Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên sách hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.59 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
Chương I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG VIỆC SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.

Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh của DN.
1.1.1.1.

Khái niệm của vốn kinh doanh

Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ khi bỏ vốn vào sản xuất cho đến khi tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn
đều diễn ra một cách tuần hoàn liên tục và gắn bó mật thiết với thị trường, xuất
phát từ nhu cầu thị trường. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
các giai đoạn vận động tuần hoàn của vốn đều được tiến hành bởi các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh để kiếm lời trên các
lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại, dịch vụ, có tư cách pháp nhân và thuộc
mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, doanh nghiệp cũng cần đến vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý
nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong các yếu tố


đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động…Vốn là các sản
phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…).
Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ hiện vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg, Stanlei Ficher, Rudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

1


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
các hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp được dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Theo K.Marx vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Quan điểm này có tính chất khái quát cao, có ý nghĩa thực tiễn
đến tận ngày nay, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và chỉ
ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay và theo giáo trình tài
chính doanh nghiệp của Học Viện Tài Chính thì “vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt…”. Tiền được gọi là vốn khi tiền
đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác
tiền phải đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, đủ để tiến hành kinh doanh.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến
hành kinh doanh.
- Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc (điều kiện cần) để tiền trờ

thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản nhất của vốn (điều kiện đủ).
Bởi vì tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động mà
không nhằm mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thể hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T-------H

SLĐ

-------------- SẢN XUẤT--------H’-----------T’

ĐTLĐ
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

(Trong đó T’ > T)
2


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
Mở đầu của quá trình sản xuất, vốn kinh doanh mang hình thái tiền tệ (T).
Sau đó doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động (TLLĐ),
đối tượng lao động (ĐTLĐ) và thuê sức lao động (SLĐ) để phục vụ cho quá
trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ trở thành hình thái các yếu
tố của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo ra sản phẩm
hàng hoá và vốn tồn tại dưới dạng tư bản hàng hoá. Cuối cùng, khi tiêu thụ hàng
hoá xong, vốn kinh doanh lại từ trạng thái hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ
tức trở về hình thái ban đầu. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc phải là giá trị (T’ > T).

Song nếu tiền vận động không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng
vốn cũng không hiệu quả. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ vận động tiếp theo
của vốn. Vậy, trong quá trình vận động tuần hoàn thì vốn phải được bảo toàn giá
trị và lớn dần lên.
Ngoài ra, tuỳ theo từng đặc điểm loại hình doanh nghiệp mà phương thức
vận động của vốn có đơn giản hơn. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn
vận động theo công thức (T-T’). Với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, sự
vận động của vốn thể hiện qua phương thức: T – H – T’. Nhờ có sự vận động đó,
đồng vốn mới có khả năng bảo toàn và sinh lời.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về
vốn: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2.

Đặc trưng của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế bao cấp thông qua giá, qua cấp phát
vốn, vật tư không còn tồn tại. Cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế thị
trường, tính cơ động và tầm quan trọng của vốn được nâng lên. Doanh nghiệp có
quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

3


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nhà quản lý doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về những
đặc trưng của vốn, đó là:

Một là: Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực của tài sản.
Vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình hoặc vô hình
như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông
tin…
Hai là: Vốn phải được vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải
vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị và giá trị tăng lên.
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới phát
huy tác dụng.
Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để
đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như
kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời
gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn
phải tính tới những biến động của giá cả hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác
vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

4


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp

khấu hao nhanh nên cần phải tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh
doanh.
Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định.
Khi đồng vốn gắn với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hoá
song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
Một nét “đặc biệt” khác của hàng hoá vốn so với hàng hoá thông thường là:
khi được trao đổi “mua bán” trên thị trường, quyền sở hữu vốn không mất đi mà
chỉ mất đi quyền sử dụng vốn (gọi là chi phí sử dụng vốn). Nói cách khác, vốn là
loại hàng hoá mà người bán không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử
dụng.
Những phân tích trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn
phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường góp phần giúp
cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu và quản lý.
1.1.2.1. Dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
VKD của DN được chia thành 2 loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ)
- Vốn cố định của DN : VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

5



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển giá trị dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Có thể khái quát những nét đặc trưng của VCĐ trong quá trình SXKD như
sau:
+ Giá trị VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
SXKD. Khi tham gia vào quá trình SX một bộ phận VCĐ được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ .
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển
khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần VCĐ được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
tương ứng cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn
liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của DN.
- Vốn lưu động của DN : Vốn lưu động của DN là một bộ phận của Vốn
kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động của DN có một số đặc điểm sau:
+ Do VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá sản xuất, lưu thông và
cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm
tạo ra.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD và
được thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02


6


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
+ Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: Dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá
trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình luân chuyển của VLĐ.
Từ những đặc điểm đó công tác quản lý VLĐ được quan tâm, chú ý từ
việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy động nguồn tài
trợ và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD. Đồng thời áp
dụng các biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao
cho đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và
tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia VKD thành hai loại:
Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn
bằng tiền của DN còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán.
- Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện
vật như: tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá.
Đối với mỗi một DN khác nhau, tuỳ theo từng đặc điểm kinh doanh mà lựa
chọn các tiêu thức phân loại VKD khác nhau. Việc phân loại VKD có ý nghĩa quan
trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng VKD mang lại hiệu quả hơn.
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của DN trong nền KTTT.
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả thì DN phải xem xét nguồn hình

thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu góp
phần tăng hiệu quả hoạt động của DN. Để làm được điều đó DN cần phải phân
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

7


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
loại nguồn VKD theo từng tiêu thức nhất định, có nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại nguồn vốn:
1.1.3.1. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn VKD của DN được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của
chủ DN bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận để lại và các quỹ của DN. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn của
DN thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của DN. Nên tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn càng lớn chứng tỏ sự độc lập về tài chính của DN càng lớn, khả năng
đi vay của DN càng dễ dàng thực hiện và ngược lại.
Nguồn VCSH có thể được xác định bằng công thức:
NVCSH = Tổng giá trị tài sản của DN – Nợ phải trả
- Nợ phải trả : Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà DN
phải có trách nhiệm thanh toán như: Vốn chiếm dụng, các khoản nợ vay.
+ Vốn chiếm dụng: Là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải
nộp Ngân sách chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả.
+ Các khoản nợ vay: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái
phiếu của các DN …
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn:
Theo tiêu thức này nguồn vốn KD của DN được chia thành: Nguồn vốn

thường xuyên và nguồn vốn tạm thời .
- Nguồn vốn thường xuyên : Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và tài trợ một phần
TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động KD của DN.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

8


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản này
thường phát sinh trong quá trình SXKD của DN như : vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác ...
Qua nghiên cứu vấn đề trên đặt ra một đòi hỏi cho các DN hiện nay là một
mặt phải tăng cường quản lý và sử dụng vốn SXKD đạt hiệu quả, mặt khác phải
chủ động khai thác các nguồn vốn một cách hợp lý đảm bảo kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động SXKD đầy đủ với chi phí thấp nhất.
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của DN.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền
đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại và phát

triển cần phải quan tâm đến việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+) Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá
thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được khi
họ đầu tư vào DN.
+) Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua
tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát). Lợi
ích thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà đầu tư ở
mức cao nhất.
+) Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi
phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

9


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng vững và phát triển trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi, không
sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục

đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm của DN trong việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi DN phải có đủ
một lượng vốn nhất định và để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì DN
buộc phải bảo toàn vốn. Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều thành phần kinh
tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố có tính chất
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN đồng thời giúp DN khẳng định và giữ
vững vị trí của mình trong cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
luôn là vấn đề mà mỗi DN cần đặt lên hàng đầu, nó xuất phát từ các lý do sau:

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

10


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
- Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với
các DN.
+) Vốn đảm bảo cho sự hoạt động của DN thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động. Muốn vậy buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định
để tăng thêm tài sản của DN. Như vậy vốn kinh doanh sẽ quyết định năng lực
sản xuất, xác lập vị thế của DN trên thương trường.
+) Vốn có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị,

máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải có
lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Nó không chỉ có ý nghĩa giúp
DN chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp được thời cơ, tạo lợi thế
trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán
của DN được đảm bảo, DN có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn, rủi ro
trong kinh doanh. Muốn vậy DN cần phải có biện pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận:
Trong nền KTTT mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là lợi nhuận,
các DN có quyền độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm KD có lãi, muốn thực hiện
được điều đó đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở
các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc
SX và tiêu thụ sản phẩm, sau mỗi chu kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và
phát triển đồng thời phải có lãi để tái đầu tư mở rộng SX .
- Thứ ba: Các tác động khác.
+) Ngày nay, do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Do vậy, để dành ưu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì một trong
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

11


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
những con đường cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. DN nào sử
dụng vốn tốt hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và có điều kiện
trong phát triển kinh doanh.
+) Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Do
đó, các DN phải có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.

+) Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp khó
khăn trong vấn đề huy động vốn do lãi suất tiền vay tăng. Nếu DN làm ăn kém
hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không có khả năng chi trả. Do đó, DN
bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn.
Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng vốn người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu:
- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của DN trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của DN, thể hiện doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà DN cần đầu tư.
DTT
VKD bq
- Tỷ suất lợi nhuận/VKD: Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn
Vòng quay toàn bộ vốn =

đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
Tỷ suất lợi nhuận
LNTT hoặc LNST
=
VKD
VKD bq
Phản ánh một đồng VKD B/q được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận/VKD = Tỷ suất lợi nhuận/ DT x vòng quay tổng vốn.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

12



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
LNST
=
VCSH
VCSH bq
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau
thuế cho các chủ sở hữu của DN.
Ngoài ra người ta còn dùng hệ số nợ và các hệ số về khả năng thanh toán để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN .
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để đánh
giá hiệu quả riêng của từng loại vốn người ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác
nữa.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ
của DN . Thông thường gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích .
* Các chỉ tiêu tổng hợp :
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần
(DTT) DN đạt được trong kỳ với số VCĐ bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng
VCĐ
Trong đó:
VCĐ bq

=


DTT
VCĐ bq trong kỳ

=

VCĐ đk + VCĐ ck
2
VCĐ đầu kỳ ( cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ ( cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ B/q có thể tạo ra bao nhiêu đồng
DTT trong kỳ.
- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

13


Luận văn tốt nghiệp
Hàm lượng VCĐ

Khoa Tài chính doanh nghiệp
=
VCĐ bq trong kỳ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT trong kỳ của DN cần bao

nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế với VCĐ B/q trong kỳ.

= Lợi nhuận TT (ST)
VCĐ bq trong kỳ
* Các chỉ tiêu phân tích: Gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

x 100%

- Hệ số hao mòn TSCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế
TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó.
= Số tiền KH Lkế ở thời điểm đánh giá
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ đồng thời cũng cho thấy năng lực
Hệ số hao mòn TSCĐ

sản xuất còn lại của TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG TSCĐ B/q
sử dụng trong kỳ .
DTT
NG TSCĐ B/q trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

đồng DTT.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất : Phản ánh giá trị
TSCĐ sản xuất B/q trang bị cho 1 công nhân trực tiếp SX.
Hệ số trang bị TSCĐ

NG TSCĐ SX B/q trong kỳ

SL công nhân trực tiếp SX

=

Trong đó:
NG TSCĐ B/q

=

NG TSCĐ Đkỳ + NG TSCĐ Ckỳ
2

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

14


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
- Kết cấu TSCĐ của DN: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng số TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp DN
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
1.2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng quay
VLĐ ( L ) và kỳ luân chuyển VLĐ ( K ).
+ Số vòng quay VLĐ:
M
VLĐ bq
Trong đó: M là tổng mức luân chuyển VLĐ đạt được trong kỳ. Tổng mức
L


=

luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong kỳ của
DN.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao
nhiêu ngày.
360 (ngày)
L
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong SX, lưu thông hàng hoá nên DN
K

=

có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết và có thể tiết kiệm được số VLĐ.
Mức VLĐ có tiết kiệm được xác định theo công thức:
M1
M1
M1
( K1 - K0) =
360
L1
L0
- Hàm lượng VLĐ ( Mức dùng VLĐ ): Là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ B/q
Vtk =

trong kỳ với DTT đạt được trong kỳ.
VLĐ B/q
DTT
- Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu

Hàm lượng VLĐ =

đồng LNTT hoặc LNST.
Tỷ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế )
VLĐ bình quân trong kỳ

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.

Ngoài ra tuỳ mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển VLĐ
người ta có thể tính riêng cho từng loại VLĐ:
Số vòng quay
Hàng tồn kho
Số vòng quay
các khoản đã thu
1.3.

=


=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
DTBH
Số dư B/q các khoản phải thu

Những giải pháp nâng cao hiệu quả VKD.

1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường biểu hiện của vốn kinh doanh rất phong phú
và đa dạng.Vốn kinh doanh luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này
sang hình thái khác. Quá trình vận động của vốn kinh doanh chịu tác động của
nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan.
* Nhóm nhân tố chủ quan.
- Do lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh: Đây là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
Nếu DN đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ dịch vụ chất lượng tốt mẫu mã
đẹp, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ
lớn. Ngược lại, sản phẩm hàng hoá DN sản xuất ra kém chất lượng, không phù
hợp với nhu cầu, thị yếu ngưòi tiêu dùng sẽ dẫn đến không tiêu thụ được, gây
nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Muốn tổ chức sử dụng vốn có
hiệu quả thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải thực sự có trình độ,
có năng lực, bộ máy phải gọn nhẹ ăn khớp. Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

16



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
bậc nhất quyết định đến hoạt động SXKD của DN nói chung và tới việc tổ chức
sử dụng vốn nói riêng.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc
đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoạc vay nợ
quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không
phát huy được tác động của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho
DN.
-Vấn đề xác định nhu cầu vốn kinh doanh: việc xác định nhu cầu vốn kinh
doanh không chính xác sẽ dẫn đế việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, làm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm.
- Trình độ tay nghề người lao động : Nếu công nhân trong DN có trình độ
cao đủ để thích ứng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hiện đại của máy móc thiết bị
từ đó máy móc thiết bị được sử dụng tốt hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất của DN.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN: Do việc mua sắm
máy móc, trang thiết bị, vật tư không phù hợp với qui trình sản xuất, không đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh gây nên tình trạng lãng phí vốn, ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
* Nhóm nhân tố khách quan.
Là yếu tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước đưa ra những chính sách
những chế độ pháp lý, những chủ trương tạo hành lang cho các DN phát triển
SXKD, mỗi khi các chính sách kinh tế của Nhà nước phù hợp với điều kiện của


SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

17


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
DN sẽ tạo ra cho DN những ưu thế nhất định từ đó nó có thể tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của DN và ngược lại .
- Rủi ro trong kinh doanh: Hoả hoạn, bảo lụt…làm tài sản của DN bị tổn
thất giảm giá trị dẫn đến vốn của DN cũng không được bảo toàn.
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ : Đây một mặt là cơ hội cho các DN
giám chấp nhận mạo hiểm tiếp cận kịp thời với khoa học công nghệ, một mặt là
nguy cơ với các DN không nắm bắt kịp thời những tiến bộ đó, tài sản của DN sẽ
bị hao mòn vô hình và dẫn tới DN bị mất vốn.
- Ngoài ra phải kể đến tác động của nền kinh tế có nhiều biến động như lạm
phát, thiểu phát, sự biến động của thị trường và cạnh tranh trên thị trường, đây cũng là
những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức sử dụng vốn của DN.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của DN.
Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn KD, DN cần thực
hiện các biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của DN mình.Việc lựa chọn dự
án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
DN.
Thứ hai: Tổ chức tốt quá trình huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác
triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc
lập, chủ động trong sản xuất kinh doanh của DN.
Thứ ba: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết, tối thiểu

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ hoạt động. Từ đó
lập kế hoạch huy động vốn, bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo
hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

18


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
Thứ tư: DN phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chủ động điều chỉnh cơ
cấu vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp
với tình hình nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Thứ năm: Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. DN cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết
bị hiện có. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm
tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị phần.
Thứ sáu: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
Vốn cố định là loại vốn có thời hạn sử dụng tương đối dài vì thế các DN
cần chú ý đến việc tổ chức, mua sắm xem xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư
vào TSCĐ. Để thực hiện tốt công tác đầu tư mua sắm TSCĐ thì ngay từ đầu DN
phải xem xét thực trạng tình hình SXKD của mình, khả năng cung cấp sản phẩm,
cơ cấu năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có trên cơ sở đó quyết định đầu tư vào
những loại tài sản nào cho phù hợp và hiệu quả nhất đối với DN.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình SXKD:
+ DN phải thực hiện phân loại và phân cấp TSCĐ bàn giao rõ ràng TSCĐ
cho từng bộ phận cá nhân, khi hình thành TSCĐ phải đánh số, mở sổ theo dõi,

thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định, cần phải cân nhắc giữa việc
mua sắm TSCĐ mới và việc đi thuê TSCĐ. Đồng thời có những chính sách xử
phạt hợp lý đối với người quản lý TSCĐ.
+ Huy động tối đa TSCĐ vào SXKD, khai thác hết công suất máy móc
thiết bị và góp phần giảm chi phí khấu hao TSCĐ trên một đơn vị sản phẩm sản
xuất ra. Từ đó làm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nhằm từng bước
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

19


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ theo chiều sâu và theo chiều rộng tiết kiệm tới
mức tối đa VCĐ tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ DN phải mua bảo hiểm tài sản, trích dự phòng giảm giá đối với các
khoản đầu tư dài hạn.
+ Đánh giá, đánh giá lại TSCĐ để thực hiện khấu hao TSCĐ hợp lý.
+ Thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý, với những
TSCĐ có nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ và những TSCĐ được hình thành
từ vốn vay nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
Hiện nay quỹ khấu hao được để lại toàn bộ cho DN, sau đó DN cần sử
dụng đúng mục đích đồng thời linh hoạt sử dụng quỹ khấu hao này đáp ứng nhu
cầu vốn SXKD khi chưa có nhu cầu đầu tư, tái tạo TSCĐ.
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, lựa chọn dự án đầu
tư cũng là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết phục vụ cho
hoạt động SXKD của DN: Xác định nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa
rất quan trọng đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục tránh được

tình trạng gián đoạn do thiếu vốn hoặc thừa vốn gây lãng phí, vốn luân chuyển
chậm làm giảm hiệu quả hoạt động của DN.
+ Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất, lưu thông hàng hoá:
Bằng cách rút ngắn chu kỳ sản xuất, cụ thể là rút ngắn thời gian làm việc và thời
gian gián đoạn trong quy trình công nghệ.
+ Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông: DN cần phải làm
tốt các hợp đồng mua nguyên vật liệu và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đảm bảo
cho quá trình sản xuất, tiêu thụ diễn ra một cách liên tục. Trong khâu tiêu thụ sản

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

20


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
phẩm DN cần chú trọng công tác Marketing, tìm hiểu thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như mẫu mã hàng hoá…
+ Thường xuyên kiểm tra thực hiện có hiệu quả VLĐ của DN:
Định kỳ DN kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán để xác định số VLĐ hiện có. Xử lý kịp thời lượng vật tư hàng hoá tồn
đọng lâu ngày, tính toán lượng vốn dự trữ nằm trong các khâu của quá trình sản
xuất sao cho hợp lý. Đồng thời DN cũng cần giải quyết tích cực lượng vốn trong
thanh toán còn tồn đọng dây dưa, chủ động phòng ngừa đến mức thấp nhất tình
trạng bị chiếm dụng vốn, khuyến khích các hình thức trả trước, trả đúng thời hạn
như khuyến mại, chiết khấu, giảm giá… nhằm tăng nhanh vòng quay VLĐ đồng
thời xử lý đúng mức những vi phạm.
Thứ bảy: Phát huy tốt vai trò của tài chính DN trong quản lý, sử dụng
vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đối với việc sử dụng vốn từ khâu
mua sắm tài sản, vật tư đến dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phát hiện kip thời

những vướng mắc, tồn tại trong quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các quyết định
điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế sản xuất kinh doanh.
Thứ tám: Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường
trong kinh doanh bằng cách đa dạng hoá đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm. Tiến
hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho… Tham gia
bảo hiểm cho tài sản, đồng thời lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp
khi vốn kinh doanh bị thiếu hụt.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của DN nói chung. Trong thực tế, DN cần căn cứ
vào điều kiện và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính
khả thi cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn kinh
doanh cho DN.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

21


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

Khoa Tài chính doanh nghiệp

22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
Chương II


THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN SÁCH HÀ NỘI
2.1.

Khái quát chung về công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách

Hà Nội
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà Nước
một thành viên Sách Hà Nội
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách Hà Nội từ khi thành lập
đến nay đã được gần 50 năm ( từ tháng 06-1960 ) là đơn vị thuộc sở văn hoá
thông tin Hà Nội. Từ 14-06-1960 đến năm 1982, công ty được gọi là Quốc
doanh phát hành sách Hà Nội. Bắt đầu từ năm 1982 có tên là công ty phát hành
sách Hà Nội. Công ty phát hành Sách Hà Nội được chuyển thành Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Sách Hà Nội từ ngày 1/6/2006 theo quyết định số
64/2006/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty là đơn vị hạch toán
độc lập có con dấu và tài khoản riêng tại trụ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Nội.
Từ Đại hội VI, do tình hình đất nước có những biến đồi to lớn là nền kinh
tế đất nước chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, nên hoạt động của công ty cũng có sự
thay đổi đáng kể, công ty không còn nhận được nguồn viện trợ từ nước ngoài
nữa và số sách ngoại văn giảm mạnh. Từ năm 1991, nguồn vay bên ngoài cũng
giảm, sự ưu đãi về giá chấm dứt, nợ nước ngoài phải trả hàng năm tăng lên, tình
hình quốc tế cũng gây cho chúng ta những đảo lộn đột ngột về thị trường truyền
thống sang thị trường mới. Trong thời kỳ này, các cơ chế và chính sách mới ra
đời, mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở kinh tế nhằm phát huy tiềm năng của
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02


23


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
các thành phần kinh tế. Các hoạt động văn hoá thông tin báo chí có bước phát
triển mới về tư duy, nội dung và phương pháp thông tin, nâng cao chất lượng nội
dung đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhà cung cấp sách cho công ty là các nhà
xuất bản với các sản phẩm có chất lượng, phong phú đa dạng về chúng loại và
giá cả hợp lý nên công ty có nhiều khả năng lựa chọn bạn hàng để hoạt động có
hiệu quả nhất.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà Nước một
thành viên Sách Hà Nội
2.1.2.1.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà Nước một thành

viên Sách Hà Nội
- Chức năng của Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách Hà Nội:
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách Hà Nội được phép tổ chức
mua và phát hành các loại sách, văn hoá phẩm, văn phòng phẩm trong nước và
nhập ngoại, các loại giấy tờ, chứng từ phục vụ công tác quản lý hành chính-kinh
tế-xã hội, các sản phẩm phục vụ thiếu nhi… Công ty được phép liên doanh liên
kết với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng khả năng kinh doanh
và cho thuê nhà làm văn phòng, hội nghị hội thảo, nhà khách cho các cá nhân
trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách Hà Nội
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Sách Hà Nội kinh doanh xuất
bản phẩm là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại đặc thù cho nên viẹc đảm

bảo mục tiêu kinh tế là một vấn đề hết sức quan trọng trên con đường hoạt động
và phát triển. Song bên cạnh đó mục tiêu chính trị lại không thể xem nhẹ vì công
tác phát hành và ngành phát hành sách luôn được Đảng và Nhà nước xác định là
công cụ chuyên chính vô sản, là lực lượng xung kích trên mặt trận văn hoá tư
tưởng, tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

24


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính doanh nghiệp
phổ cập kiến thức, nâng cao dân trí đáp ứng mọi nhu cầu hưởng thụ văn hoá
ngày càng cao về chất lượng và phong phú đa dạng về chủng loại của quần
chúng nhân dân.
Công ty quản lý trực tiếp toàn diện các đơn vị trực thuộc bao gồm: các
phòng ban, cửa hàng, các hiệu sách nhân dân nội ngoại thành theo đúng chế độ
nguyên tắc và pháp luật hiện hành của Đảng và Nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
2.1.2.2.

Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung thể hiện như sau:
* Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ văn hoá, Sở
văn hoá và công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc là
thủ trưởng cao nhất trong doanh nghiệp, có quyền ra chỉ thị mệnh lệnh mà mọi
người trong công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành.
* Hai phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc
giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số công việc phòng ban, chi nhánh.

* Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực
hiện các mặt quản lý hành chính và hoạt động của công ty.
* Phòng kế toán tài vụ: là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện
các hoạt động liên quan đến tài chính của công ty. Cụ thể sẽ nghiên cứu ở phần
sau.
* Phòng kho xuất bản phẩm: là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực
hiện về các mặt liên quan lưu trữ xuât bản phẩm.
* Các hiệu sách nhân dân nội, ngoại thành: là những đơn vị kinh doanh
dưới sự chỉ đạo, quản lý của Giám đốc công ty thông qua các phòng chức năng
giúp việc. Chấp hành các chế độ chính sách, quy định của Công ty và pháp luật
của Nhà nước phù hợp với sự phân cấp của công ty.
SV: Nguyễn thị Châu Loan – K43/11.02

25


×