Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

LUẬN văn TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN xây lắp dầu KHÍ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.13 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.

KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với
sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của mình nhằm có được các phương tiện cần thiết, đó là
sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Qua quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi,
nộp thuế cho Nhà nước, còn lại lợi nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản
lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh
nghiệp. Sự phát sinh, vận động và chuyển hóa liên tục của các dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu nhằm tạo ra sự chuyển dịch về giá
trị.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính
phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa


doanh nghiệp với Nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ
thể khác; quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Ngô Thị Kim Hòa

1

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp liên quan tới các
nội dung sau :
Thứ nhất, trong rất nhiều các quyết định đầu tư, doanh nghiệp nên lựa
chọn đầu tư vốn vào đâu, đánh giá cơ hội đầu tư và hoạch định dự toán vốn như
thế nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất trong tương lai.
Thứ hai, với nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó thì doanh nghiệp
nên sử dụng nguồn tài trợ nào? Doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều mặt : về kết
cấu nguồn vốn, ưu, nhược điểm của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử
dụng vốn,… để đưa ra lựa chọn tối ưu.
Thứ ba, tổ chức quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có vào hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp được tiến hành như thế nào, có hợp lý, vừa đảm bảo được lợi ích của
người lao động, các cổ đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp
những kỳ tiếp theo hay không?

Thứ năm, kiểm soát, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động như thế nào
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra dự báo, từ đó có được những
quyết định kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, luôn đảm bảo doanh nghiệp trong tình trạng tài chính lành mạnh.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính như thế nào để đảm bảo doanh
nghiệp luôn hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp; nó huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường và liên tục; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
Ngô Thị Kim Hòa

2

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp và là công cụ hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá
trị doanh nghiệp trên cơ sở cung ứng tốt nhất sản phẩm hàng hóa cho xã hội và
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức ảnh
hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp. Trong
hoạt động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi hỏi các
nhà quản trị tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về chuyên môn
để đưa ra và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính một cách khoa học, kịp
thời và phù hợp. Như vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài chính của doanh
nghiệp thì cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh, xác định rõ mục tiêu, lộ
trình thực hiện và vạch ra chính sách tài chính doanh nghiệp. Các chuyên gia tài
chính luôn phải đối mặt với các câu hỏi xoay quanh ba loại quyết định chiến
lược quan trọng :
(1)

Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ hội nào, lĩnh vực
nào là phù hợp và có khả năng đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất ? Đầu
tư dài hạn hay ngắn hạn, ra bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp ?...

(2)

Quyết định tài trợ: Doanh nghiệp huy động nguồn vốn nào cho quyết
định đầu tư, vốn chủ hay vốn vay, nguồn dài hạn hay ngắn hạn, cơ cấu
huy động như thế nào là hợp lý ?...

(3)

Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ phân chia lãi, tỷ lệ giữ lại
tái đầu tư là bao nhiêu % ?


Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì các
nhà quản trị tài chính sau khi đề ra mục tiêu dài hạn cần phải xác định được
Ngô Thị Kim Hòa

3

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những công việc cụ thể, thực hiện các mục tiêu trong ngắn hạn. Chỉ khi dựa
trên cơ sở phân tích, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp thì mới đưa ra
được các quyết định tài chính phù hợp, khả thi và hiệu quả.
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp; điều đó được thể hiện qua những điểm chủ yếu sau :
Thứ nhất, Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giúp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn
cần thiết trong từng thời kỳ và tìm nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
kinh doanh. Các nhà quản trị sẽ cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn phương án huy
động vốn có chi phí thấp, thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động
kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn

dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự
án, từ đó giúp lựa chọn dự án tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời và phương
pháp huy động vốn thích hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng
vốn, góp phần tăng lợi nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số vốn hiện có giúp
doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm
số vốn vay, giảm tiền lãi phải trả, góp phần tăng lợi nhuận.
Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các báo cáo tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và
kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện những tồn tại và
đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ
quan trọng này để đưa ra được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết
Ngô Thị Kim Hòa

4

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh

nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải luôn luôn củng cố tiềm lực tài chính và không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Các nhà quản trị phải luôn nắm bắt và kiểm soát được mọi
hoạt động của doanh nghiệp, biết rõ vị trí của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh
doanh, hay nói cách khác là phải có được cái nhìn xác thực về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó
mới tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đưa ra các quyết định tài chính phù
hợp nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ là một biện
pháp hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính
doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và những mặt mạnh cần
phát huy; là cơ sở để xác lập các kế hoạch tài chính và xây dựng các mục tiêu
trong kinh doanh, mà nó còn là phương tiện giúp các đối tượng sử dụng thông
tin khác có thể đánh giá về năng lực tài chính và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp. Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến các quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối tượng khác
nhau thì quan tâm tới những góc độ khác nhau của kết quả phân tích nhưng đều
có mục đích chung là đảm bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
Ngô Thị Kim Hòa

5

Lớp K43/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm của họ là lợi
nhuận và sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Do vậy, họ đánh giá tình
hình tài chính để thực hiện chức năng quản trị của mình, cân đối giữa lợi nhuận
và rủi ro để đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn
đã bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin phân tích tài
chính của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời, hiệu quả sử dụng vốn,…để từ đó xem xét đồng vốn đầu tư có sinh lời hay
không, có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay chuyển hướng khác sẽ mang
lại nhiều lợi ích kinh tế hơn.
Khác với hai đối tượng trên, chủ nợ là những người cho doanh nghiệp vay
vốn hay ứng trước vốn, bán chịu cho doanh nghiệp; họ luôn quan tâm tới khả
năng trả nợ của doanh nghiệp để đảm bảo thu hồi được nợ và lãi. Những người
cho vay luôn chú ý tới hệ thống các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp; số lượng vốn chủ sở hữu - khoản đảm bảo cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp gặp rủi ro; đồng thời quan tâm đến khả năng sinh lời - cơ sở
của việc sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Qua phân tích và đánh giá tình hình tài chính
họ sẽ đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi các khoản đã cho vay.
Còn người lao động, những người có nguồn thu nhập chính từ kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, họ sử dụng kết quả phân tích để kiểm tra hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời định hướng ổn định việc làm, trên cơ sở đó
yên tâm đóng góp sức lao động, tận tâm với công việc.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: biết được tình hình tài chính doanh

nghiệp sẽ giúp họ đánh giá, kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước của doanh nghiệp; đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu tố kinh
tế xã hội tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Từ đó, có cơ sở để đề ra các chính sách, cơ chế, giải pháp tài
chính phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển lành mạnh. Như
vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Ngô Thị Kim Hòa

6

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là hết sức cần thiết, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích trong
doanh nghiệp mà còn là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác
ngoài doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tiến hành so sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích, từ đó xem xét hướng biến động đó là
xấu hay tốt để đưa ra những nhận định; giải pháp phù hợp.
So sánh số thực hiện kỳ này với số kế hoạch, kết quả so sánh sẽ cho biết tình

hình thực hiện trong thực tế của doanh nghiệp so với kế hoạch đã đặt ra.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để đánh giá một
cách khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp trong cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng số; so
sánh theo chiều ngang trong nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về cả số tương
đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ :
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
dưới dạng phân số. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ
đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định trước các ngưỡng để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thì các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục đích hoạt
động của doanh nghiệp: nhóm tỷ lệ đánh giá về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ

Ngô Thị Kim Hòa

7

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

về cơ cấu tài chính và đầu tư, các chỉ số về khả năng hoạt động, các chỉ số về
khả năng sinh lời.

Tóm lại, sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích sẽ giúp có được cái
nhìn tổng quát và khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp trên các góc
độ khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả phân tích, từ đó mới rút ra được
những nhận xét, đánh giá có độ chính xác cao, giúp đưa ra các giải pháp phù
hợp, kịp thời.
1.2.3. Nội dung phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
Thông qua việc xem xét Bảng cân đối kế toán phục vụ cho quá trình phân
tích tình hình tài chính, chủ thể phân tích cũng như người sử dụng thông tin sẽ
có cái nhìn chung nhất, tổng thể và bao quát về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp; biết được doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào với sự biến động
của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và mức độ hợp lý giữa cơ cấu vốn, cơ cấu
nguồn vốn. Từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn cho
kỳ tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình
thái tiền tệ theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ
tiêu trên Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị và tuân theo
nguyên tắc cân đối : tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo như tài sản cố định, tiền, các khoản đầu tư tài
chính, vật liệu, sản phẩm hàng hóa, các khoản nợ phải thu,…Xem xét sự biến
động về giá trị, tỷ trọng của các chỉ tiêu trong phần tài sản sẽ biết được tổng số
và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá khái quát về quy mô
kinh doanh và năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Ngô Thị Kim Hòa

8


Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vậy, trước tiên sẽ phải tiến hành so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả
về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản và chi tiết từng loại tài sản,
đồng thời chú ý tới sự tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh,
cụ thể :
-

Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh
hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn.

-

Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

-

Sự biến động của khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp với khách hàng; ảnh hưởng
trực tiếp tới việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

-


Tài sản cố định biến động thể hiện sự thay đổi về quy mô và năng
lực sản xuất hiện có.

Thứ hai, cần xem xét cơ cấu vốn có hợp lý, phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp hay không và sự tác động của cơ cấu vốn đến quá
trình kinh doanh. Để thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn thì cần xác định
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh chênh lệch số cuối kỳ
với đầu năm. Việc đánh giá phải dựa trên những biến động thực tế, đồng thời
liên hệ với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và các yếu tố liên quan trên
thị trường, khi đó mới đưa ra được nhận xét đúng đắn.
Thứ ba, phần nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Những thay đổi về số tuyệt đối hay số tương đối các khoản mục giá trị sẽ phản
ánh chính sách cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Cần phải
khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh
về giá trị và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn giữa số cuối kỳ với đầu năm. Nếu
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp, nhưng cũng có thể thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính là
không lớn. Đó chỉ là những nhận xét khái quát, cần phải căn cứ vào các yếu tố
liên quan khác để đưa ra kết luận chính xác.

Ngô Thị Kim Hòa

9

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Thứ tư, cần xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán.
Nếu xét tính cân đối về mặt thời gian của tài sản và nguồn vốn, ta có ba trường
hợp :
TH1 : Nợ ngắn hạn + TSLĐ và ĐTNH
hoặc TSCĐ và ĐTDH = NVCSH + vay dài hạn
Trên bảng cân đối kế toán, phần tài sản và nguồn vốn luôn cân đối về mặt thời
gian. Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn; nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn; như vậy
mới đảm bảo sự an toàn về tình hình tài chính.
TH2 : Nợ ngắn hạn < TSLĐ và ĐTNH
Do tính chất cân đối nên ta có : TSCĐ và ĐTDH < NVCSH + vay dài hạn
Trong trường hợp này doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này vẫn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp
được an toàn nhưng chi phí sử dụng nguồn vốn dài hạn luôn cao hơn nguồn vốn
ngắn hạn nên làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TH3 : Nợ ngắn hạn > TSLĐ và ĐTNH, do tính chất cân đối nên ta có :
TSCĐ và ĐTDH > NVCSH + vay dài hạn.
Trong trường hợp này doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để đầu tư cho tài sản dài hạn, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn hai trường hợp
trên nhưng lại không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết, trường hợp một là tốt nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên
trên thực tế cần phải cân nhắc giữa các yếu tố tác động trong hoàn cảnh, điều
kiện kinh doanh cụ thể để xác định cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
Cuối cùng, xem xét doanh nghiệp đang có những dấu hiệu tích cực ở khía
cạnh nào, tiêu cực ở những bộ phận nào, tìm ra những mặt thuận lợi và những
vấn đề khó khăn trong tình hình sử dụng vốn và khai thác nguồn vốn trên thị


Ngô Thị Kim Hòa

10

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trường; từ đó có được hiểu biết tổng quát về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về phương thức
kinh doanh, việc sử dụng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý và kết quả đạt
được của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán, đồng thời là cơ sở để đưa ra những
dự báo, kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh về tình hình doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến việc xem xét biến động
của các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, chủ yếu là về tình hình thực hiện kế
hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận; kết quả
so sánh phải gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương hướng kinh doanh
và tình hình thị trường thực tế để đưa ra nhận xét phù hợp. Từ việc phân tích sẽ

thấy được hiệu quả của từng hoạt động, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải
pháp khắc phục.
1.2.3.3. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin rất quan trọng
cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
trong kỳ kinh doanh.
Qua việc phân tích BCLCTT sẽ thấy được khả năng tạo ra tiền và việc sử
dụng các khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc xem xét các dòng tiền vào, ra của ba loại hoạt động : hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính là cơ sở để đánh giá mức độ
Ngô Thị Kim Hòa

11

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ảnh hưởng của từng hoạt động đối với doanh nghiệp; kiểm tra được mối quan hệ
giữa khả năng sinh lời với lượng tiền thuần lưu chuyển và những tác động của
thay đổi giá cả, so sánh với kế hoạch luồng tiền đã lập cũng như các doanh
nghiệp cùng ngành. Từ đó, cũng có thể đánh giá được sự thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong những kỳ tiếp theo. BCLCTT là nguồn
cung cấp thông tin chính xác về năng lực tạo tiền, thể hiện tiềm lực hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu tài chính đặc trưng
1.2.3.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ thống các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, bao gồm :
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài
sản với tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh một đồng nợ
của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Nếu doanh nghiệp
có hệ số khả năng thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1, nghĩa là tổng tài sản < tổng
nợ, toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản
nợ, vốn chủ sở hữu âm, doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán, có nguy cơ
phá sản. Ngược lại, nếu hệ số này >1, tổng tài sản > tổng nợ, doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ.
Trên thực tế, trong tổng tài sản của doanh nghiệp, có những tài sản có thể
dễ dàng chuyển đổi thành tiền nhưng cũng có những tài sản không có khả năng
chuyển đổi được, giá trị của chúng vẫn được tính vào tổng tài sản của công ty.
Mặt khác, trong tổng nợ phải trả bao gồm cả những khoản trong hạn, đến hạn,
quá hạn và chưa đến hạn. Như vậy chỉ tiêu này chỉ thể hiện một cách chung nhất
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngô Thị Kim Hòa

12


Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn ( TSLĐ và ĐTNH ). Hệ số này phụ
thuộc vào tính chất của ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực nào có TSLĐ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản thì chỉ tiêu này sẽ lớn và ngược lại. Để đánh giá cần
dựa vào hệ số trung bình của ngành.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp, chứng tỏ khả năng trả nợ
của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực tốt để thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng chưa chắc đã tốt vì
có thể doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn hoặc bị chiếm
dụng các khoản phải thu lớn…Vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =


Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Trong cách tính hệ số khả năng thanh toán nhanh hàng tồn kho bị trừ ra
khỏi tài sản ngắn hạn do trong tài sản lưu động thì hàng tồn kho có khả năng
thanh khoản kém nhất. Do vậy, hệ số này phản ánh khả năng trả ngay các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại
vật tư, hàng hóa.
Hệ số càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu như
do có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ số
này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái nhìn
khách quan hơn.
Ngô Thị Kim Hòa

13

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp quá thấp, chứng tỏ

doanh nghiệp đang thiếu tiền; ngược lại nếu quá cao, thể hiện doanh nghiệp để
quá nhiều tiền nhàn rỗi, bị ứ đọng vốn, vòng quay tiền chậm, giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp,
đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Hệ số này thể
hiện số vốn doanh nghiệp vay được sử dụng mang lại lợi nhuận như thế nào, có
đủ bù đáp lãi vay phải trả.
Nếu hệ số này càng cao thì khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Tuy nhiên phải xem xét chi tiết, đánh giá kết hợp với các chỉ
tiêu khác, mới đưa ra được kết luận chính xác.
1.2.3.4.2. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Cơ cấu vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn có tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn xây dựng được cơ
cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, cơ cấu tài sản hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, các điều kiện, hoàn
cảnh luôn thay đổi, do đó cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi.
Do đó việc nghiên cứu các hệ số về cơ cấu tài chính và tỷ suất đầu tư sẽ cung
Ngô Thị Kim Hòa

14

Lớp K43/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cấp cho nhà quản trị cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác nắm bắt
được tình hình tổng quát về sự phát triển của doanh nghiệp.
• Hệ số nợ :
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng hiện có của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng vốn vay; thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong tổ chức nguồn
vốn, cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ số vốn chủ sở hữu :
Hệ số vốn chủ sở hữu =

Vỗn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc
về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ cao thể hiện doanh nghiệp tự chủ
về tài chính cao, lượng vốn tự có cao, ít bị ràng buộc, chịu sức ép của các khoản
vay. Nếu tỷ lệ nợ cao thì doanh nghiệp có mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
cao, số vốn tự bỏ ra ít mà chủ yếu sử dụng vốn từ bên ngoài.
• Tỷ suất đầu tư :

Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Ngô Thị Kim Hòa

15

TSDH
Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản dài hạn;
cho thấy tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu năm chứng tỏ
doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng năng lực sản
xuất.
TSNH

Tỷ suất đầu tư vào TSNH =

Tổng tài sản
Chỉ riêu này phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn
hạn.
• Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định :
Chỉ tiêu này phản ánh trong số TSCĐ hiện có của doanh nghiệp thì có bao
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 nghĩa
là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ
sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần TSCĐ được tài trợ bởi
nguồn vốn vay.
1.2.3.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đo
lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
• Số vòng quay hàng tồn kho :
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm ngành kinh doanh.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Ngô Thị Kim Hòa

16

Số ngày trong kỳ
Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân hàng tồn kho quay được một
vòng. Số ngày càng nhỏ thì vòng quay hàng tồn kho càng nhanh, càng tốt cho
doanh nghiệp
• Vòng quay các khoản phải thu :
Doanh thu bán hàng(có thuế)
Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn lớn. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
• Kỳ thu tiền trung bình :
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =

Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngược lại. Nếu kỳ thu tiền trung bình càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn lớn. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp cùng
ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
• Vòng quay vốn lưu động :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =

VLĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động ( kỳ luân chuyển vốn lưu
động ) :
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =

Ngô Thị Kim Hòa

17

Số ngày trong kỳ
Vòng quay VLĐ

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày, là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì thể hiện vốn lưu động không bị ứ
đọng.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =


VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó giúp doanh nghiệp
cân nhắc trước khi đầu tư vào tài sản cố định mới, xem xét mức khấu hao của tài
sản cố định cũ đã hợp lý hay chưa.
• Vòng quay toàn bộ vốn :
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =

Vốn SXKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm kinh
doanh, chiến lược và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.4.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Các hệ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất LN/DT=

LN (trước)sau thuế
DTT từ hđkd

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Ngô Thị Kim Hòa

18

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên khi đánh giá cần xem xét thêm chỉ số của ngành và tình hình cụ thể
để có kết luận chính xác.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :
LN (trước) sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

x 100%

VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt có hiệu quả cao và
ngược lại tỷ suất này thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
Sử dụng phương pháp phân tích Dupont sẽ thấy được mối quan hệ tương
tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận :
Tỷ suất

LNST/VKD

LN ST

=

=

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

x

Doanh thu thuần
VKD bq

x Vòng quay VKD

• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

LN ST
VCSH bq

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở
hữu. Theo phương trình Dupont ta có:
Tỷ suất lợi
nhuận VCSH


LN sau thuế
=
=

Ngô Thị Kim Hòa

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần
Tỷ suất LN trên

x

doanh thu
19

VKD bq
Vòng quay tổng
vốn

VKD bq
x
x

VCSH
1
1- Hệ số nợ
Lớp K43/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Điều này cho ta thấy:
- Trong một đồng Vốn kinh doanh bình quân có bao nhiêu đồng hình
thành từ nợ vay.
- Sử dụng bình quân một đồng Vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3.5. Đánh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn
Thông qua bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ thấy
được diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ vốn
bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Qua đó nắm được khái
quát tình hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là vốn được hình thành từ đâu và
được sử dụng như thế nào. Từ đó có cơ sở để định hướng cho việc huy động vốn
và sử dụng vốn của kỳ tiếp theo.
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta
thường tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa
hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trong
bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến vốn hoặc sử dụng vốn theo
cách thức như sau :
- Sử dụng vốn tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diến biến nguồn vốn tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
1.2.

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
Mục đích của việc đánh giá tình hình tài chính đối với doanh nghiệp đó

chính là tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá
trị doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp chính là một phần quan trọng
trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Sau đây là một số giải pháp tài
chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Ngô Thị Kim Hòa

20

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả, tránh để ứ
đọng vốn gây lãng phí.

Vốn là yếu tố quan trọng và cần thiết cho quá trình kinh doanh. Nhu cầu
về vốn luôn nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Do đó
quản trị về vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để duy trì và phát triển doanh
nghiệp. Để đạt được thực hiện tốt điều này thì các nhà quản trị luôn phải xác
định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ; lựa chọn các biện pháp huy động vốn tối ưu, tận dụng được mọi nguồn

lực từ bên trong lẫn bên ngoài để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời, phải tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, xây dựng
định mức chi phí hợp lý, xác định chế độ trách nhiệm ở từng khâu, từng bộ phận
quản lý của doanh nghiệp, thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng tài
sản và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chủ động trong công tác
huy động vốn, luôn đáp ứng vốn kịp thời cho kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp
hoạt động liên tục, nắm bắt được các cơ hội đầu tư. Huy động tối đa số vốn hiện
có, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ mọi khoản chi phí phát
sinh là các biện pháp cơ bản mà doanh nghiệp phải thực hiện để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, góp phần gia tăng lợi nhuận.
1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tổ chức và sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trước tiên doanh nghiệp cần
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ở khâu sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Thứ ba, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tài sản, kiểm kê hàng
tồn kho, đối chiếu các công nợ phải thu, phải trả, đồng thời thực hiện phân tích
thường xuyên để kịp thời xử lý tình trạng ứ đọng, thất thoát vốn.

Ngô Thị Kim Hòa

21

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, lựa chọn phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định phù hợp để bảo đảm thu hồi vốn. Thường xuyên nâng
cao, đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị sản xuất.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch trang bị và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong
qua trình kinh doanh. Xây dựng biện pháp quản lý chặt chẽ các tài sản hiện có;
phân cấp quản lý, thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng tài sản ở các bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp. Đồng thời lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý,
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ. Chú trọng tới việc
đổi mới tài sản cố định kịp thời và thích hợp để tăng khả năng cạnh tranh. Trong
quá trình sử dụng cần có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng để duy trì năng lực sản
xuất.
1.3.4. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được điều này doanh nghiệp cần :
- Thực hiện tốt công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch giá thành sản phẩm để từ đó có biện pháp quản lý chi phí, giám sát tình
hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
- Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sản xuất để tiết kiệm nguyên
vật liệu tiêu hao. Đối với biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao phải chú ý
tới định mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí gián
tiếp hạn chế sự lãng phí của nguyên vật liệu.
- Nâng cao năng suất lao động, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả
để giảm bớt chi phí tiền lương và nhân công.
- Tăng cường công tác thu mua, dự trữ nguyên vật liệu và sử dụng nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất.
- Vận dụng tốt ảnh hưởng tích cực của nhân tố khoa học công nghệ để hạ
thấp chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là phải thường xuyên nâng cao năng lực

sản xuất của tài sản cố định, chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Ngô Thị Kim Hòa

22

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.5. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận thì mỗi doanh
nghiệp cần :
- Tổ chức tốt việc điều tra, nghiên cứu thị trường, sản xuất những thứ mà
thị trường cần, những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng
thời có chiến lược quảng cáo đa dạng và phù hợp.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, quảng bá sản phẩm, cung cấp
thông tin về sản phẩm cho nhiều đối tượng khách hàng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải thiện về mẫu mã và
chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Ổn định thị trường đầu vào, tạo dựng các mối quan hệ với đối tác, tìm ra
nhiều nguồn cung cấp nguyên liệu có chất lượng và giá cả hợp lý.
- Đa dạng hóa các phương thức thanh toán là một trong các biện pháp góp
phần thúc đẩy tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt, góp phần thu hút khách hàng,
tăng doanh thu.

1.3.6. Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Có các
biện pháp thu hồi nợ, đồng thời có kế hoạch trả nợ đúng hạn làm tăng khả năng
thanh toán, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và luôn quan tâm đến
tình trạng của các khoản phải trả cũng như các khoản phải thu. Như vậy mới có
khả năng ứng phó kịp thời và có biện pháp xử lý phù hợp đối với những khoản
phải thu, phải trả đến hạn, quá hạn. Từ đó phần nào kiểm soát được tình hình,
hạn chế bớt rủi ro. Theo dõi các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt được
số vốn đang bị chiếm dụng, sẽ đưa ra biện pháp thu hồi nợ phù hợp để giảm bớt
lượng vốn ứ đọng. Thường xuyên giám sát các khoản phải trả giúp doanh nghiệp
có kế hoạch trả nợ hợp lý để tránh tình trạng nợ quá hạn gây mất uy tín của
doanh nghiệp. Việc xem xét khả năng thanh toán một cách thường xuyên là một
biện pháp quản lý cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Ngô Thị Kim Hòa

23

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên đây là một số giải pháp tài chính cơ bản mà các nhà quản trị doanh
nghiệp nên sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp cũng như thực trạng nền kinh tế trong từng thời kỳ mà các nhà quản trị
cần xem xét lựa chọn những biện pháp phù hợp và hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp mình.


Ngô Thị Kim Hòa

24

Lớp K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV XÂY
LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành
viên Xây lắp dầu khí Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu chung:
Tên công ty : Công ty TNHH 1 thành viên Xây lắp Dầu khí Hà Nội
Tên giao dịch : HANOI PETROLEUM CONSTRUCTION ONE MEMBER
COMPANY LIMITED
Lọai hình doanh nghiệp : Công ty TNHH 1 thành viên
Địa chỉ : 15 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ liêm, Hà Nội
Điện thoại : +84-4-5641572
Fax : +84-4-7950135
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 01030214123 do phòng đăng ký kinh doanh
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội, cấp ngày 20/12/2007.
Vốn điều lệ : 50.000.000.000 VND (năm mươi tỷ đồng)

2.1.1.2. Quá trình hình thành phát triển :
Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Dầu khí Hà Nội (PVC-HN), tiền
thân là Xí nghiệp Xây lắp và Kinh doanh nhà số 2– đơn vị thành viên của Tổng
Công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).
Quá trình hình thành, phát triển của xí nghiệp Xây lắp và Kinh doanh nhà
số 2 gắn liền với sự phát triển của Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt
Nam. Tổng công ty đã trải qua những dấu mốc quan trọng như chuyển thành
Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí vào năm 1995, chuyển thành Công ty cổ
phần xây lắp dầu khí vào đầu năm 2006. Ngày 21/11/2007, Đại hội đồng cổ
đông bất thường Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí thông qua Đề án chuyển đổi
Ngô Thị Kim Hòa

25

Lớp K43/11.02


×