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo cáo khá thuận lợi
-

và nhanh chóng. Cách thức thực hiện đơn giản.
Tạo báo cáo bằng report designer: Công cụ này giúp người lập trình tự thiết kế báo
cáo từ đầu theo ý tưởng của mình, phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh.

1.2.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về cơ bản, kế toán tiền lương là quá trình hạch toán lao động. Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người
lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá

thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách
về lao động tiền lương của nhà nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động.


24

+ Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng
sử dụng liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quĩ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan
1.2.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
a. Các hình thức trả lương

Việc tính lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực
tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
* Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền
lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân
với mức lương thời gian.
+ Lương tháng: thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + tổng hệ số các khoản trợ cấp)
+ Lương ngày : là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số

ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày =
+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ =
+ Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương thời gian giản đơn: tiền lương nhận được của mỗi người công
nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều
hay ít quyết định.
- Tiền lương thời gian có thưởng: tiền lươngthời gian giản đơn kết hợp với chế
độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc


25

Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc
của người lao động và mức lương thời gian của họ.
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền
lương sản phẩm phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản
xuất sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm giản đơn: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền
lương cố định
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với

tiền thưởng về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản
phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm.
- Tiền lương sản phẩm khoán: có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản
phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Điều kiện áp dụng: dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động.
b. Quỹ lương

Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
+Quỹ tiền lương bao gồm:
-

Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;

-

Các loại phụ cấp làm thêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;


×