Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.55 KB, 72 trang )

Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát trừ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
Lời nói đầu........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................................3

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02



Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH :

Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa

ĐSBSH

:

Đồng Bằng Sông Hồng

ĐBSCL

:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

v


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
Lời nói đầu........................................................................................................1

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu là đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020, vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao và tạo tiền đề vững chắc
để phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Về bối cảnh quốc tế, Đại hội nhận định
“Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển với những tác động tích cực và tiêu
cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có
vai trò ngày càng lớn. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế”. Từ đó, Đại hội đề xuất chủ
trương “Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy
hoạch” bên cạnh một số yêu cầu khác.
Đồng bằng sông Hồng là một khu vực có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh, nhưng nếu so với vùng Đông Nam Bộ thì các tỉnh Đồng bằng sông

Hồng có tỷ trọng đóng góp vào GDP và xuất khẩu của cả nước thấp hơn, cơ
sở hạ tầng còn yếu kém và thu hút được ít các nguồn vốn đầu tư hơn. Nguyên
nhân chính của tình hình này là do cả khu vực còn thiếu cơ chế chính sách
đồng bộ, chưa hình thành được thị trường bất động sản, thị trường vốn, cũng
như chưa có một quy hoạch tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của cả vùng.
Vùng còn nhiều hạn chế như dân số đông, mật độ dân số cao( gấp
khoảng 4,8 lần mật độ trung bình cả nước), dân số trẻ gây sức ép tới các vấn
đề xã hội như việc làm, tài nguyên, kinh tế. Là vùng có khí hậu gió mùa chịu
ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán… Một số loại tài nguyên đang bị suy
thoái, cạn kiệt, như than ở Quảng Ninh đang cạn kiệt dần. Chuyển dịch cơ cấu
vùng còn chậm chạp, chưa phát huy thế mạnh vùng.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
Tất cả những hạn chế trên còn chưa được giải quyết, nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu nguồn lực, thiếu vốn, chứ không phải là do không nhận thức
được vấn đề. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào phát triển kinh tế vùng miền.
Từ đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Tăng cường thu hút vốn FDI vào các
tỉnh Đồng bằng sông Hồng ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm
góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển kinh tế
vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn nhất định, luận văn phân

tích đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng
bằng sông Hồng, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu
quả hơn nguồn vốn FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án FDI đầu tư vào vùng đồng bằng sông
Hồng trong 10 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp các phương pháp điều tra khảo sát, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê,
logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành và
các tổ chức quốc tế. …. gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Từ đó
đề xuất các giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng.

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông

Hồng trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào vùng
Đồng bằng sông Hồng.

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “ một khoản đầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng
đưa ra một khái niệm FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung
cấp( trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI bao gồm ba bộ phận : vốn cổ
phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một

doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10%
cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp
là chủ định thực hiện kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc
gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế, có những
trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn
10% nhưng họ vẫn được điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc
lớn hơn mà vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước
khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của
nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng
thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra một cách hiểu chung về Đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI ( Foreign
Direct Investment ) là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ
một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức
hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.”
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vì đầu tư quốc tế trực tiếp là đầu tư dài hạn, lợi ích của việc đầu tư chỉ có
thể tính toán được sau một chu kỳ đầu tư, nên nguồn vốn FDI là nguồn vốn có

tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài
ra nhà đầu tư FDI không chỉ đầu tư vốn mà cũng đầu tư công nghệ và tri thức
kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này:
Thứ nhất, việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện chủ yếu bởi
các nhà đầu tư tư nhân. Trong khoảng thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở
hữu và quyền sử dụng luôn thuộc về nhà đầu tư; điều này có nghĩa là nhà đầu
tư toàn quyền sử dụng đồng vốn của mình, tự quản lý thực hiện đầu tư và cũng
tự chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào năng lực
của nhà đầu tư.

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp
Ví dụ Công ty Fujitsu của Nhật Bản thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam, họ muốn xây dựng một nhà máy sản xuất máy tính xách tay và thực hiện
kinh doanh tại Việt Nam. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp phép đầu tư, công ty Fujitsu sẽ tự mình thực hiện mọi công việc
của để xây dựng nhà máy, sau đó là tự vận hành, quản lý mọi công việc sản
xuất của nhà máy, cũng như là công việc bán sản phẩm trên thị trường Việt
Nam. Như vậy trong suất quá trình đầu tư quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
của công ty Fujitsu là không bị tách rời.
Thứ hai, vốn đầu đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp

định, vốn vay hoặc vốn bổ xung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và
mở rộng dự án. Các chủ đầu tư phải đóng góp một mức độ vốn pháp định nhất
định để được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài và giảnh quyền kiểm soát trong
doanh nghiệp; tỷ lệ này ở mỗi quốc gia là không giống nhau, như ở Mỹ là
10%, ở Anh và Pháp là 20% ở Việt Nam là 30% mức độ góp vốn và hình thức
đầu tư quyết định vị trí của nhà đầu tư trong doanh nghiệp. Lợi nhuận của nhà
đầu tư nước ngoài phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo
tỷ lệ vốn góp.
Thứ ba, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao, thời hạn
đầu tư dài; quá trình trao đổi vốn thường gắn liền với chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lý – kinh doanh. Các nhà đầu tư thường đem theo những
công nghệ mới vào nước tiếp nhận đầu tư, khai thác nguốn vốn này giúp nước
tiếp nhận đầu tư khắc phục được tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế của nước tiếp nhận đầu
tư, mở rộng cạnh tranh, tiếp thu công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý hiện đại….. thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển; tăng thu cho ngân
sách nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ….
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp
Ví dụ: Công ty Honda của Nhật Bản đầu tư một nhà máy sản xuất lắp giáp
xe máy tại vĩnh phúc, Việt Nam không tự sản xuất được xe máy, đây là một
công nghệ vô cùng mới đối với Việt Nam.
Thứ tư, sự đặc biệt của dòng vốn này là không ảnh hưởng tới nợ chính phủ,

nên các chính phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư
thuận lợi, khuyến khích hình thức đầu tư này để tận dụng nguồn lực cho phát
triển sản xuất trong nước.
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Đối với nước đầu tư
• Nhà đầu tư có thể tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí
sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
• Các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tận dụng lợi thế so sánh của các
quốc gia tiếp nhận đầu tư, tranh thủ chi phí cơ hội thấp, thu lợi nhuận siêu
ngạch.
• Bành trướng sức mạnh kinh tế, mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị
trường và phân tán rủi ro, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và
tránh được hành rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Đối với các nước đang phát triển
• Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH – HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới. Nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đem lại vốn mà còn đem lại công nghệ
mới, cách thức quản lý, làm việc mới cho nước tiếp nhận đầu tư, từ đó giúp
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp
cho các nước tiếp nhận đầu tư có thể khai thác, tận dụng các lợi thế trong

nước mà từ trước tới giờ các nước này không có khả năng để tự khai thác
phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác.
• Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại. Các
nước tiếp nhận đầu tư thường có xu hướng là khuyến khích các nhà đầu tư
đầu tư vào những ngành, nghề kinh tế mà họ đang muốn phát triển, đang
thiếu nguồn lực để phát triển, hoặc những nhà đầu tư đâu cũng có xu
hướng đầu tư vào khai thác thế mạnh tiềm năng của một quốc gia, từ đó
thay đổi cơ cấu kinh tế các máy móc, thiết bị, phương thức sản xuất đều
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến bộ hơn.
• Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo thêm
việc làm cho người lao động. Sản xuất theo phương thức mới đỏi hỏi phải
có nguồn nhân lực với trình độ, tác phong, thái độ làm việc cũng sẽ được
đào tạo mới để phù hợp với yêu cầu công việc.
• Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước
đang phát triển.
• Giúp các doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới.
Nhờ vào hợp tác với các doanh nghiệp FDI mà từ đó các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tiếp cận thị trường, tiếp thị , quảng bá sản phẩm, đưa
sản phẩm ra bên ngoài biên giới, hội nhập quốc tế.
• Có điều kiện tiếp thu khoa học – công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp.
1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính


9

Luận văn tốt nghiệp
Là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ
đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ
nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm của hình thức này :
• Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
• Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận.
• Vấn đề kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng.
*Hình thức doanh nghiệp liên doanh :
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tha gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh
nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau :
• Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu
tư. Hình thức của doanh nghiệp là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với
luật pháp nước nhận đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
• Về tổ chức : Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung và là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp liên doanh.
• Về kinh tế : Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên liên quan.
Đây là vấn đề hết sức phức tạp.

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02



Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp
• Về điều hành sản xuất kinh doanh : Sản xuất kinh doanh dựa vào các quy
định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí
hay quá bán.
* Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
Là một hình thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó
nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :


Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư ,
thuộc sở hữu của người nước ngoài. Sản xuất kinh doanh theo hệ thống
pháp luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh nghiệp. Quyền quản lý
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.

• Nhà đầu tư nước ngoài tự lựa chọn hình thức doanh nghiệp, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có nghĩa vụ tài chính với
nước sở tại.
• Ngoài ra , tùy từng quốc gia có thể có các hình thức đầu tư trực tiếp khác
như hình thức BOT( Build – Operation – Transfer ), BTO, BT, hình thức
cho thuê – bán thiết bị, công ty cổ phần, công ty quản lý vốn ….
1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư quốc tế trực tiếp thực hiện phổ biến ở mọi loại quốc qia, từ giàu

tới nghèo, từ phát triển tới đang phát triển. Với những hình thức đầu tư như là
đầu tư 100% vốn, hợp đồng liên doanh, tạo doanh nghiệp BTO, BOT và một
số hình thức thực hiện thì hình thức thực hiện thông qua các dự án ( FDI
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp
Project ) là phổ biến hơn cả. Cũng giống như mọi dự án khác, dự án Fdi có sự
bắt đầu, thực hiện và kết thúc. Đó là vòng đời của dự án và được lặp đi lặp lại
ở mọi dự án như là những chu trình ổn định. Đó cũng chính là chu trình của dự
án FDI.
Một chu trình dự án FDI thường gồm những nội dung cơ bản là : Chuẩn
bị dự án ( chuẩn bị đầu tư ), triển khai thực hiện dự án, khai thác dự án ( vận
hành), kết thúc dự án.
Dưới đây là chi tiết hơn của các nội dung đó.
* Chuẩn bị dự án :
Là bước khởi đầu để hình thành dự án, cần phải có những căn cứ trung
thực, khách quan để xem xét sự cần thiết và tính hiệu quả của dự án.
Trước hết cần có bước tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, xem xét
các yếu tố cung cầu của thị trường, so sánh, đánh giá khả năng cạnh tranh của
sản phẩm của dự án, dự tính các như cầu của dự án và giải pháp đáp ứng nhu
cầu đó. Từ những tìm hiểu trên nhà đầu tư có cơ sở, căn cứ để quyết định có
nên thực hiện dự án, nếu thực hiện thì nhà đầu tư bắt tay vào bước tạo một hồ
sơ dự án.
• Xây dựng, biên soạn hồ sơ dự án cơ hội và dự án tiền khả thi: Sau khi có

chủ trương đầu tư, tiến hành lập dự án tiền khả thi để làm cơ sở, căn cứ để
chào hàng, tìm kiếm đối tác nước ngoài và hoàn thiện chúng thành hồ sơ
chính thức ( Hồ sơ dự án khả thi ).
• Tìm trọn đối tác: Tìm hiểu lựa chọn đối tác cần đảm bảo về tư cách pháp
nhân của đối tác, uy tín, thương hiệu … Đàm phán ký kết hợp đồng hợp
tác đầu tư.
• Hoàn thiện hồ sơ dự án khả thi: Sau khi được phê duyệt hồ sơ dự án được
gọi là dự án khả thi. Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp
Hồ sơ dự án FDI khả thi theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm :
1. Đơn xin xét duyệt dự án FDI do chủ đầu tư viết
2. Văn bản của Bộ quản lý ngành và Bộ kế hoạch và đầu tư ( đối với các
dự án thuộc nhóm B )
3. Các căn cứ có giá trị pháp lý và khả năng huy động vốn cà các bản giải
trình bổ sung
4. Ý kiến của Hội đồng quản trị của Công ty
5. Dự án khả thi và các phụ lục kèm theo
6. Hợp đồng giữa các bên
7. Hợp đồng chuyển giao công nghệ ( nếu có )
8. Hồ sơ xin thuê đất ( nếu có )
• Thẩm định dự án FDI: Kết quả của bước thẩm định dự án FDI là ra quyết
định cho phép dự án FDI đi vào hoạt động trong nền kinh tế hay không ?

• Cấp giấy phép đầu tư: Sau bước thẩm định dự án đã được chấp nhận và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép cho nhà đầu tư. Đây là cơ
sở pháp lý cho việc triển khai dự án.
* Triển khai dự án FDI
Sau khi nhà đầu tư nhận được giấy phép đầu tư sẽ tiến hành triển khai
dự án. Nội dung công việc của giai đoạn này có rất nhiều, vì đây thực chất là
giai đoạn thực hiện đầu tư. Khái quát lại, có các công việc chính sau đây :
• Thực hiện thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp mới hoặc thành lập
Ban Quản lý thực hiện hợp đồng đầu tư
• Chuẩn bị mặt bằng dự án : ký hợp đồng thuê đất, đề bù, san ủi, xây tường
rào
• Đấu thầu xây dựng, đấu thầu cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu …
• Thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt … các hạng mục công trình của dự
án
• Tuyển dụng lao động, đào tạo công nhân
• Vận hành, chạy thử…
• Nghiệm thu công trình
* Khai thác dự án FDI
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp
Đây chính là giai đoạn doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động dưới sự
quản lý điều hành bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc quản trị giai đoạn này
gọi là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI.

* Kết thúc hoạt động của dự án FDI
Để kết thúc hoạt động của dự án FDI , cần phải :


Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và Địa



phương
Tiền hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp



lý của nước sở tại.
Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thong



qua và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn y.
Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FD I và các Bên tham gia hợp

doanh được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan.
* Nhu cầu bản thân của các nhà đầu tư : Thị trường trong nước ngày càng
phát triển, ngày càng hoàn thiện hơn, khách hàng khó tính hơn, cạnh tranh
gay gắt hơn, cơ hội kinh doanh cũng từ đó ít đi và các doanh nghiệp sẽ gặp

nhiều rủi ro hơn, và bất cứ doanh nghiệp nào cùng có thể bị đánh bật khỏi thị
trường. Thị trường lao động, nguyên liệu vật liệu cùng trở nên khan hiếm
hơn, hoặc với chi phí cao hơn. Các doanh nghiệp bắt đầu nghĩ tới việc vương
ra khỏi biên giới quốc gia để tìm kiếm nguồn nhân lực giá rẻ, nguyên liệu dồi
dào và dễ kiếm. Như vậy một quốc gia có những yếu tố trên mang tính cạnh

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp
tranh hơn với những quốc gia khác thì sẽ nhận được nhiều sự chú ý của các
nhà đầu tư hơn.
* Mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia : Quốc gia đi đầu tư và quốc gia
muốn thiết lập các mối quan hệ sâu hơn về kinh tế chính trị xã hội văn hóa thì
thường chọn con đường hợp tác kinh tế để có những mối quan hệ lâu dài và
sâu rộng hơn. Và đầu tư trực tiếp là một cách để có mối bang giao hữu hảo lâu
dài hơn.
* Tình hình chính trị của nước nhận đầu tư : Ổn định chính trị là một yếu tố
quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Không có sự ổn
định về mặt chính trị thì ổn định về kinh tế là điều rất khó xảy ra; không chỉ
cần không có xung đột đảng phái chính trị, mà còn cần không có thay đổi đột
ngột về các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách ưu đãi góp phần lớn vào sự
thành công của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Rủi ro chính trị là một trong
những rủi ro thường gặp và thông thường để lại hậu quả lớn cho nhà đầu tư.
Sự ổn định chính trị cho phép nhà đầu tư tính toán trước chi phí cũng như

doanh thu của dự án.
* Tình hình kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư : Môi trường kinh tế xã
hội có tác động không nhỏ để quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Một nhà đầu
tư sẽ chọn quốc gia có môi trường kinh tế xã hội ổn định lành mạnh hơn các
quốc gia khác để đầu tư, tức là có những ưu tiên nhất định cho nhà đầu tư nước
ngoài, không có sự bảo hộ quá mức đối với các doanh nghiệp của nước sở tại,
các vấn đề xã hội không quá gay gắt, gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp. Khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như cùng cấp
thông tin, tài chính, vận tải….. cũng là một yếu tố có tác động lớn. Môi trường
càng thuận lợi thì cơ hội cho lợi nhuận cao càng rõ rệt hơn, từ đó sẽ thu hút
nhà đầu tư hơn.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư : Công trình giao thông,
cấp nước, cấp điện, … là những yếu tố cơ bản cho hoạt động của một nhà
máy, những yếu tố này không được đáp ứng hoặc một khu vực có cơ sở hạ
tầng nghèo nàn thì việc kêu gọi đầu tư là rất khó.
* Chính sách và pháp luật của nước nhận đầu tư : Thủ tục hảnh chính quyết
định thời gian chờ đợi giấy phép đầu tư, pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động
của các nhà đầu tư, pháp luật của một quốc gia lỏng lẻo không bảo vệ được
quyền lợi của nhà đầu tư thì họ sẽ không đầu tư, nhưng nếu không đủ chặt thì
đó lẽ là kẽ hở để các nhà đầu tư thực hiện lách luật. Năm 2006, Intel đã xây
dựng nhà máy sản xuất chip của mình tại Việt Nam thay vì ở Ấn Độ là vì thủ

tục ở Việt Nam giải quyết nhanh hơn.
* Yếu tố con người của nước nhận đầu tư : Lao động nhiều và giá rẻ, có tinh
thần học hỏi, chăm chỉ làm việc, tiến bộ nhanh.. là những điểm hấp dẫn đối với
nhà đầu tư. Tác phong làm việc, trình độ quản lý, ý thức con người trong công
việc luôn được các nhà đầu tư quan tâm đúng mực để phát triển doanh nghiệp
lâu dài và bền vững. Chú trọng phát triển chất lượng lao động là nhiệm vụ
chính để nâng cao khả năng nhận được các dự án đầu tư mới với số vốn cao
hơn.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền
sở hữu ....
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra một
cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân
tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư trong nước.
1.2.3 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các vùng miền khác
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các vùng khác.
* Thu hút FDI vào vùng đồng bằng sông Cửu Long
Năm 2009, tổng vốn đầu tư FDI của vùng chiếm chưa quá 10% tổng
vốn FDI cả nước. Ông Bùi Quốc Trung, Cục phó Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ
Kế hoạch- Đầu tư) nói: “Phải thừa nhận rằng, khâu phối hợp trong hoạt động

xúc tiến đầu tư từ Bộ, ngành Trung ương đến địa phương thời gian qua còn
hạn chế. Thu hút đầu tư nước ngoài rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, nhưng nguồn vốn FDI chảy vào khu vực ĐBSCL
rất thấp. Chỉ một vài địa phương như Long An, TP Cần Thơ, Kiên Giang thu
hút nguồn vốn FDI khá, các địa phương còn lại rất thấp. Hoạt động xúc tiến
chưa thật sự nổi bật và chưa hấp dẫn nhà đầu tư”.
Được biết khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã thành lập Câu lạc bộ
xúc tiến đầu tư, tuy nhiên hoạt động thực chất lại là “mỗi nơi mỗi cảnh’’
không có sự gắn kết giữa các địa phương. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn
nhân lực chủ yếu là chất lượng thấp. Các địa phương hoạt động không có sự
liên kết chặt chẽ, mệnh ai người ấy làm, làm theo phong trào….
Tự nhìn nhận thấy những khó khăn này, vùng đồng bằng sông Cửu
Long đã thự hiện liên kết vùng để xúc tiến đầu tư, tạo các kênh thông tin
chung về môi trường đầu tư vùng, tạo hạ tầng giao thông chung cho cả vùng.
Từ đó, thống nhất các chương trình hợp tác xúc tiến về Thương mại - Du lịch
và Đầu tư năm 2010 và bàn thảo hợp tác thành lập một công ty cổ phần tiêu
thụ và phân phối sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL.
* Thu hút vốn FDI vào khu vực Bắc Trung Bộ
Khu vực này có hai thế mạnh lớn, đó là kết cấu hạ tầng và nguồn nhân
lực – các yếu tố cơ bản đối với mọi nhà đầu tư. Về hạ tầng cơ sở, giao thông
của cả 6 tỉnh Bắc Trung Bộ đều rất thuận tiện, cả về đường bộ, đường sắt,
đường biển và hàng không. Khu vực này có 6 tỉnh, thì 3 tỉnh có sân bay.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Những cảng biển nước sâu ở khu vực này cũng rất thuận lợi cho tàu có trọng
tải lớn vào. Một thuận lợi nữa là, khu vực có tới 5 khu kinh tế ven biển, 3 khu
kinh tế cửa khẩu và đã thu hút được khá nhiều dự án lớn... Những dự án trọng
điểm này sẽ tạo động lực, tạo sức lan tỏa lớn trong thu hút và phát triển công
nghiệp phụ trợ cho toàn vùng.
Bắc Trung Bộ cũng là khu vực có nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt là tỷ
lệ lao động qua đào tạo rất lớn, với khoảng 3/6 triệu lao động đã qua đào tạo.
Đây là điểm rất thuận lợi để Bắc Trung Bộ thu hút đầu tư.
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính
đến nay, toàn khu vực có 243 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký khoảng 19,9 tỷ
USD, chiếm gần 10% vốn đăng ký FDI của cả nước. Theo quan điểm của một
số người thì con số này có thể còn hạn chế, nhưng quan điểm của tôi là, giờ
đây, chúng ta không chạy đua theo số lượng nữa, mà phải nâng cao chất lượng
vốn FDI. Những nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực mà chúng ta ưu tiên thu
hút thì sẽ rất được hoan nghênh.
Khu vực Bắc Trung Bộ có tiềm năng phát triển công nghiệp nặng và du
lịch. Đó là hai lĩnh vực sẽ được ưu tiên thu hút đầu tư ở đây. Cảng biển nước
sâu và những bờ biển trải dài, suốt từ Sầm Sơn, tới Thiên Cầm, Lăng Cô… là
những lợi thế rất lớn để khu vực này thu hút đầu tư.
Bắc Trung Bộ có một loạt khu kinh tế lớn, như Nghi Sơn, Vũng Áng,
Chân Mây…, đang triển khai tốt. Chúng tôi mong muốn đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào các khu kinh tế này. Đầu tư vào đây, các nhà đầu tư sẽ được tiếp cận đất
đai thuận lợi hơn, được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất theo pháp luật
hiện hành. Việc các địa phương tích cực cải cách thủ tục hành chính, áp dụng
cơ chế một cửa… cũng sẽ tạo thuận lợi lớn cho các nhà đầu tư.
Không riêng gì với khu vực Bắc Trung Bộ, mà với các vùng kinh tế
trọng điểm khác cũng vậy, chủ trương của Đảng, Nhà nước là tập trung đẩy
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02



Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp
mạnh liên kết vùng, để đảm bảo phân công lao động, phân công chức năng tốt
hơn và các địa phương sẽ hợp tác, bổ trợ nguồn lực cho nhau, thay vì cạnh
tranh không lành mạnh, triệt tiêu nguồn lực của nhau. Kêu gọi đầu tư một cách
có định hướng, có chủ định và phải tạo được các cụm ngành nghề tập trung.
Tập trung thành một cụm sẽ tạo hiệu ứng tốt, tiếp thị dễ hơn, xây dựng thương
hiệu cũng dễ hơn. Khu vực Bắc Trung Bộ, có thể hợp tác phát triển du lịch rất
thuận lợi. Không chỉ có bờ biển đẹp, khu vực này còn có hệ thống giao thông
liên kết vùng rất thuận lợi, trải dọc cả 6 tỉnh, là một thứ liên kết tự nhiên mà
không phải khu vực nào cũng có được. Nếu các tỉnh hợp tác phát triển tour,
tuyến, xây dựng cơ sở vật chất du lịch, sản phẩm du lịch…, thì sẽ thu hút được
các nhà đầu tư vào đây.
Chủ trương trong giai đoạn tới là sẽ xem xét lại việc phân cấp trong đầu
tư. Còn với cơ chế hiện tại, vì lợi ích cục bộ của tỉnh, vì tư duy nhiệm kỳ, cộng
thêm bệnh thành tích…, sẽ không tránh khỏi chuyện các địa phương cạnh
tranh lẫn nhau, thậm chí không cẩn thận sẽ dẫn tới triệt tiêu lẫn nhau. Nếu các
địa phương cứ cạnh tranh nhau theo kiểu đua nhau hạ giá, miễn giảm phí, tăng
ưu đãi…, thì rất nguy hiểm. Điều quan trọng là cán bộ địa phương phải nâng
cao được nhận thức về vấn đề này. Chính sách trong một vùng phải đồng bộ,
đó là vì lợi ích của địa phương và lợi ích của quốc gia.
1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH
* Thực hiện liên kế vùng để thu hút vốn FDI
Thực hiện liên kết vùng để tận dụng các lợi thế chung của vùng. Gắn kết
cơ sở hạ tầng, các chương trình xúc tiến, quảng bá đầu tư, có sự đồng bộ trong
việc tạo môi trường đầu tư rộng lớn, thu hút nhà đầu tư. Vùng đồng bằng sông

hồng cũng có những đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương đồng
với vùng đồng bằng sông Cửu Long, chính vì vậy mà đây là một bài học đáng
chú ý để học tập và áp dụng đối với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp
* Xác định rõ lợi thế vùng, đoàn kết hợp tác cùng phát triển
Khu vực Bắc Trung Bộ đã có những nghiên cứu, nhận xét đánh giá đúng
về tiềm năng kinh tế, điều kiện tự nhiên của vùng và của các tỉnh thành viên,
từ đó xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI và phát triển kinh tế ccho cả vùng.
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành phố, với những tiềm năng
lợi thế khác nhau, việc hợp tác, cùng nghiên cứu, đưa ra chiến lược kế hoạch
cho phát triển kinh tế từng địa phương và kinh tế vùng là điều quan trọng và
cần thiết, việc liên kết để tận dụng phát huy thế mạnh vùng sẽ góp phần thúc
đẩy thu hút vốn FDI vào các tỉnh cũng như toàn vùng.
Từ lý thuyết tới thực tiễn, những bài học kinh nghiệm nhìn thấy được
đã cho chúng ta sự hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của FDI đối với phát
triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế đia phương nói riêng. Cần phải có
những định hướng, kế hoạch, chiến lược, mục tiêu rõ ràng để thu hút vốn FDI
vào trong nước, tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để có thể phát huy tiềm năng
lợi thế của chúng ta, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày một
văn minh giàu đẹp hơn.

Chương 2

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về khu vực đồng bằng sông Hồng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên

SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp
* Vị trí địa lý
Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Ðịnh, Ninh Bình. Diện tích 14 860 km² chiếm 4,5% diện tích cả
nước. Bao gồm đồng bằng châu thổ sông Hồng và dải đất trung du miền núi
Bắc Bộ.
Phía Bắc và Tây tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ
Phía Đông giáp với Biển Đông ( vịnh Bắc Bộ)
Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có vị trí địa lý thuận lợi cho giao
thương với các khu vực khác, và các nước trên thế giới. Đồng bằng sông
Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế
khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Đồng
bằng sông Hồng với ưu thế có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Đồng bằng sông Hồng còn

có vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đây cũng là vùng kinh tế năng động của cả nước.
* Dân số
Vùng ĐBSH là vùng có dân số đông nhất cả nước khoảng 19,9 triệu
người, diện tích khoảng 21,1 triệu km2 với mật độ dân số trung bình 949
người/m2 gấp 3,7 lần so với mật độ trung bình của cả nước. Với khoảng 10
triệu lao động, áp lực từ các vấn đề xã hội như nhà ở, việc làm, tệ nạn xã hội
là không hề nhỏ, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ triệt để và lâu dài để giải
quyết công ăn việc làm cũng như các vấn đề xã hội cho vùng.
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo vùng.
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Dân số trung Diện

Mật độ dân

bình

số


người)
CẢ NƯỚC
87840,0
Đồng bằng sông Hồng
19999,3
1
Hà Nội
6699,6
2
Vĩnh Phúc
1014,6
3
Bắc Ninh
1060,3
4
Quảng Ninh
1163,7
5
Hải Dương
1718,9
6
Hải Phòng
1878,5
7
Hưng Yên
1150,4
8
Thái Bình
1786,0

9
Hà Nam
786,9
10
Nam Định
1833,5
11
Ninh Bình
906,9
Trung du và miền núi phía Bắc
11290,5
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
19046,5
Tây Nguyên
5282,0
Đông Nam Bộ
14890,8
Nguồn : Tổng cục thống kê 2012

(Nghìn tích
(Km2)
330957,

(Người/km2)

6
21068,1
3328,9
1236,5
822,7

6102,4
1656,0
1523,4
926,0
1570,0
860,5
1651,4
1390,3
95264,4
95838,0
54641,0
23597,9

265
949
2013
821
1289
191
1038
1233
1242
1138
914
1110
652
119
199
97
631


Tuy nhiên những đặc điểm về dân số của vùng ÐBSH cũng là một
trong những thế mạnh vủa vùng. Vùng ĐBSH là vùng có nguồn nhân lực lớn,
trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống
lao động cần cù và sáng tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có
trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, chiếm
23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng,
đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và
40 trường dạy nghề; hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có
nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là một trong ba trung tâm
y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh, thành phố đã hoàn thành phổ cập
SV: Nguyễn Văn Quân
Lớp: CQ47/08.02


×