Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VIỆT ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.96 KB, 61 trang )

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ, KẾT QUẢ KINH DOANH:

1.1.1. Về doanh thu bán hàng:
1.1.2.Về thu nhập khác:
1.1.4. Về các khoản giảm trừ:
1.1.4.1. Chiết khấu thương mại:
1.1.4.2. Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực
tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán.
1.1.4.3. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn
ghi trong hợp đồng.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH:

1


- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện
và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,


chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH:

1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo quyết định 1141/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông tư hướng
dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về tiêu thụ
hàng hoá gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3 LL )
2


- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo Có, Séc…)
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá

- TK 333(11) - Thuế GTGT đầu ra
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112, 331, 1331...
1.3.1.3. Nguyên tắc kế toán:
a. Nguyên tắc kế toán TK 156:
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ kế toán theo trị giá thực tế
của chúng:
- Giá trị thực tế hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn ,
thuế nhập khẩu, thuế TTĐB ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu
không được khấu trừ ) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua chúng,
như: chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá…
- Trị giá thực tế của hàng hoá mua phải được ghi nhận tách biệt giá
mua và chi phí thu mua hàng hoá.
b. Nguyên tắc kế toán TK 511:
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ,
3


doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy
định tại điểm 10,16,24, của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các
quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện
ghi nhận, doanh thu không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
c. Nguyên tắc kế toán TK 632:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán
hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn; Chi phí sản

xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán ; Số
chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế
toán được lập thêm.
1.3.1.4.Phương pháp kế toán :
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán
hàng cũng khác nhau.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Sơ đồ 1:
TK 511
Doanh thu

TK 111, 112
số tiền đã thu
TK 131

4


TK 3331

số tiền chưa thu

Thuế GTGT(nếu có)
b. Phương thức giao hàng cho đại lý.
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các
đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán

tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho
các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý
ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo
về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng cho đại lý
* Bên chủ hàng:
- Kế toán giá vốn
Sơ đồ 2:
TK liên quan

TK 157

Doanh nghiệp gửi hàng

TK 632

Đại lý thông báo hàng
đã bán

- Kế toán doanh thu: Khi đại lý thông báo hàng đã bán
Trường hợp 1: Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng
Sơ đồ 3:
TK 133
TK 511
Doanh thu

TK 641
Hoa hồng

5



TK 3331

TK 111, 112, 131

Thuế GTGT
Trường hợp 2: Các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
Sơ đồ 4:
TK 511

TK 111, 112, 131

Doanh thu

Tổng giá trị

TK 3331
Thuế
Sau đó tính tiền hoa hồng phải trả cho đại lý
Sơ đồ 5:
TK 111, 112

TK 133
Thuế GTGT
TK 641
Hoa hồng

* Bên nhận bán đại lý:
- Khi nhận hàng bán do bên chủ hàng giao, ghi đơn: Nợ TK 003

“Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”
- Khi bên đại lý bán được số hàng này, ghi đơn: Có TK 003
- Đồng thời phản ánh số tiền bán hàng thu được
Trường hợp 1: Các đại lý tính ngay số hoa hồng được hưởng:
Sơ đồ 6:

6


TK 331

TK 111, 112, 131

Số tiền phải trả cho
Bên chủ hàng

Tổng số tiền

TK 511

thu được
Hoa hồng được hưởng

TK 3331
Thuế GTGT nếu có)
Trường hợp 2: Các đại lý không tính ngay số hoa hồng được
hưởng:
Sơ đồ 7:
TK 331


TK 111, 112, 131

Số tiền phải trả cho bên chủ hàng
Cuối kỳ tính số hoa hồng được hưởng:
Sơ đồ 8:
TK 511

TK 111, 112, 131
Hoa hồng

TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
Bán hàng cho đơn vị phụ thuộc (có tổ chức kế toán riêng)
Trường hợp 1: Sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”
Sơ đồ 9:
7


TK 154, 155, 156

TK 157

TK632

Khi chuyển hàng cho đơn vị phụ Khi đơn vị phụ thuộc bán được
Thuộc, căn cứ vào PXKKVCNB

hàng, DN phát hanh HĐ và
Ghi nhận giá vốn hàng bán


TK 512

TK 111, 112, 136

Khi đơn vị phụ thuộc bán được hàng
Ghi nhận doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
.............

Trường hợp 2: Ghi ngay hóa đơn GTGT (không sử dụng PXK

kiêm VCNB)
Sơ đồ 10:
TK 512

TK 111, 112 136

Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
TK 155, 156

TK 632

Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán

c. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
8



mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về
mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận
thanh toán, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp
Sơ đồ 11:
TK 511

TK 111,112
Đã thu tiền

Doanh thu

TK 131
số tiền chưa thu

TK 3331
Thuế
TK 515

TK 3387
Lãi

d. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hoá

của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ 12:
9


TK 511

TK 131

Doanh thu

TK152,153…
Số tiền
Phải trả

TK 3331

TK 632

nhận về
TK133

Thuế
TKLQ

Giá trị hàng

Thuế GTGT

TK 111, 112

Giá vốn

1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua thực tế hàng xuất bán + Chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng
một trong bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho.
a. Phương pháp thực tế đích danh:

10


Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn
cứ vào đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo
từng lần.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá của từng lần nhập
sau đó căn cứ khối lượng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc
tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại (tổng số xuất, trừ số xuất thuộc lần nhập trước) được tính
theo đơn giá các lần nhập sau. Như vậy, trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối
kỳ chính là trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho thuộc các lần nhập sau
cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập, khi xuất

sẽ căn cứ vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau
đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính trị giá xuất kho. Như vậy, trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu
kỳ.
d. Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được
tính bình quân giữa trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế
hàng hoá nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình

Trị giá thực tế hàng tồn dầu

quân

kỳ

+

trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng nhập

quyền

gia
=


11

Trị giá hàng nhập kho


trong kỳ

1.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng :
TK632 - Giá vốn hàng bán và các tài khoản liên quan khác:
TK911,TK111,TK112,TK133,TK331...
b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ): Là phương pháp theo
dõi, phản ánh thường xuyên ,liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho hàng hoá lên các tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ ( KKĐK ): Là phương pháp hạch
toán mà mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào
tài khoản, sổ kế toán mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn
kho để tính ra số đã xuất trong kỳ và chỉ ghi một lần.
c. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo từng phương
thức bán hàng:
- Kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng
∗ Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Trình tự kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 13:
TK 155,156
TK 157

TK 632
Xuất kho TP, hàng hóa Kết chuyển trị giá vốn số

12


Gửi đi bán

hàng đã bán

TK 331

TK 155,156

HH mua bán thẳng

Hàng gửi đi không được

Chấp nhận
∗ Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Trình tự kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 14:
TK 157

TK 632

Đầu kỳ, kết chuyển trị giá TP gửi đi bán
cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận


Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê TP gửi đi bán
nhưng chưa được xác định là bán
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp
∗ Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 15: Trình tự kế toán GVHB theo phương thức bán hàng trực
tiếp

13


TK 154
TK 632
TK 911
Giá thành thực tế của sản phẩm
Dịch vụ xuất bán trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển trị giá
vốn thực tế của hàng đã bán
TK 155, 156
Giá TK, hàng
Xuất kho TP
hóa nhập kho hàng hóa bán trực tiếp
TK 331
Hàng hóa mua bán thẳng
TK 133

TP, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
∗ Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Cuối kỳ xác định giá trị TP tồn kho cuối kỳ

Sơ đồ 16: Trình tự kế toán GVHB theo phương thức bán hàng trực
tiếp
TK 155

TK 632
Đầu kỳ, kết chuyển TP

TK 911
Kết chuyển trị giá vốn thực tế

tồn kho đầu kỳ

của hàng đã bán

14


TK 631
Giá thành của TP, DV hoàn thành

1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng:
1.3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá,
vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ .
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng
gói hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng

trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng
đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa
bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê

15


tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại
lý,...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các
chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng
cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí
bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành

- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:
- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí
như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ,
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

16


- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng
doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung
chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “
Xác định kết quả kinh doanh ”
1.3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ 17
TK 334,338,335

TK 641

TK 111, 112,152…

Lương & các khoản trích theo Các khoản giảm CPBH
Lương của nhân viên bán hàng
TK 152, 153, 142,242 …

TK 911

Xuất NVL, CCDC cho BH Cuối kỳ kết chuyển CPBH

Để xác định KQKD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 352

TK 352

Trích lập dự phòng chi phí

Hoàn nhập dự phòng

Bảo hành sản phẩm
TK 512, 3333(nếu có)
Doanh thu nội bộ của số SP, HH
DV quảng cáo, khuyến mại
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài

17


TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 111,112
Chi phí bằng tiền khác

1.3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
1.3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt

động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung cho toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ
quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn
phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.

18


- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.

- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
1.3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội
dung chi phí theo quy định.

19


- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK
642 có thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội
dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
1.3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ 18: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338,335

TK 642

Lương & các khoản trích theo

TK 111, 112,152…

Các khoản giảm CPQLDN


Lương của nhân viên QLDN
TK 152, 153, 142,242 …

TK 911

Xuất NVL,CCDC cho QLDN

Cuối kỳ kết chuyển
Để xác định KQKD

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 139, 351, 352, 336
Trích lập dự phòng

TK139
Hoàn nhập dự phòng

TK 333, 111
Thuế, phí, lệ phí
TK 331, 111, 112
20


Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 111,112
Chi phí bằng tiền khác


1.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thương mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được kối lượng hàng
mua được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ
vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại
cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản
chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521.

21


c. Phương pháp kế toán
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ Tk 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 131 …)
- Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang TK 511, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị
trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại
một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số
hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá
đơn khi bán.
c. Phương pháp kế toán
- Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này, ghi:
Nợ TK 531 – (Theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – (Thuế GTGT tương ứng của số hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 – (Tổng giá thanh toán)
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
(nếu có), ghi:
22


Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng bị trả lại nhập kho (theo
phương pháp kê khai thường xuyên; nếu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ thì không ghi sổ nghiệp vụ này), ghi:
Nợ TK 155, 156 – Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 – Theo giá thực tế đã xuất kho
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại
để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán
cũng phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
1.3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không
được hạch toán vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng
và đã được trừ vào tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phương pháp kế toán:

23


- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số
lượng hàng đã bán, ghi:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Số thuế GTGT tương ứng (nếu có)
Có TK 111, 112 – Số tiền giảm giá trả lại cho khách
hàng (nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 – Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (nếu
khách hàng chưa thanh toán tiền hàng)
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát
sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 – giảm giá hàng bán
1.3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:

Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế
gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối
tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vị phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh
chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:

24


- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và quyết toán tờ khai
tự quyết toán thuế do doanh nghiệp lập theo quy định tại Thông tư số
128/2004/TTBTC ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Việc tính và ghi sổ kế toán các khoản thuế khác , phí và lệ phí phải
nộp cho Nhà nước căn cứ vào các thông báo của cơ quan thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế , phí và lệ phí
phải nộp và đã nộp.
c. Phương pháp kế toán:
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ số thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp trong kỳ để ghi sổ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331, 3332, 3333
- Khi nộp thuế căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3331, 3332, 3333
Có TK 111, 112
1.3.6. Kế toán xác định kết quả:

1.3.6.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Báo cáo bán hàng
1.3.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh và các tài khoản khác liên quan
như: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK 641, TK 642
1.3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911:
25


×