Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phát triển hệ thống thông tin kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần TAFCO hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 84 trang )

Học Viện Tài Chính

ii
Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả đồ án
Trần Vũ Tuấn


Học Viện Tài Chính

iii
Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Cũng như các bạn sinh viên năm cuối khác, em đã được học viện tạo điều
kiện để thực tập ở công ty Cổ phần TAFCO Hà Nội. Sau hai tháng tiếp xúc với môi
trường thực tế bây giờ em đã hoàn thành đồ án của mình. Mặc dù đã trải qua hơn ba
năm học tập và viết một số chương trình đơn giản, làm các bài tập lớn kết thúc môn
học, nhưng sản phẩm vẫn không thể tránh những sai sót. Và đối với em đây là sản
phẩm tốt nhất mà bản thân em đã từng viết.
Do thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều, nên việc hoàn thành một sản
phẩm hoàn chỉnh đối với em là một việc không dễ dàng. Để hoàn thành đề tài này
ngoài sự nỗ lực hết mình em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, công
ty, gia đình và bạn bè.


Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo trong toàn Học viện, và đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích từ cơ bản đến nâng cao để chúng em áp dụng vào việc thiết kế, xây dựng đề
tài của mình.
Cô Đồng Thị Ngọc Lan- Giảng viên khoa Hệ Thống thông tin kinh tế- Học
viện tài chính, người đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp và cho em những ý kiến bổ
ích giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập cuối khóa.
Thực hiện đề tài này em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh các
chị, ở đơn vị thực tập, em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
TAFCO Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, anh chị em, những người
bạn của em là những người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần, cũng như những
góp ý kịp thời cho việc hoàn thành đồ án của em.
Em xin chân thành cám ơn!


Học Viện Tài Chính

iv
Đồ Án Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...............................................................v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH..........................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1:..............................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
................................................................................................................................................3

CHƯƠNG 2:............................................................................................................32
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI....................................................32
CÔNG TY CỔ PHẦN TAFCO HÀ NỘI................................................................32
CHƯƠNG 3:............................................................................................................45
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TAFCO HÀ NỘI........................................45
KÊT LUẬN...................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................79


Học Viện Tài Chính

v
Đồ Án Tốt Nghiệp

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCD
HTTT
TNCN
HSCV
BCC

Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

Kinh phí công đoàn
Hệ thống thông tin
Thu nhập cá nhân
Hệ số công việc
Bảng chấm công


Học Viện Tài Chính

vi
Đồ Án Tốt Nghiệp

DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH
Danh sách các bảng:
Bảng 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương ...........................................................37
Bảng 2.2: Biểu thuế lũy tiến từng phần .................................................................37
Danh sách các hình:
Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán.......................................................................................31
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty............................................................33
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty..........................................................34
Hình 2.3: Trình tự ghi sổ nhật ký chung ................................................................35
Hình 2.4: Bảng chấm công .....................................................................................38
Hình 2.5: Bảng thanh toán tiền lương ....................................................................39
Hình 2.6: Giấy đề nghị tạm ứng .............................................................................40
Hình 2.7: Phiếu chi .................................................................................................41
Hình 3.1: Biểu đồ ngữ cảnh....................................................................................46
Hình 3.2: Biểu đồ phân cấp chức năng...................................................................47
Hình 3.3: Ma trận thực thể chức năng....................................................................49
Hình 3.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1...................................................................50
Hình 3.5: Tiến trình “Cập nhật thông tin................................................................51

Hình 3.6: Tiến trình “Xử lý.....................................................................................52
Hình 3.7: Tiến trình “Lập báo cáo“ ........................................................................53
Hình 3.8: Mô hình E/A ..........................................................................................63
Hình 3.9: Mô hình dữ liệu quan hệ .......................................................................65


Học Viện Tài Chính

1
Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất và quản lý không
còn là mới lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt trong quá trình quản lý
hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng hệ thống công nghệ thông tin phát
triển với sự trợ giúp đắc lực từ các phần mềm quản lý, kế toán… nó giúp các
doanh nghiệp có một bộ phận quản lý tốt hơn, xử lý nhanh chóng các chứng từ,
giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra được các quyết định đúng đắn kịp thời
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần TAFCO Hà Nội vừa mới thành lập năm 2011. Tuy thành
lập chưa lâu nhưng lợi nhuận đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay công ty đang
trên đà phát triển, mở rộng với một quy mô ngày càng lớn hơn. Vì vậy công việc
tính lương là công việc quan trọng, nó không chỉ tác động đến tình hình tài chính
của công ty mà còn tác động đến tâm lý người lao động, có khả năng kích thích lao
động, sản xuất…, do đó tin học hóa việc tính lương cũng là một yếu tố cần thiết
hàng đầu.
Vì những lý do đó mà em quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển hệ thống
thông tin kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
TAFCO Hà Nội ”.

II. Sự cần thiêt của đề tài
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đang ngày càng gia tăng rõ rệt.
Hiệu quả của nó chính là việc nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, củng
cố và phát triển chuyên môn cũng như làm giảm quá trình nghiên cứu, khảo sát điều
tra chồng chéo trong mọi đơn vị trực thuộc. Các nhà quản lý rất cần một hệ thống
thông tin có khả năng cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và phù hợp
nhằm hỗ trợ họ hoàn thành các công việc, chức năng của mình. Thông qua dữ liệu
của hệ thống thông tin kế toán tiền lương, các nhà quản trị có thể nắm rõ tình hình
thực hiện công việc, sử dụng làm thông tin để lên các báo cáo theo yêu cầu. Hệ
thống thông tin quản lý hỗ trợ quyết định quản trị nguồn nhân lực đặc biệt các thông
tin về lương, thưởng…có liên quan đến các nguồn thông tin bên ngoài và hệ thống
thông tin khác trong doanh nghiệp.
III. Mục đích của đề tài

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

2
Đồ Án Tốt Nghiệp

Phần mềm kế toán Tiền lương ra đời với mục đích là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công việc tính lương, kiểm soát nguồn tài chính, giúp nhà quản lý đưa ra những
quyết định chính xác trong việc phát triển nguồn lực đủ trình độ, đủ khả năng đáp
ứng yêu cầu của sản xuất, kinh doanh trong thời đại ngày nay.
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, tận
dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý.

IV. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi về đề tài, Hệ thống quản lý về tiền lương, các khoản trích
theo lương, chi trả lương và thực hiện các báo cáo liên quan tới tiền lương trong
Công ty.
V. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hệ thống kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần TAFCO Hà Nội
VI. Phương pháp nghiên cứu
Đê thực hiện đề tài em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vận biện
chứng kết hợp với các phương pháp sau:
- Thu thập thông tin.
- Phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phân tích hệ thống thông tin quản lý.
VII. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài “Phát triển hệ thống thông tin kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần TAFCO Hà Nội”. Nội dung đồ án gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống thông tin và kế toán tiền lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần
TAFCO Hà Nội
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần TAFCO Hà Nội.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

3
Đồ Án Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN( HTTT)
1.1.1. Khái niệm Hệ thống thông tin
Các khái niệm:
Thông tin là những dữ liệu đã được xử lý sao cho nó thực sự có ý
nghĩa đối với người sử dụng. Thông tin được coi như là một sản phẩm hoàn chỉnh
thu được sau quá trình xử lý dữ liệu.
+ Hệ thống: Hệ thống là một tập hợp vật chất và phi vật chất như người,
máy móc, thông tin, dữ liệu, các phương pháp xử lý, các qui tắc, quy trình xử lý, gọi
là các phần tử của hệ thống. Trong hệ thống, các phần tử có mối quan hệ với nhau
và cùng hoạt động để hướng tới mục đích chung.
Vd: hệ thống giao thông, hệ thống truyền thông, hệ thống thông tin…
+ Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần
mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái
tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục
tiêu của tổ chức.
Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:
- Các phần cứng
- Phần mềm
- Các hệ mạng
- Dữ liệu
- Con người trong hệ thống thông tin
+ Hệ thống thông tin quản lý: Hệ thống thông tin quản lý là một tập hợp các
thành phần được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối,… các dữ liệu nhằm
cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý, điều hành của một doanh nghiệp, tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý có các chức năng chính:
- Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những

thông tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương
tiện tin học.
- Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các
thông tin mới.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

4
Đồ Án Tốt Nghiệp

- Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của hệ thống thông tin quản lý được đánh giá thông qua tính
nhanh chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và
tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
1.1.2. Tầm quan trọng của HTTT
Như chúng ta đã thấy trước đây, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa
phần lớn vào chất lượng thông tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra.
Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây
ra những hậu quả xấu nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng
của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:
- Tính Tin cậy
- Tính Đầy đủ.
- Tính Thích hợp.
- Tính Dễ hiểu.
- Tính được bảo vệ.

- Tính kịp thời
1.1.3. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu được sử dụng như một công cụ để lưu trữ và diễn giải các
trường thuộc tính của mẩu thông tin. Đây là một trong những bộ phận quan trọng
nhất của HTTT. Dữ liệu có tầm quan trọng sống còn đối với các tổ chức. Chính vì thế
khi phân tích, thiết kế thì yêu cầu đầu tiên là phải nghiên cứu về cơ sở dữ liệu.
Các khái niệm:
+ Thực thể (Entity): là một khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng cụ thể
hay các khái niệm có cùng những đặc trưng chung mà chúng ta quan tâm. Mỗi thực
thể được gán một cái tên. Tên thực thể là một cụm danh từ và viết bằng chữ in. Một
thực
thể được biểu diễn bằng một hình chữ nhật có tên bên trong.
Một đối tượng cụ thể của lớp đó được gọi là một bản thể.
Mỗi thực thể được mô tả chỉ một lần trong cơ sở dữ liệu. Trong khi đó có
nhiều bản thể của nó được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

5
Đồ Án Tốt Nghiệp

+ Thuộc tính: Thuộc tính là các đặc trưng của thực thể. Mỗi thực thể có một
tập hợp các thuộc tính gắn kết với nó. Trong mô hình, các thuộc tính được mô tả
bằng các hình elip có tên đặt bên trong và được nối với thực thể bằng một đoạn
thẳng.
Các thuộc tính của thực thể có thể phân làm nhiều loại khác nhau. Dưới đây

chỉ xét một số loại thực sự liên quan đến việc phân tích dữ liệu sau này, đó là:
- Thuộc tính tên gọi
- Thuộc tính định danh
- Thuộc tính đa trị(lặp)
Như vậy, một thực thể phải có ít nhất một thuộc tính.
Thuộc tính tên gọi
Một thuộc tính của mỗi thực thể mà mỗi giá trị cụ thể của nó cho tên gọi của
một bản thể gọi là thuộc tính tên gọi, và nhờ thuộc tính này mà ta có thể nhận biết
các bản thể.
Thuộc tính định danh
Thuộc tính định danh là một hay một số thuộc tính của một thực thể mà giá
trị của nó cho phép ta phân biệt được các bản thể khác nhau của một thực thể.
Trong mỗi thực thể, thuộc tính định danh được gạch chân để phân biệt với
các thuộc tính khác của nó. Một thực thể khi đã được xác định bắt buộc phải có
thuộc tính định danh. Nếu thực thể chỉ có một thuộc tính duy nhất thì nó vừa là định
danh, vừa là tên gọi.
Thuộc tính đa trị
Thuộc tính đa trị của một thực thể là một thuộc tính có thể nhận nhiều hơn
một giá trị đối với mỗi bản thể.
Trường dữ liệu (Field ): để lưu trữ thông tin về từng thực thể hay chính là để
ghi các thuộc tính của thực thể.
Bản ghi(Record): là tập hợp bộ giá trị các trường của một thực thể cụ thể làm
thành một bản ghi.
Bảng (Table ): là nơi lưu trữ toàn bộ các bản ghi thông tin cho một thực thể.
Mỗi dòng của bảng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03



Học Viện Tài Chính

6
Đồ Án Tốt Nghiệp

Cơ sở dữ liểu (Database ): là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên
quan với nhau. Được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự
quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho
nhiều người dùng khác nhau với những mục đích khác nhau.
Cập nhật dữ liệu: dữ liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu qua việc nhập dữ liệu.
Việc nhập dữ liệu có thể thông qua các mẫu nhập dữ liệu của chương trình.
Truy vấn dữ liệu: cho phép giao tác với máy thông qua một cách thức nào đó
để nhằm xuất ra các kết quả như ý muốn. Thông thường sử dụng ngôn ngữ truy vấn.
Truy vấn SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ phổ biến nhất được
dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Ngôn ngữ này có gốc từ tiếng anh.
Truy vấn bằng QEB (Query By Example): tạo cho người sử dụng một lưới
điền hoặc một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hoặc mô tả dữ liệu mà họ muốn
tìm kiếm.
Lập báo cáo(Report ) từ cơ sở dữ liệu: mục đích của báo cáo là cho phép
hiển thị thông tin ra màn hình hay xuất ra máy in.
Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu: dữ liệu phải được tổ chức sao cho thuận tiện
cho việc cập nhật và truy vấn, điều đó đòi hỏi phải có cơ chế gắn kết các thực thể với
nhau. Các mô hình thường được sử dụng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu là:
 Mô hình mạng lưới
 Mô hình phân cấp
 Mô hình quan hệ
1.1.4. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
Thời đại ngày nay là một thời đại của khoa học Công nghệ thông tin HTTT
đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống quản lý sản xuất xã hội. HTTT mới sử
dụng cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ hỗ trợ quản lý một

cách hữu hiệu nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT đang tồn
tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt HTTT mới.
Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

7
Đồ Án Tốt Nghiệp

hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào nguyên tắc cơ
bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba
nguyên tắc đó là:
 Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic,
mô hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.
 Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Nghĩa là để hiểu tốt
một hệ thống trước hết phải hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
 Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế,
chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.
1.1.5. Quá trình phân tích hệ thống thông tin
Quá trình phân tích HTTT gồm 4 giai đoạn:
 Khảo sát hiện trạng của hệ thống.
 Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống.
 Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu.
 Thiết kế logic và thiết kế vật lý
1.1.5.1. Khảo sát hiện trạng của hệ thống.

Trong phần này sẽ trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát các công
cụ được sử dụng để thu thập thông tin. Về nguyên tắc việc khảo sát hệ thống được
chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông
tin.
Giai đoạn khảo sát chi tiết: Nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ
thống phục vụ phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho bước thiết kế sau này.
Các bước khảo sát thu thập thông tin: Quá trình khảo sát hệ thống cần trải
qua các bước sau:


Tiến hành thu thập thông tin bằng các phương pháp khác nhau.



Củng cố, bổ sung và hoàn thiện kết quả khảo sát.

 Tổng hợp kết quả khảo sát.
 Hợp thức hóa kết quả khảo sát.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

8
Đồ Án Tốt Nghiệp

1.1.5.2. Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống.

Trong phần này tiến hành mô tả các thông tin dữ liệu của tổ chức dạng trực
quan và có tính hệ thống hơn. Nhờ vậy, khách hàng có thể hiểu được và qua đó có
thể bổ sung và làm chính xác hóa hoạt động nghiệp vụ của tổ chức hiện thời.Các
thành phần của một mô hình nghiệp vụ:
 Biểu đồ ngữ cảnh
 Biểu đồ phân rã chức năng.
 Mô tả chi tiết chức năng lá trong biểu đồ phân rã chức năng.
 Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng.
 Ma trận thực thể dữ liệu chức năng.
Các công cụ này giúp làm rõ hơn thực trạng của tổ chức, xác định phạm vi
miền nghiên cứu phát triển hệ thống. Từ đó đi đến quyết định xây dựng một dự án
về phát triển hệ thống thông tin, đưa ra yêu cầu cho hệ thống cần xây dựng.
1.1.5.3. Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu (Mô hình hóa quá trình xử lý)
Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình
thức hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý. Đến đây
ta được mô hình khái niệm của hệ thống. Với mô hình này, một lần nữa khách hàng
có thể bổ sung làm đầy đủ hơn các yêu cầu về HTTT cần xây dựng.
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự biểu diễn
đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu
giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường
của nó.
1.1.5.4. Thiết kế logic và thiết kế vật lý.
Trong bước này cần tìm giải pháp công nghệ cho các yêu cầu đã được xác
định ở bước phân tích. Các công cụ ở đây mang tính hình thức hóa cao cho phép
đặc tả các bản thiết kế để có thể ánh xạ thành cấu trúc chương trình, các chương
trình, các cấu trúc dữ liệu và các giao diện tương tác. Các công cụ ở đây bao gồm:
Mô hình dữ liệu quan hệ E/A, mô hình luồng dữ liệu hệ thống, các phương pháp
đặc tả nội dung xử lý của mỗi tiến trình, các hướng dẫn thiết kế cụ thể.

Trần Vũ Tuấn

CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

9
Đồ Án Tốt Nghiệp

1.1.5.4.1. Thiết kế logic.
+ Mô hình thực thể mối quan hệ E/A
Mô hình E/A là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan tâm đến
cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế giới thực đúng
như nó tồn tại.
Mô hình E/A gồm 3 thành phần: Thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các
thực thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
+ Các bước phát triển mô hình E/A từ các hồ sơ dữ liệu.
Gồm 4 bước:
Bước 1: Liệt kê, chính xác chọn lọc mục tin.
Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
Chính xác hóa: Thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng một đối
tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì tên khác nhau.
Chọn lọc: Mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần. Loại đi mục tin không đặc trưng cho
cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy ra trực tiếp từ các mục tin đã chọn.
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:
Tìm thuộc tính tên gọi: Tên thực thể.
Xác định thuộc tính của nó: Là thuộc tính có mang tên thực thể, không mang
tên thực thể khác và không chứa động từ.
Xác định định danh: Là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc thêm
vào có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó:

Xác định mối quan hệ tương tác: Tìm các động từ và trả lời các câu hỏi của
các động từ : Ai?, Cho ai?, Cái gì?, Cho cái gì?, Ở đâu?... Và tìm câu trả lời trong
các thực thể: Bằng cách nào? Khi nào? Bao nhiêu? Như thế nào?...
Xác định mối quan hệ phụ thuộc (sở hữu): Xét từng cặp thực thể và dựa vào
ngữ nghĩa và các thuộc tính còn lại để tìm ra các mối quan hệ phụ thuộc.
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình.
Vẽ các thực thể: Mỗi thực thể là một hình chữ nhật + Tên

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

10
Đồ Án Tốt Nghiệp

Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào các thực
thể đó và nối nó lại với các thực thể.
Xác định bản số của các thực thể, bố trí cho hợp lý.
Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.
Mô hình quan hệ:
Để tạo ra các dữ liệu trên máy, lưu trữ, khai thác dữ liệu trên máy người ta
tạo ra phần mềm công cụ gọi là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (database management
system-DBMD). Hệ thống này phải được xây dựng trên mô hình dữ liệu, mô hình
dữ liệu như vậy người ta gọi là mô hình dữ liệu logic hay mô hình quan hệ.
Mô hình quan hệ gồm 2 thành phần cơ bản : Quan hệ (relation) và các thuộc
tính của quan hệ (attributes).
Quan hệ: quan hệ là một bảng dữ liệu gồm 2 chiều: Các cột có tên là thuộc
tính, các dòng không có tên là các bộ dữ liệu (bản ghi).

Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là tên các cột, các giá trị của thuộc
tính thuộc vào một miền xác định.
Các loại thuộc tính:
Thuộc tính lặp: là loại thuộc tính mà có giá trị của nó trên số dòng là khác
nhau còn giá trị còn lại của nó ở trên các dòng là như nhau.
Khóa dự tuyển: Là các giá trị xác định duy nhất ở mỗi dòng nếu có nhiều
hơn 1 thuộc tính khi bỏ đi 1 thuộc tính bất kỳ thì giá trị không xác định duy nhất
dòng. Trong các khóa dự tuyển chọn 1 khóa làm khóa chính của quan hệ gọi là khóa
quan hệ.
Các chuẩn cơ bản:
Chuẩn của một quan hệ là các đặc trưng, cấu trúc cho phép chúng ta nhận
biết được các cấu trúc đó.
Chuẩn 1- 1NF: là quan hệ không chứa thuộc tính lặp.
Chuẩn 2-2 NF: một quan hệ là 2 NF nếu đã là 1NF và không chứa thuộc
tính phụ thuộc vào một phần khóa.
Chuẩn 3-3NF: Một quan hệ là 3NF nếu đã là 2NF và không chứa thuộc tính
phụ thuộc bắc cầu vào khóa.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

11
Đồ Án Tốt Nghiệp

Vẽ biểu đồ:
Mối quan hệ biểu diễn bằng HCN có chia làm 2 phần: Phần trên ghi tên
quan hệ, phần dưới ghi tên các thuộc tính khóa .

Nối các cặp quan hệ với nhau nếu quan hệ chứa thuộc tính là khóa chính của
quan hệ kia.
Xác định bản số:
TÊN

TÊN
QUAN HỆ

QUAN HỆ
# Khóa chính

# khóa chính

1.1.5.4.2. Thiết kế vật lý.
- Xác định luồng hệ thống:
Khóa
Đầu vào: Biểu đồ luồng dữ liệu.

Khóa

ngoại
Cách làm: Phân định rõ các
công việc do người và do máyngoại
thực hiện.

- Thiết kế các Giao diện nhập liệu.
Đầu vào: Mô hình E/A
Cách làm: Mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một Giao diện.
- Thiết kế các Giao diện xử lý.
Xét các biểu đồ hệ thống: Mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài xác

định một giao diện xử lý.
- Tích hợp các Giao diện.
Phân tích các Giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những Giao diện trùng
lặp hoặc không cần thiết và kết hợp các Giao diện có thể thành hệ thống giao diện
cuối cùng.
- Thiết kế kiến trúc.
Ký pháp:

Chỉ số
Tên màn hình

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03
Chỉ số màn


Học Viện Tài Chính

12
Đồ Án Tốt Nghiệp

1.1.6. Giới thiệu về hệ Quản trị cơ sở dữ liệu SQL và ngôn ngữ lập trình C Sharp.
1.1.6.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
Microsoft SQL Server - là sản phẩm của người khổng lồ về phần mềm
Microsoft Corporation - là một hệ CSDL liên hệ được thiết kế cho các mô hình
quản trị CSDL doanh nghiệp phân tán. Ngoài nhiều đặc tính khác ra MS SQL
Server hỗ trợ tốt mô hình kết nối khách/chủ, quản trị lưu trữ số liệu và tích hợp
hoàn toàn với hệ điều hành mạng nổi tiếng nhất Windows NT cũng là một sản phẩm
của Microsoft. Microsoft SQL Server được xây dựng trên nền tảng của hiệu quả
hoạt động, độ tin cậy và khả năng mở rộng về quy mô. Điều này cho phép nâng cao

và mở rộng tầm hoạt động của doanh nghiệp lên những lãnh vực mới như World
Wide Web. Thị trường của MS SQL được mở rộng cũng là vì sự mở rộng của các
sản phẩm khác của Microsoft.
+ Ưu điểm :
- Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử
lý dữ liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
- Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một
CSDL và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
- Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của
công nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows
NT hoặc sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
- Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên
Internet.
- Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây
dựng các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML,...).
- Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction-SQL (Access là SQL,
Oracle là PL/SQL).
+ Nhược điểm:
- Chi phí sử dụng bản quyền lớn, chỉ hợp cho hệ thống vừa và lớn.
- MS SQL Server đòi hỏi phải hao tốn nhiều tài nguyên phần cứng.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

13
Đồ Án Tốt Nghiệp


1.1.6.2. Ngôn ngữ lập trình C Sharp
C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi .NET
Framework (như C++, Java,VB…). Có thể hiểu đơn giản đây là một trung tâm biên
dịch trong đó tất cả các ngôn ngữ được hỗ trợ bởi .NET Framework sẽ được chuyển
đổi ra MSIL (một dạng mã trung gian) rồi từ đấy mới được biên dịch tức thời (Just
in time Compiler – JIT Compiler) thành các file thực thi như exe. Một thành tố quan
trong nữa trong kiến trúc .NET Framework chính là CLR (.NET Common
Language Runtime), khối chức năng cung cấp tất cả các dịch vụ mà chương trình
cần giao tiếp với phần cứng, với hệ điều hành.
+ Ưu điểm:
- Là ngôn ngữ đơn giản khá giống với C, C++ và Java nhưng nó được cải
tiến để làm cho ngôn ngữ được đơn giản hơn
- Là ngôn ngữ hỗ trợ các đặc tính hướng đối tượng mạnh mẽ ,mềm dẻo, ít
từ khóa và hướng module.
- Là ngôn ngữ hiện đại có những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu go bộ
nhớ động, những kiểu dữ liệu mở rộng và bảo mật mã nguồn….
+ Nhược điểm:
- Điểm yếu của C# là phải đi cùng .NET framework để dùng. Đôi khi
chương trình chiếm dụng ít dung lượng nhưng để có thể dùng chương trình thì máy
tính phải cài bộ .NET framework dung lượng khá lớn.
- Thao tác phần cứng yếu hầu như phải dựa vào windowns.
* Công cụ tạo báo cáo
+ Tích hơp sẵn trong phần mềm
+ Crystal report là công cụ tạo báo cáo được sử dụng nhiều nhất hiện nay nó
cho phép:
- Nhận và định dạng dữ liệu từ CSDL
- Thiết kế báo cáo trực quan
- Chuyển dữ liệu thô sang đồ thị, biểu đồ…
+ Người dùng có thể ấn định thông số giới hạn dữ liệu đưa vào báo cáo , làm
nổi bật những thông tin phù hợp với tiêu chuẩn đề ra mà không làm ảnh hưởng đến

dữ liệu gốc nguồn.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

14
Đồ Án Tốt Nghiệp

- File Crystal report có dạng *.rpt
* Trình tự triển khai dự án
-

Tạo các bảng dữ liệu và xác định mối quan hệ giữa các bảng đó.
Tạo một số bảng tự do ngoài cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Tạo các Forms điều khiển nhập và xuất thông tin.
Tạo các Reports cần thiết.
Tạo Menu cho phần mềm.
Viết code chương trình chính.
Build phần mềm và chạy thử.

1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Tiền lương và nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng( hợp lý), doanh nghiệp phảiđảm

bảo được hai yêu cầu: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước và Gắn với quản lý
lao động của doanh nghiệp.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để thực hiện yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiên các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng
sử dụng liên quan.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

15
Đồ Án Tốt Nghiệp

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
1.2.2. Các hình thức trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương thời gian và hình thức tiền lương theo sản

phẩm.
1.2.2.1. Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang
lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo
tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc
lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian=Thời gian làm việc thực tế * mức lương thời gian
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị,
thống kê, kế toán, tài vụ...
Các hình thức trả lương theo thời gian:
- Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế
độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
công nhân viên chức.
- Trả lương theo thời gian có thưởng

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính


16
Đồ Án Tốt Nghiệp

Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn
+ các khoản tiền thưởng
Hình thức trả lương này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, song vẫn còn
nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động cuối
cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
1.2.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này
tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm,công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành *
Đơn giá tiền lương
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh

nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ
sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích
kinh tế của bản thân họ.

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

17
Đồ Án Tốt Nghiệp

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực
tiếp sx * tỷ lệ tiền lương của bp gián tiếp
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu v.v..
- Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm.
- Lương khoán
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán

được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
1.2.2.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả
lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% (200% or
300% ) *Số giờ làm thêm.
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

18
Đồ Án Tốt Nghiệp

động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch
50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường;
100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ
làm việc vào ban đêm.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban
đêm * 150% (200 or 300%).
- Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá
tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150%(200%
or 300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm
thêm * (Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban
ngày * 130%)
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sản phẩm, công việc
làm thêm * (Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% (200
or 300%).

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

19
Đồ Án Tốt Nghiệp

1.2.3. Quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả
các loại lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán...
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại...;
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ qui định;
+ Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm...
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ công tác hoạch toán và phân tích tiền lương
quỹ tiền lương được phân thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính:
Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công việc
hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm: lương cơ
bản và các khoản phụ cấp trách nhiệm (chức vụ), phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu
vực…
Trong đó cách tính cụ thể như sau:
Lương cơ bản = MLCB * HsCb*Tlluong
- MLCB : Mức lương cơ bản là mức lương tối thiểu đơn vị phải trả cho viên
chức theo qui định của Nhà nước.Dự kiến, mức lương cơ bản năm 2011 được qui
định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là 830.000đ
- HsCb: Hệ số cơ bản là hệ số gắn với mỗi viên chức. Hệ số này phụ thuộc
vào cấp bậc của mỗi cán bộ viên chức. Hệ số cơ bản gồm nhiều mức. Hiện nay,
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp mức lương cơ bản này được qui định tới 48
mức.
- Tlluong: Tỉ lệ hưởng lương là phần trăm hưởng lương của mỗi viên chức.
Lương trách nhiệm (chức vụ) = Hscv * LươngCB

Trần Vũ Tuấn

CQ 47/41.03


Học Viện Tài Chính

20
Đồ Án Tốt Nghiệp

- Hệ số chức vụ: là hệ số được qui định để tính vào lương cho những người
nắm giữ chức vụ trong đơn vị. Hệ số này tùy thuộc từng đặc điểm của các đơn vị.
Lương chính = lương cơ bản + lương chức vụ + phụ cấp
- Tiền lương phụ:
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại DN
nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép, nghỉ
lễ, nghỉ ốm,nghỉ sinh con, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng lương.v.v... được
hưởng theo chế độ.
Ngoài tiền lương chính và tiền lương phụ, người lao động còn được hưởng
thêm các khoản phụ cấp khác: Phụ cấp ăn trưa, các khoản tiền thưởng tính vào thu
nhập tháng, phụ cấp điện thoại, trợ cấp công tác…
Để tính được tiền lương thực lĩnh cuối tháng đơn vị thanh toán lương phải
theo dõi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo quy định hiện
hành của nhà nước như:
- Tiền bảo hiểm xã hội: Đây là khoản mà người lao động phải nộp cho cơ
quan BHXH được đơn vị khấu trừ lương nộp hộ.
- Tiền Bảo hiểm y tế: Đây là khoản mà người lao động phải nộp cho cơ
quan BHYT được đơn vị khấu trừ vào lương nộp .
- Tiền Bảo hiểm thất nghiệp: Đây là khoản mà người lao động phải nộp cho
cơ quan được đơn vị khấu trừ vào lương nộp .
- Kinh phí công đoàn: là khoản đóng góp vào quĩ công đoàn của đơn vị.
- Trừ lương tạm ứng: Công chức đã tạm ứng lương trước thời gian qui định

sẽ được khấu trừ vào lương tháng hoặc khoản tạm ứng công tác thừa nhưng chưa
hoàn trả lại cho đơn vị.
- Thuế Thu nhập cá nhân: Khoản này chỉ áp dụng với người lao động có thu
nhập cao, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính dựa trên thu nhập tính thuế
của cá nhân đó trừ đi các khoản giảm trừ và nhân với mức thuế suất tương ứng.
Mức thuế suất căn cứ vào đối tượng nộp thuế.
Đối với cá nhân cư trú thì thuế suất căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng phần:

Trần Vũ Tuấn
CQ 47/41.03


×