Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Cơ chế kiến tạo cái “tôi” tự truyện trong tiểu thuyết “Khởi sinh của cô độc” (The invention of solitude) của Paul Auster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.29 KB, 6 trang )

Đề tài: Cơ chế kiến tạo cái “tôi” tự truyện trong tiểu thuyết “Khởi sinh của cô độc” (The
invention of solitude) của Paul Auster
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Tự truyện và các yếu tố tự thuật xuất hiện ngày một nhiều trong đời sống văn

chương hậu hiện đại Mỹ nhằm đánh lừa/thu hút độc giả, qua đó đặt ra vấn đề về
nhân dạng, bản sắc, căn cước của con người hiện tại.
- Paul Auster (P.A) (1947) : nhà văn Do Thái Mỹ thế hệ thứ ba xuất sắc của văn
chương hậu hiện đại, sử dụng yếu tố tự thuật và các yếu tố tiểu sử khá nhiều.
- “Khởi sinh của cô độc” (1982): tác phẩm đầu tay, thâu tóm toàn bộ tư tưởng,
phong cách của các sáng tác về sau của P. A.
- Nghiên cứu cơ chế kiến tạo cái “tôi” tự truyện trong tác phẩm sẽ cho thấy bức
phông nền tâm lí, văn hóa, tư tưởng của tác phẩm, qua đó thấy được thông điệp
P.A và văn chương hậu hiện đại của các nhà văn Do Thái Mỹ đặt ra.
2. Lịch sử vấn đề
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Đóng góp của khóa luận
7. Cấu trúc khóa luận
A. NỘI DUNG
I.
CHƯƠNG I. Những tiền đề, cơ sở lý thuyết
1. Tự truyện – thể loại hư cấu tiểu sử của văn học
1.1.
Khái niệm
1.2.
Những giới hạn của tự truyện
1.3.
Tự truyện trong văn xuôi hậu hiện đại


1.4.
Cơ chế kiến tạo cái “tôi” trong “Khởi sinh của cô độc”
- Nhan đề: “Khởi sinh của cô độc”, tên gốc là “The invention of solitude”. Trong đó,
+ “solitude” ( cô độc): dạng thức của cái “tôi”, bao gồm cái “tôi” bản thể và nhận
thức về trạng thái của bản thân. Sự cô độc sẽ được biểu hiện thông qua sự ý thức của đại
diện cái “tôi” trong tác phẩm.
+ “invention” (phát minh): P.A hàm ý mình sẽ tự phát minh ra sự cô độc từ trong
thế giới( có thể thấy hàm ý này qua hình ảnh Edison và Tesla trong tác phẩm ).
Khái niệm: “Cơ chế”: “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào
nhau” (Le Petit Larousse (1999)


"cách thức theo đó một quá trình thực hiện" (Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học
1996)
 Nghiên cứu cơ chế kiến tạo cái “tôi” trong tác phẩm là tìm hiểu các yếu tố liên

-

-

quan nào thúc đẩy sự hình thành và phát triển của cái “tôi” (dẫn đến sự phát minh
ra cô độc – mục đích lý tưởng của tác giả). KL này nghiên cứu cơ chế kiến tạo đó
qua các yếu tố tác động: tâm lý, lịch sử, môi trường văn hóa, những trải nghiệm và
ảnh hưởng của văn chương hậu hiện đại.
2. Các lý thuyết liên quan
- Lý thuyết phê bình chấn thương (Sigmund Freud, Cathy Crauth,
Marianne Hirsch)
- Một số lý thuyết liên quan đến sáng tác hậu hiện đại
- Văn chương của người Do Thái – Mỹ ( qua các thế hệ)
- Lịch sử di dân của người Do Thái ( tập trung làm sáng sự kiện

Holocaust, Thế chiến II).
II.
CHƯƠNG II. Cơ chế kiến tạo cái “tôi” trong “Khởi sinh của cô độc)
1. Cái “tôi” nảy sinh từ những chấn thương lịch sử
1.1.
Chấn thương từ những kí ức của một gia đình Do Thái
Sự kiện bắt đầu: cái chết của người cha ( Phần I: Chân dung một người vô hình)
 P.A tìm thấy một động lực ngầm hối thúc viết về người cha.
Dấu hiệu của cái “tôi” dần hình thành, nảy sinh khao khát đi tìm cội nguồn.
Khám phá: vụ án bà nội giết chồng (Harry Auster – H.A)
 Hình thành mối dây liên hệ về những chấn thương của gia đình:
• Thế hệ 1: Bà nội giết ông nội
+Nguyên nhân: tranh cãi về tài chính, mối quan hệ ngoài luồng của H.A
+Bị trầm cảm, không nói được Tiếng Anh
 Bi kịch của những số phận người Do Thái di cư: lấy chồng để có chỗ dựa về
mặt tài chính, không được chia sẻ, không được nói tiếng nói của mình.
• Thế hệ 2: cha P.A ( và 3 người anh)
+Chứng kiến bi kịch gia đình
+Luôn thiếu vắng hình bóng người cha
+Được nuôi dưỡng bởi sự nghiêm khắc của người mẹ
+Luôn tôn trọng các anh trai
 Tự khép mình trong thế giới cô độc, tránh không nhìn, không quan tâm đến
con, khao khát kiếm tiền để bảo vệ mình trong ám ảnh về một kí ức kinh hoàng
về sự khánh kiệt của gia đình.
• Thế hệ 3: Paul Auster
+ Kí ức về sự vắng mặt của người cha
+Luôn khao khát được cha quan tâm
+ Cách ứng xử với con trai và con gái mình



-

-

Qua khám phá tình cờ vụ án của gia đình, P.A tìm ra những kí ức chấn thương thể
hiện trong sự nối tiếp mối quan hệ cha con, trong cơ chế gia đình (mẹ lo toan,
cách S.A giấu diếm bí mật vụ án mạng,…
Đồng thời, P.A tìm lại được hình ảnh của người cha, tìm ra được cái “tôi” trong
hình bóng đó. (Phần II, P.A tự tách mình ra, nhập vào vai trò của người cha)
1.2.
Sự chuyển giao kí ức, khám phá những chấn thương của thời
đại, lịch sử

“Phải mất một cuộc chiến tranh để dạy bạn điều này, rằng bạn phải chịu trách nhiệm cho
tất cả những gì bạn đã nhìn thấy cũng như tất cả những gì bạn đã làm. Vấn đề nằm ở chỗ
không phải bao giờ bạn cũng biết mình đang nhìn thấy cái gì cho mãi đến sau này, rất
nhiều năm sau, bạn mới nhận ra rất nhiều thứ trong đó chưa bao giờ được đầu óc bạn tiếp
nhận và xử lý, nó vẫn còn tích trữ nguyên vẹn ngay trước mắt bạn.”
(Michael Herr, Dispatches)
 Chỉ ra quá trình nhận thức những kí ức chấn động đến tâm lí con người, tạo ra
những “chấn thương” tâm lí” đeo đẳng con người.
 Cho thấy khoảng cách thế hệ khi nhận thức về những chấn thương lịch sử
 Cho thấy khả năng tồn tại lâu dài của dấu vết lịch sử trong tiềm thức con người
( Mở đầu được S. Freud nhắc tới trong “Moses và nhất thần luận” và được Cathy Caruth
phân tích và chỉ ra trong “Cathy Caruth – Kinh nghiệm không được khẳng định: Chấn
thương và những khả năng của lịch sử” và chuyên luận “Kinh nghiệm không được khẳng
định: Chấn thương, Truyện kể và lịch sử).
a. Cơ chế chuyển giao kí ức:

Thế hệ “chấn thương” (“trauma” Freud) - thế hệ 1 trong gia đình Auster. : trực tiếp chứng

kiến vụ tàn sát, chứng kiến sự kiện Holocaust.
Thế hệ “hậu kí ức”(post- memory- Marianne Hirsch): thế hệ 2,3: tiếp nhận những chấn
thương từ những sự kiện, kí ức của thế hệ trước thông qua những câu chuyện, những hình
ảnh, hành vi đối xử diễn ra hàng ngày và tái hiện, phản ảnh lại lịch sử qua những trải
nghiệm chủ quan.
Thông qua cơ chế chuyển giao của Post-memory, P.A tự động tiếp nhận tất cả những trải
nghiệm của gia đình, của lịch sử người Do Thái Đông Âu di dân đến Mỹ.
a. Marianne Hirsch cũng đã chỉ ra cơ chế của sự chuyển giao tất cả những chấn

thương lịch sử được thể hiện qua: kí ức, gia đình và qua những bức ảnh. Trong tác
phẩm, ta có thể thấy rõ chúng ảnh hưởng đến sự kiến tạo cái “tôi” của P.A:


-

Kí ức: ghi nhớ về những sự kiện trong tuổi thơ P.A cho đến khi trưởng thành.
Gia đình: mối quan hệ cha con, vai trò của người mẹ với P.A, về tình cảm cha
dành cho đứa em gái, khao khát hàn gắn tình cảm với cha mình.
Bức ảnh: sự xuất hiện của hai tấm ảnh không chỉ có ý nghĩa làm tăng độ tin cậy
cho yếu tố tự truyện mà còn mang ý nghĩa cung cấp sự mở rộng cái nhìn về thời
đại đã qua.
+ Bức 1: chân dung cha P.A phân thành năm
 Mang lại cảm giác về sự sống vẫn tiếp diễn của người cha.
 Vẽ ra thế giới cô độc mà người đã tự nhốt mình vào đó.
+Bức 2: Tìm thấy trong album gia đình Auster, Album không được lấp đầy bởi
những bức ảnh.
Bức ảnh thì không có sự xuất hiện của ông nội, phát hiện ra sự xuất hiện của H.A
đã bị cắt khỏi tấm ảnh.
 Gia đình không có những kỉ niệm nào cùng nhau.
 Sự cắt đứt tình thương với người cha, thể hiện một quá khứ rạn nứt và đổ vỡ.


-

-

-

Những chấn thương của lịch sử được chuyển giao đến thế hệ P.A còn thể hiện qua
sự xuất hiện của các bài báo, với những sự kiện lớn của nhân loại (cuộc nội chiến
tại Nga, phong trào Spartacus,…) cùng những bài đưa tin xử kiện vụ án nhà
Auster.
 Từ đó, P.A thấu hiểu được lịch sử của thời đại quá khứ , lý giải được tính cách
người cha cũng như mối quan hệ cha con như là hậu quả của những kí ức kinh
hoàng.
 Thúc đẩy cái “tôi” của P.A lớn dần lên, nghiệm ra cội nguồn dân tộc mình.
 Nảy sinh khát khao được hàn gắn quá khứ, được trải nghiệm lịch sử một lần
( thoát ra khỏi nhân vật “tôi”, biến thành A và viết những cuốn sách của kí ức
(phần II)
2. Cái “tôi” chấn thương trưởng thành từ trong môi trường đa văn
hóa
Môi trường đa văn hóa ở Mỹ ảnh hưởng tới A.P:
+sự đa dạng, cởi mở trong văn hóa
+ chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh, các giá trị vật chất được đề cao trong 1950s.
+ chủ nghĩa bài Do Thái vẫn tiếp diễn
A.P: thế hệ thứ ba người Do Thái di cư, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nạn diệt
chủng, nạn lưu đày khủng khiếp
 Luôn suy ngẫm, muốn tìm hiểu lại lịch sử dân tộc, muốn kết nối lại với kí ức
 Khác với thế hệ thứ nhất, luôn khao khát được cất tiếng nói.
 Muốn tái cấu trúc lại mối quan hệ cha con mang tính chất Do Thái, hàn gắn lại
vết rạn của lịch sử. ( thế hệ “vượt lên kí ức” – Larkey)



 “nỗi khao khát phải vừa được thỏa mãn vừa phải được giữ nguyên trạng.”

-

-

-

( tính nước đôi của bản sắc, của căn cước, khác với nỗi khao khát của thế hệ
trước- Derek Rubin).
 Muốn sống trong cô độc nhưng không phải để tách rời với tất cả mà để kết nối
mọi sự lại ( “Bạn không nhận ra mình cô độc cho đến khi bạn mất tất cả sự kết
nối” _P.A)
Nhờ đó, cái “tôi” của P.A được tái cấu trúc lại. Trong tác phẩm, được thể hiện qua:
+trích dẫn câu chuyện Jonah trong bụng cá voi, cậu bé Pinocchio,…
+những lời dẫn liên quan đến chủ nghĩa vô thường và tiên nghiệm
+những sự kiện lịch sử ngẫu nhiên được nhắc tới,…
+ Sự tách rời khỏi bản thân, biến thành A., một mình trong căn phòng để nhập
thành người cha, kết nối với những người khác, kết nối với lịch sử (phần I)
+ Khao khát, hối thúc được viết bởi quá trình viết là quá trình tái tạo lại kí ức và
lịch sử.
3. Cái “tôi” được phát minh trong sự trải nghiệm của thế giới văn
chương
Điều kiện: trước khi sáng tác, P.A từng tham gia dịch thuật, viết tiểu luận, phê
bình văn học (đặc biệt từng kiếm sống bằng cách dịch các tác phẩm văn học Pháp)
Sau quá trình đi tìm kí ức của người cha, của gia đình, Paul Auster bắt đầu viết
(phần II). Bởi với P.A, viết chính là sự trải nghiệm của thế giới văn chương qua
đó, tái lập lại những kí ức, cũng là để tái tạo lại người cha và chính mình.

Trong phần II, P.A trải nghiệm qua 13 cuốn sách kí ức với cấu trúc:
+Mỗi kí ức đi kèm: những kí ức khác, những sự kiện khác, một vài mẩu văn bản
trích dẫn bất kì,…
 Những sự kiện, sự tình cờ cho thấy mối quan hệ giữ kí ức và sự viết: P.
Auster cũng dựa vào sự lựa chọn ngẫu nhiên của kí ức (các mảnh văn bản đã
đọc, đã dịch của tác giả nào đó, sự kiện nào đó từng xảy ra trong cuộc đời ông,

+ Kĩ thuật “liên văn bản” và cấu trúc phân mảnh được sử dụng thành công
nhằm nhấn mạnh sự cô đơn trong mối dây liên hệ ngẫu nhiên với tất cả.
+ Hình ảnh của Edison và Tesla là biểu tượng của sự phát minh, liên tưởng tới sự
phát minh “cô độc” – dạng thức của cái “tôi” mà ông tìm được trong ma trận ngôn
từ.

Những ảnh hưởng tới lối viết của Auster: + liên văn bản, giải cấu trúc ngôn từ,
phân tâm học, thuyết tiên nghiệm, cách viết của văn học Pháp ( lối viết rõ ràng,
rành mạch, trực tiếp, cấu trúc câu tĩnh, hiền hòa, đầy lý tính).
B. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo:
-




×