Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn Thiện Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Xây Dựng Số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.11 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
ở các quốc gia khác nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành xây dựng
cơ bản chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế .Tục ngữ có
câu: An c lạc nghiệp,chính vì vậy có thể nói: Không một quốc gia có thể phát
triển đợc nếu nh không có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng vững mạnh,
không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu nh không có ngành xây dựng cơ
bản tạo cơ sở vật chất cho nó.Đặc biệt là trong công cuộc xây dựng công nghiệp
hoá hiện đại hoá hiện nay,ngành xây dựng cơ bản lại càng có vai trò quan trọngđi tiên phong trong sự phát triển và đổi mới toàn diện của đất nớc.
Trong thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng, phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nớc, sự phát triển tồn tại hay suy vong của những doanh nghiệp
là điều tât yếu.Mặt khác, cùng với những biến động phức tạp của thị trờng nh
cuộc khủng hoảng tài chính ,tiền tệ, kinh tế của các nớc Đông Nam á trong đó
có Việt nam trong thời gian vừa qua , sự thay đổi chính sách vĩ mô của nhà nớc
(thuế GTGT ) đã tạo ra môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các doanh
nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong điều kiện cơ sở vật
chất còn nghèo nàn , máy móc ít , vốn đầu t còn hạn chế . Muốn phát triển và
đứng vững đợc , các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
cơ bản nói riêng, phải đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội : chất lợng
sản phẩm phải đợc nâng cao tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng
thời phải xây dựng đợc mức giá thành phù hợp. Đồng nghĩa với điều đó là doanh
nghiệp đạt đợc mức hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Chi phí giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng có liên quan chặt chẽ với nhau . Tính đúng ,tính đủ chi
phí , xác định chính xác giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa kinh tế to lớn ,giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có quyết định đúng
đắn trong kinh doanh để đạt đợc những mục tiêu đã nêu trên
Do đặc thù riêng của xây dựng cơ bản, công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sản xuất phải là công tác hạch toán trọng tâm cơ sở

1




giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất, là cơ sở để nhà nớc kiểm soát
vốn đầu t xây dng cơ bản và thu thuế nhằm tăng thu ngân sách.
Nhận thức rõ vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Ngọc Quang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty xây dựng số 1
Hà Nội đặc biệt là phòng tài vụ công ty , em đã nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
số 1 Hà Nôị .Mục đích của đề tài là vận dụng những lý luận về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tiễn tại công ty
xây dựng số 1 Hà Nội ,trên cơ sở đó phân tích những u điểm và tồn tại nhằm góp
phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành ở công ty .
Do thời gian nghiên cứu cha nhiều và trình độ kiến thức cá nhân còn hạn
chế ,chắc chắn bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung cũng
nh hình thức trình bày , em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chỉ bảo
của thầy cô và bạn đọc để em có điều kiện bổ xung nâng cao kiến thức của mình
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

2


Mục lục
trang
Lời mở đầu
Phần I. Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
I. Vai trò, đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và ảnh hởng của nó đến công
tác kế toán
II. Chi phí sản xuất

III. Giá thành sản phẩm
IV. Hạch toán chi phí sản xuất
V. Hệ thống sổ kế toán
Phần II. Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1 - Sở xây dựng Hà Nội
I. Đặc điểm chung của công ty
II. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở công ty xây dựng số 1 - Sở xây dựng Hà Nội
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số
1 - Hà Nội
I. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 1 - Hà Nội
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Kết luận

3

1
3
3
5
9
16
24
25
25
33
65

65
67
72


Phần I
NHững lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
I/ Vai trò ,đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và ảnh hởng của nó đến công tác kế toán
1.Vai trò:
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời đã chứng minh rằng: con ngời tồn tại
không thể không có xây dựng cơ bản.Nhu cầu về xây dựng cơ bản là nhu cầu thờng xuyên và ngày càng tăng lên với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc.
Sản xuất ngày càng phát triển ,phân công lao động xã hội ngày càng sâu
sắc thì vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân ngày càng đợc
khẳng định chắc chắn. Nếu nh trong điều kiện tự nhiên,hoạt động xây dựng cơ
bản chỉ nằm trong phạm vi xây dựng kinh tế gia đình với hình thức đơn giản và
kỹ thuật thô sơ ,thì trong điều kiện hợp tác lao động phức tạp hơn trong thời kỳ
xã hội nô lệ, xây dựng cơ bản đã đợc tách ra khỏi ngành trồng trọt và chăn nuôi
thành một lĩnh vực hoạt động riêng. Đây là kết quả của cuộc phân công lao động
lần thứ hai .Đến các hình thức xã hội tiếp theo, xây dựng cơ bản dần dần phát
triển và trở thành một ngành sản xuất vật chất.
Ngày nay ngời ta coi xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc
lập và đặc biệt, có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua : xây dựng mới, xây dựng lại,mở
rộng ,khôi phục ,sửa chữa lớn các công trình, hạng mục công trình...
2. Đặc điểm:
So sánh với các ngành công nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác,
hoạt động sản xuất trong xây dựng cơ bản cũng chứa đựng những yếu tố và quá
trình tơng tự .Đồng thời nó cũng mang những đặc thù riêng.Cụ thể là:
2.1 - Sản phẩm xây lắp là công trình có quy mô lớn,kết cấu phức tạp,sản

xuất mang tính đơn chiếc,thời gian và chu kỳ sản xuất dài,không sản xuất dây

4


chuyền đợc.Do vậy, việc quản lý hạch toán nhất thiết phải có dự toán,thiết kế thi
công và đặc biệt là chủ trơng đầu t.
2.2 - Sản phẩm xây lắp có quá trình sử dụng lâu dài, có thể là hàng chục
hay hàng trăm năm, do vậy có ảnh hởng nhiều tới môi trờng kinh tế xã hội và
bản thân nó cũng chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã hội.
Từ hai đặc điểm này cho thấy, để có sản phẩm xây lắp cần phải có một thời
gian dài để chuẩn bị ,trong xây dựng ngời ta gọi nó là thời gian chuẩn bị đầu t.
2.3 - Sản phẩm xây lắp thờng tiến hành theo đơn đặt hàng.Thông thờng,giá
cả của sản phẩm xây lắp đợc thoả thuận trớc với mức tạm tính hay dự toán .Do
đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm không đợc thể hiện rõ
2.4 - Sản phẩm công nghiệp đợc chế tạo ở một địa điểm cố định còn sản
phẩm xây lắp đợc chế tạo không cố định ở một địa điểm mà phải di chuyển thờng
xuyên theo các công trình nên việc tổ chức quản lý lao động , vật t ,tài sản...phức
tạp,đòi hỏi phải bỏ nhiều công sức trong khâu quản lý .
Do vậy trong doanh nghiệp xây dựng thờng tổ chức sản xuất theo phơng thức
khoán gọn các công trình,hạng mục công trình hoặc khối lợng công việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp,...)trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lơng mà còn có cả các chi phí về vật liệu ,công cụ dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
2.5 - Sản phẩm xây lắp có quy trình sản xuất nói chung là phức tạp , thời
gian sản xuất dài nên khó chuyên môn hoá hay tự động hoá. Do vậy việc tổ chức
sản xuất bị động do gặp nhiều khó khăn.
2.6 - Sản phẩm xây lắp do phải thi công thờng xuyên ngoài trời nên việc
sản xuất mang tính chất mùa vụ .Trong quá trình thi công thờng bị phá đi làm
lại.Công trình xây lắp có thời gian sử dụng dài, mặc dù đợc nghiệm thu nhng vẫn

có rủi ro.
2.7 - Do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng là địa bàn kinh doanh rộng
lớn ,hoạt động mang tính lu động ,sản phẩm là các công trình ,vật kiến trúc có

5


quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài...nếu tiến hành công tác tổ
chức kế toán tập trung thì sẽ gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy ở doanh nghiệp xí nghiệp ngời ta thờng tiến hành tổ chức công tác
kế toán theo một trong hai hình thức sau:
- Tập trung kết hợp phân tán
- Phân tán
Việc tổ chức ghi chép ban đầu thực hiện tại công trình thi công ,tổ đội thi
công, nghĩa là phải tổ chức cán bộ thống kê tại phân xởng ,tổ chức hạch toán chi
tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình, từng phần việc thi công.
2.8 - Chế độ bảo hành công trình.
Công trình xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, mặc dù đợc nghiệm thu
nhng vẫn có rủi ro. Do vậy phải giữ lại một phần tiền không trả cho nhà thầu để
bảo hành.
II. Chi phí sản xuất:
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Cũng nh mọi doanh nghiệp sản xuất khác,sản phẩm của doanh nghiệp xây
dựng là sự kết tinh của ba yếu tố cần có trong quá trình sản xuất:
+ T liệu lao động
+ Đối tợng lao động
+ Lao động của con ngời
Quá trinh sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản phẩm tơng ứng .Tơng ứng với
việc sử dụng lao động là tiền công ,tiền trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu,nhiên liệu...là những chi phí về nguyên

vật liệu,nhiên liệu.Chính Mác đã khái quát giá trị sản phẩm mới tạo thành thông
qua công thức:
C+V+M
Trong đó: C: Hao phí lao động vật hoá
V: Hao phí về lao động sống cần thiết
M: Một phần giá trị mới tạo ra
6


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi
chi phí trên đều biểu hiện bằng tiền,trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống ,còn chi phí về khấu hao tài sản cố định
,chi phí về nguyên vật liệu ,nhiên liêu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao
động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính sản xuất nh: hoạt động mang tính chất sự nghiệp,...Chỉ
những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản
xuất.
Nh vậy có thể nói:chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí
về lao động sống ,lao động vật hoá ...và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và đợc biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai
nhân tố sau:
- Khối lợng lao động và khối lợng t liệu sản xuất đã tiêu hao.
- Giá cả của t liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Theo kế toán Pháp,việc phân loại căn cứ vào tính chất của từng hoạt
động.Các chi phí:

+ Chi phí kinh doanh thờng
+ Chi phí kinh doanh tài chính
+ Chi phí kinh doanh đặc biệt
ở nớc ta,các doanh nghiệp dựa trên đặc điểm sản xuất, quản lý và trình độ
nghiệp vụ của mình để phân loại.Trong xây dựng, việc phân loại chi phí là một
yêu cầu tất yếu khách quan để hạch toán chính xác chi phí và giá thành,thông thờng chi phí đợc phân loại theo hai phơng pháp sau:
- Phân loại theo yếu tố
- Phân loại theo khoản mục giá thành
2.1. Phân loại theo yếu tố:

7


Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là sắp xếp những chi phí có chung
tính chất kinh tế vào một yếu tố không kể chi phí sản phẩm đó phát sinh ở
đâu,dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất .Theo cách này toàn bộ chi
phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu chính
- Chi phí nhiên liệu và động lực
- Chi phí tiền lơng và phụ cấp lơng
- Trích BHXH, BHYT, KP công đoàn
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Việc phân loại chi phí theo cách này giúp ta biết đợc nội dung kinh tế ban
đầu của từng loại chi phí, từ đó có cơ sở tiến hành xác định phân tích,kiểm tra về
định mức cũng nh nội dung của từng khoản chi tiêu.
2.2. Phân loại theo khoản mục giá thành:
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất ,ngời ta chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau , mỗi khoản mục bao gồm các chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh

thế nào. Theo cách này toàn bộ chi phí đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
+ Giá trị vật liệu xây dựng
+ Giá trị vật liệu kết cấu
+ Giá trị các loại thiết bị gắn liền với vật kiến trúc.
Giá trị vật liệu kể trên là giá trị về đến hiện trờng thi công bao gồm cả gốc
và chi phí tại hiện trờng. Chi phí vật liệu không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên
liệu dùng cho máy thi công , dùng cho công trình tạm..
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng cơ bản ,tiền lơng phụ, các
phụ cấp lơng có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận
chuyển nguyên vật liệu trong thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
dùng cho máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiền lơng chính trả cho công
nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ công trình nhng không
tính trực tiếp cho đối tợng cụ thể. Đó là tiền lơng cho bộ phận quản lý công

8


trình ,các khoản trích theo lơng, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý và
các chi phí khác.
Thông thờng ba loại chi phí này đợc tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Ngời ta cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng (trong
doanh nghiệp xây dựng là chi phí bàn giao công trình, hạng mục công trình...)để
hình thành lên giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp . Trên cơ sở cách phân loại
này, ta có thể xác địng đợc địa điểm sử dụng và mức phân bổ từng khoản chi phí
nhờ đó giá thành sẽ đợc tính toán nhanh chóng và chính xác.
2.3 Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên

quan đến việc thực hiện các chức năng.
+Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay chi phí quản lý phục vụ sản xuất trong phạm
vi phân xởng , đội sản xuất.
+Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá...
+Chi phí thực hiện chức năng quản lý : gồm các chi phí quản lý kinh
doanh những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
2.4Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
+Chi phí sản phẩm
+Chi phí thời kỳ
2.5Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng cộng việc, sản
phẩm hoàn thành
+Biến phí
+Định phí.
3.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí sản xuất phát sinh ở những địa
điểm khác nhau , với mục đích tạo ra những sản phẩm khác nhau ở những phạm
vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp . Để quản lý chi
phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó, kế toán cần phải xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất .

9


Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, do các đặc điểm về sản xuất, về tổ
chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thờng

đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng hợp đồng, từng
bộ phận (đội) sản xuất xây lắp.
4.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
4.1Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất . Trong quá trình chế tạo sản phẩm
phải trải qua nhiều phân xởng khác nhau thì các chi phí sản xuất đợc tập hợp theo
từng phân xởng . Trong đó , các chi phí trực tiếp đợc phân loại theo từng sản
phẩm, các chi phí phục vụ quản lý đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu
chuẩn phù hợp.
4.2Phơng pháp hạch toán theo nhóm sản phẩm:
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản
phẩm cùng loại . Khi áp dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm
thì giá thành đợc xác định bằng phơng pháp liên hợp. Sử dụng đồng thời các phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số ,phơng pháp tỷ lệ . Với phơng pháp này áp
dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại có quy cách khác nhau.
4.3Phơng pháp hạch toán chi phí theo hợp đồng:
Các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng hợp đồng riêng
biệt . Khi hợp đồng hoàn thành thì tổng số chi phí đợc tập hợp theo hợp đồng đó
là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lợng hoàn thành theo hợp đồng.

10


4.4Phơng pháp hạch toán theo chi phí đơn vị sản xuất:
Các chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị sản xuất nh: phân xởng ,tổ , đội,..
4.5Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ:

Các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công
nghệ , trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí đợc phân theo từng sản phẩm
hoặc nửa thành phẩm .Đối với phơng pháp này đợc sử dụng ở những doanh
nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia làm nhiều giai đoạn công nghệ
và vật liệu chính đợc chi biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn
cuối theo một trình tự nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng cơ bản là sản xuất đơn
chiếc, mỗi sản phẩm ở một địa điểm riêng biệt, phơng thức bàn giao công trình,
giá trị dự toán công trình đợc thoả thuận ngay từ đầu giữa chủ đầu t và bên nhận
thầu.Do vậy các doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo đơn vị sản xuất, trong mỗi đơn vị sản xuất chi phí lại đợc tập
hợp cho từng công trình ,hạng mục công trình,từng giai đoạn nhận thầu.
Ngoài ra, các doanh nghiệp xây dựng còn áp dụng phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo hợp đồng.Với các phơng pháp này thì
tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nào có
liên quan dến công trình đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
vào công trình đó.
III/ Giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm giá thành:
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lợng công việc nhất
định ,doanh nghiệp xây dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất , thi công một lợng chi phí nhất định . Những chi phí này cấu thành nên giá thành sản phẩm xây
lắp của công trình đó.
Nh vậy : giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những khoản chi phí xây lắp có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.

11


ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù
riêng cho mỗi công trình ,hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã

hoàn thành đều có một giá thành riêng . Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những chỉ tiêu chất lợng quan trọng của xây dựng cơ bản bởi lẽ : nó phản ánh kết
quả hoạt động của doanh nghiệp , là cơ sở để xác định kết quả tài chính ( lãi hay
lỗ) , là một trong những yêu cầu hạch toán trong nền kinh tế thị trờng . Mặt khác
trong xây dựng khi nhận thầu một công trình thì giá nhận thầu là giá bán đã có
ngay trớc khi thi công công trình, do đó mà giá thành thực tế của công trình đó sẽ
quyết định lỗ lãi của doanh nghiệp do thi công công trình đó tạo nên.

2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành,
giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau.Xét
theo thời điểm tính và nguồn số liệu:
2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp ( z dt) :
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính chất
đơn chiếc... nên mỗi công trình , hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng,
giá thành dự toán của công trình , hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng,
giá thành dự toán của công trình , hạng mục công trình là giá thành công tác xây
lắp đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt ,
các định mức và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa
theo mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá dự toán công tác xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp ở điểm giá dự
toán xây lắp < giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức và thuế . Do đó, căn cứ
giá trị dự toán của công trình , hạng mục công trình ta có thể xác định đợc giá
thành dự toán:
Giá thành dự toán của công = Giá trị dự toán của từng công Lãi định mức
trình, hạng mục công trình trình,hạng mục công trình
(hoặc thuế)
12



Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá dự toán công tác xây lắp mang
tính chất xã hội, nó phản ánh trình độ kỹ thuật vì cơ sở để xác định giá dự toán là
khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản
hiện hành. Thông qua tổng dự toán xây lắp ta có thể đánh giá đợc thành tích của
doanh nghiệp . Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để
đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán
công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và vạch ra
các biện pháp tổ chức kinh tế,kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành
công tác xây lắp đợc giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình , các đơn vị
cần tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng có giá đấu thâù
công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do đó, trong giá
thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành
là :
+Giá thành đấu thầu công tác xây lắp ( zđt)
Giá thành đấu thầu xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp
do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính giá thành dự thầu
công tác xây lắp của mình. Nếu thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá
thành do chủ đầu t đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
+Giá thành hợp đồng công tác xây lắp (zhđ) :
Giá thành hợp đồng là loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi thoả thuận giao
nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu
thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá
thành dự toán công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp. (zkh)
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là giá thành dự toán công tác
xây lắp đờng đợc xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kì kế hoạch nhất
định .
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp ,khác với giá dự toán xây lắp : Giá

thành kế hoạch đợc lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào định mức

13


chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trờng,cùng với những điều kiện
về trình độ quản lý ,tay nghề công nhân và trang thiết bị của doanh nghiệp .
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thành
hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch . Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp xây dựng .
Giá thành kế hoạch xác định theo công thức (Tính cho từng công trình
,hạng mục công trình ).
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp

= Giá thành
dự toán

- Mức hạ giá thành
dự toán

2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp. (ztt):
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo các chi phí thực tế
của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của
mình và đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp xây lắp
thì phải so sánh các loại giá thành trên với nhau.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây

dựng trong mối quan hệ chung với các doanh nghiệp xây lắp khác . Còn việc so
sánh giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ
hay yêú kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở kỹ thuật
và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp . Trong việc so sánh này
cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh đợc thì phải thực hiện trên cùng
một đối tợng tính giá thành (từng công trình , hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định). Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại
trên đảm bảo nh sau:
Zdt Zkh Ztt
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có nh vậy , doanh nghiệp đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho nhà nớc và cho doanh nghiệp.
3.Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
14


Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, công
việc, do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn
vị.
Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính chính xác giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
Bộ phận kế toán giá thành phải xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác
định đối tợng tính giá thành cho phù hợp:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng
của cán bộ kế toán nói riêng.

Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tựơng tính giá thành thờng phù hợp với
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình
hay khối lơng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Trong trờng hợp, các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xởng sản
xuất phụ ( sản xuất vật liệu...) thì đối tợng tính giá thành là tổng giá thành đơn vị
sản phẩm, lao vụ cung cấp.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thanh và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí , khoản mục giá thành trong kỳ tính
giá thành đã đợc xác định.
4.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn):
Đây là phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây dựng hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc nên đối tợng
15


tập hợp chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa, áp
dụng phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ
báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản, dễ dàng.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình , hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính
là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình ,hạng mục công trình lớn cha hoàn thành toàn
bộ mà có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:

Giá thành thực tế
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Chi phí thực
của khối lợng xây lắp = dở dang

+ phát sinh
- dở dang
hoàn thành bàn giao
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Trong trờng hợp, chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào
chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, giá dự toán khác nhau
nhng cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhiệm và không
có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng
hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải
tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của
từng hạng mục công trình đợc xác định:
Giá thành thực tế
Giá trị dự toán
của từng hạng mục = của hạng mục
công trình
công trình đó

x

Hệ số phân bổ
giá thành
thực tế

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ giá thành thực tế đợc xác định bằng:

C
H = --------------

16


Gdt
C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Gdt : Tổng giá dự toán của tất cả các hạng mục công trình

4.2 Phơng pháp tính giá thành theo hợp đồng:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
dựng theo hợp đồng. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là từng hợp đồng.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng hợp đồng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất
đợc cũng chính là giá thành thực tế của hợp đồng đó.
4.3Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng có các điều
kiện sau:
- Phải đợc tính giá định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình
thực hiện thi công công trình.
- Xác định các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó.
- Theo phơng pháp này, giá thực tế sản phẩm xây lắp đợc xác định
theo công thức sau:
Giá thành thực


Giá thành định mức

tế của sản phẩm = của sản phẩm
xây lắp

Chênh lệch
do thay đổi

_

xây lắp

định mức

Chênh lệch


do thoát ly
định mức

Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vợt
chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức đợc tiến hành theo các ph-

17


ơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí, xong số chênh lệch
thoát ly định mức đợc xác định nh sau:
Chênh lệch do
Chi phí thực tế

Chi phí theo định mức
thoát ly định mức = ( theo từng khoản mục ). - ( theo từng khoản mục ).
4.4 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này thông thờng đợc áp dụng đối với các công trình, hạng mục
công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công
Ztt = C1 +C2 + ... +Cn + D ddk - D ck
Trong đó :
Ztt : Giá thành thực tế
C1 , C2 , ... Cn : Chi phí các giai đoạn xây lắp
D đk , Dck : Chi phí thực tế sản xuất dở dang đầu kỳ , cuối kỳ.
4.5. Phơng pháp tính giá thành theo theo hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động , nhng
thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để quy các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm.
4.6 Phơng pháp tính giá thành thực tế theo tỷ lệ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách , phẩm
chất khác nhau ...Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch , kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và
tổng giá thành từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị

Giá thành kế hoạch đơn vị
18


Tỷ lệ giữa chi phí


sản phẩm từng loại

= thực tế sản phẩm từng loại x thực tế so với chi
phí kế hoạch

Tại các doanh nghiệp xây dựng thờng chủ yếu áp dụng các phơng pháp
tính giá thành trực tiếp , tính giá thành theo hợp đồng , tính giá thành theo định
mức và phơng pháp tổng cộng chi phí.
5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm riêng biệt có những mặt
khác nhau : chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành . Chi phí sản
xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và công
trình , hạng mục công trình phá đi làm lại không đạt yêu cầu tiêu chuẩn.Còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kỳ và công trình , hạng mục công trình không đạt tiêu chuẩn nhng lại liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dỏ dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên ,giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ
rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ
là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công trình , hạng mục công
trình đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản
xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá
thành trong doanh nghiệp phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.

IV. Hạch toán chi phí sản xuất:

1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

19


*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của toàn bộ vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông, ...(trừ vật liệu dùng cho máy thi
công. )
Vật liệu sử dụng cho công trình , hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc , theo giá thực tế của vật liệu và số lợng vật liệu sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi hoàn thành công trình phải kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tợng
hạch toán chi phí.
Ngoài ra do điều kiện sản xuất thực tế không thể tính trực tiếp chi phí vật
liệu cho từng đối tợng thì áp dụng phơng pháp phân bổ : theo khối lơng thực
hiện, theo định mức tiêu hao cho một đơn vị khối lợng sản phẩm của từng hạng
mục công trình .
Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng
= của từng đối tợng
x

Tỷ lệ
phân bổ

Trong đó:

Tỷ lệ (hay hệ số ) =

phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
--------------------------------------------------Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Trong các doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp theo định mức tiêu hao vật liệu
*Tài khoản sử dụng :TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ dùng trực tiếp cho việc xây lắp, sửa chữa các công trình, hạng mục công trình.
TK 621 đợc mở chi tiết theo từng công trình xây lắp.

Kết cấu và nội dung:
TK 621
20


- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
trực tiếp cho công tác xây lắp

- Giá trị nguyên vật liệu dùng không
hết nhập kho.
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

Không có số d
1.2. Hạch toán chi phí nhân công:
*Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia xây lắp bao gồm: tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn

bao gồm các quỹ đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí nhân công
trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chi phí có liên quan (công
trình, hạng mục công trình.)
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tợng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp đối với tiền lơng có thể phân bổ theo
giờ công thực tế
BHXH, BHYT,KPCĐ tính theo tỷ lệ % quy định trích theo lơng.
TK sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu và nội dung:
TK 622
Chi phí nhân công trực
tiếp xây lắp

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào TK tính giá thành

Không có số d

21


1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sx chung trong từng đội xây lắp bao gồm:
Lơng nhân viên quản lý đội ,trích BHXH ,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định ,khấu hao TSCDD dùng chung cho đội , chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền.
Một DN xây dựng nếu có nhiều đội thi công, nhiều công trình... phải mở
sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn đội sản xuất, đội thi công ,

từng công trình...
TK sử dụng: TK 627(chi phí sx chung), phản ánh những chi phí phục
vụ sx xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công trờng, các đội vá các
bộ phận sx kinh doanh tronh DN XDCB.
Kết cấu nội dung :
TK 627
- Chi phí sx chung thực tế
phát sinh trong kỳ

- Các khoản giảm chi phí sx chung
kết chuyển (hay phân bổ) chi phí
sx chung vào chi phí sx

Không có số d cuối kỳ
TK này có thể mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công từng bộ
phận và đợc mở đồng thời các TK cấp hai để theo dõi chi phí sx chung theo từng
yếu tố chi phí trong đó:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2: Chi phí NVL
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sx.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí DV mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác

22


1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
*TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp có thể mở chi tiết

theo từng đội sản xuất, từng công trờng xây dựng , từng công trình hoặc hạng
mục công trình.
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất tập hợp ở TK 621,622, 627,đợc kết
chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
của doanh nghiệp trong kỳ (thể hiện ở sơ đồ 1 )

23


Sơ đồ 1:sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo

phơng pháp kiểm kê thờng xuyên

TK 621

TK 154

TK 151,152,138,...

D ĐK:xxx
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

Giá trị VL nhập lại kho
Giá trị sản phẩm hỏng

không sửa chữa đợc
TK 632
Giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao

TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

D cuối kỳ: xxx

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
+ ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản phẩm dở dang là những
sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến ,còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang.
24


- Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế và kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo dở: có thể áp dụng phơng pháp
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản l ợng ớc tính tơng đơng. Dựa
trên mức độ hoàn thành và số l ợng sản phẩm dở dang để quy sản phảm dở dang
thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc
tiền lơng định mức
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chi biến.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo
chi phí nhân công trực tiếp.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

*Tại các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm dở dang có thể là công trình,
hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán,xác định chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác , tr ớc hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn
mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm so với khối l ợng xây lắp hoàn thành
theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đ ợc khối lợng công tác xây lắp
dở dang , phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Kết quả của công tác kiểm kê khối l ợng xây lắp dở dang ảnh h ởng lớn đến
việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành có chính xác hay không.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm xây
dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm : kết cấu phức tạp . Vì vậy khi
đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ
phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối l ợng xây lắp dở
dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quiả kiểm kê sản phẩm đã đ ợc tổng hợp,
kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Các doanh nghiệp xây dựng
thờng áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
+ Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
phơng pháp này, chi phí thực tế của khối l ơng xây lắp ( KLXL ) dở dang cuối kỳ
đợc xác định theo công thức:
Chi phí thực tế

CP thực tế của KLXL CP thực tế của KLXL
25



×