Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại 98

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Thanh

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iii
..............................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................v


DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................vi

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT

Giá trị gia tăng

TK

Tài khoản

SP, HH, DV

Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất, nhập khẩu

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GVHB

Giá vốn hàng bán

DTT


Doanh thu thuần

BCTC

Báo cáo tài chính

KTQT

Kế toán quản trị

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Trang

Biểu 2.1


Bảng kết quả tình hình sản xuất kinh doanh

38

Biểu 2.2

Bảng danh mục hàng bán điển hình

40

Biểu 2.3

Thẻ quầy hàng

57

Biểu 2.4

Hóa đơn GTGT

59

Biểu 2.5

Phiếu xuất kho

60

Biểu 2.6


Sổ nhật ký chung

64

Biểu 2.7

Sổ chi tiết doanh thu bán xe máy

66

Biểu 2.8

Sổ chi tiết doanh thu bán phụ tùng

67

Biểu 2.9

Sổ tổng hợp doanh thu

68

Biểu 2.10

Sổ cái doanh thu

69

Biểu 2.11


Bảng kê giá vốn hàng bán

73

Biểu 2.12

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán

74

Biểu 2.13

Sổ cái giá vốn hàng bán

76

Biểu 2.14

Phiếu chi

79

Biểu 2.15

Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc TK 641 81

Biểu 2.16

Sổ cái CPBH


Biểu 2.17

Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc TK 642 84

Biểu 2.18
Biểu 2.19

Sổ cái CPQLDN
Trích kết quả kinh doanh tháng 10/2012

85
87

Biểu 2.20

Các bút toán kết chuyển

90

Biểu 2.21

Sổ cái TK 911

92

Biểu 2.22

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


93

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

82

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Giao diện chính phần mềm AVTSOFT

45

Hinh 2.2


Avtsoft – Danh mục vật tư, hàng hóa

46

Hình 2.3

Avtsoft – Danh mục chứng từ

47

Hình 2.4

Avtsoft – Danh mục tài khoản kế toán

47

Hình 2.5

Avtsoft – Danh mục khách hàng

48

Hình 2.6

Avtsoft – Danh mục công nợ

48

Hình 2.7


Avtsoft – Màn hình sổ nhật ký chung

49

Hình 2.8

Avtsoft – Phiếu thu xe máy

61

Hình 2.9

Avtsoft – Thuế GTGT xe máy bán ra

62

Hình 2.10

Avtsoft – Hóa đơn bán cho khách hàng mua chịu

63

Hình 2.11

Avtsoft – Thuế GTGT khách hàng mua chịu phải chịu 63

Hình 2.12

Avtsoft – Phiếu chi tiền điện, nước, thuê nhà


70

Hình 2.13

Avtsoft – Thuế GTGT được khấu trừ của phiếu chi

80

Hình 2.14

Avtsoft – Các bút toán kết chuyển

89

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 1.1


Tên hình

Trang

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng theo phương 12
thức bán hàng trực tiếp

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu theo phương thức hàng 13
đổi hàng (trao đổi tương tự)

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu theo phương thức hàng 14
đổi hàng (trao đổi không tương tự)

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu theo phương thức gửi đại 15
lý, ký bán đúng giá hưởng hoa hồng

Sơ đồ 1.5

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu trong trường hợp sử dụng 16
hàng hóa để tiêu dùng nội bộ

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng cho đơn vị nội 16

bộ (có tổ chức kế toán riêng)

Sơ đồ 1.7

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu trong trường hợp trả 17
lương cho công nhân viên bẳng SP, HH, DV hoặc sử dụng
SP, HH, DV cho các mục đích được trang trải bằng quỹ
khen thưởng phúc lợi

Sơ đồ 1.8

Sơ đồ kế toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá 18
hàng bán, hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.9

Sơ đồ kế toán các khoản thuế GTGT theo phương pháp 19
trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp

Sơ đồ 1.10 Sơ đồ kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường 24

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

vii


Học viện tài chính

xuyên
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ kế toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ

25

Sơ đồ 1.12 Sơ đồ kế toán CPBH

27

Sơ đồ 1.13 Sơ đồ kế toán CPQLDN

29

Sơ đồ 1.14 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh

34

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý

41

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán

43


Sơ đồ 2.3

Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán

50

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

107

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào WTO thì việc tiêu
thụ hàng hóa là vô cùng quan trọng. Gia nhập WTO là điều kiện để cho Việt
Nam có thể mang hàng hóa đi khắp thế giới. Đây cũng là điều kiện để đón
nhận cơ hội mới đồng thời đương đầu với các thách thức của quá trình hội

nhập. Một điều rất rõ là các doanh nghiệp nước ta phần lớn là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vốn ít, trình độ kỹ thuật, quản lý còn hạn chế. Trong khi đó các
nhà đầu tư nước ngoài đã và đang tiến vào Việt Nam phần lớn là các nhà đầu
tư tầm cỡ quốc tế cả về kinh nghiệm, bề dày lịch sử và tiềm lực tài chính.
Bước sang nền kinh tế thị trường như vậy thì việc tiêu thụ hàng hóa càng trở
nên quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp thương mại. Mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hướng đi,
nắm bắt nhu cầu của mỗi thị trường để tìm hướng kinh doanh phù hợp nhất.
Bán hàng là cơ sở tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
nhờ đó mà doanh nghiệp có thể biết được hàng hóa của doanh nghiệp mình
được chấp nhận ở mức độ nào, thỏa mãn nhu cầu bao nhiêu. Có thể nói tiêu
thụ hàng hóa vừa là công việc mang tính hằng ngày, vừa là mối quan tâm
hàng đầu của nhà kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu mở rộng thị trường bán hàng sẽ làm tăng doanh thu từ đó mở rộng quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp giúp củng cố và khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ hàng hóa góp phần điều hòa giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa cung và cầu, nó là điều kiện cho sự phát triển cân đối trong
từng ngành, từng khu vực cũng như trong nền kinh tế quốc dân.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính


Xuất phát từ vị trí đặc biệt quan trọng đó của khâu bán hàng mà tất cả
các doanh nghiệp đều phải quan tâm và tổ chức chặt chẽ quá trình này. Với
chức năng vốn có của kế toán nói chung và của kế toán bán hàng nói riêng, nó
là công cụ đắc lực, hữu hiệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giúp các nhà
quản trị đưa ra những giải pháp, chiên lược kinh doanh phù hợp. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương
mại 98 cùng với những kiến thức đã được học và đặc biệt sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo – Ths. Nguyễn Văn Dậu và các cán bộ phòng Tài chính –
Kế toán của công ty em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại 98” để
viết luận văn của mình.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể là công ty
TNHH Thương mại 98. Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu sâu về tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định những kết quả kinh doanh, đưa ra
những nhận xét tổng quan về những thành tựu mà công ty đã đạt được, những
vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương
mại 98.
Phạm vị nghiên cứu bao gồm công tác bán hàng, doanh thu, giá vốn, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là chủ
nghĩa duy vật biện chứng kết hợp đồng thời với phân tích, thống kê, tham
khảo tư liệu ở các giáo trình và một số sách báo để tập hợp những vấn đề
chung, tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được, từ đó đưa ra nhận
xét đánh giá và đề xuất phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06



Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại 98.
Ngoài lời mở đầu, danh mục, phụ lục, kết luận, luận văn này bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương mại 98.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại 98.
Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên
mặc dù rất cố gắng nhưng trong bài luận văn của em vẫn không tránh khỏi
những thiều sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI

1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm, đặc điểm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá
trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn quá trình sản xuất kinh doanh,
tăng nhanh vong quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
• Có sự thỏa thuận giữa người bán với người mua vể số lượng, chất
lượng, quy cách bán hàng.
• Có sự chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người
mua sang người bán.
• Người bán giao hàng cho người mua và nhận được tiền hoặc được chấp
nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một

thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường
và kết quả hoạt động khác.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt khâu bán hàng
là cơ sở cho việc cân đối giữa sản xuất trong từng ngành hoặc liên ngành. Mặt
khác, trong điều kiện hiện nay khi mà các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang
phát triển mạnh mẽ thì quá trình bán hàng của mỗi doanh nghiệp có thể tạo
nên uy tín, sức mạnh của đất nước ta trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự
cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể:
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị: phải nắm chắc sự vận động của từng
loại hàng hoá, thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chứng
từ về số lượng, chất lượng, giá trị, chủng loại, mẫu mã sản phẩm.
Quản lý về giá cả: bao gồm việc lập và theo dõi tình hình thực hiện chính
sách giá.
Quản lý phương thức bán hàng và thanh toán: doanh nghiệp cần tổ chức công

tác thăm dò, nghiên cứu, và mở rộng thị trường, nắm bắt chặt chẽ từng hình
thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm với từng
khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ vốn của doanh nghiệp
- Tính toán, xác định kết quả bán hàng: quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng,
và các chi phí hoạt động khác để làm cơ sở tập hợp phân bổ hợp lý, tính toán
xác định đúng kết quả tiêu thụ.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương
mại nói riêng, tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh sẽ là cơ sở cho sự phát triển, tạo lợi nhuận cao.. Mặt khác, tổ chức tốt
công tác bán hàng còn là cơ sở để đánh giá đúng đắn mức độ hoàn thành kế
hoạch về tiêu thụ, lợi nhuận, từ đó tìm ra biện pháp tối ưu để đảm bảo duy trì
sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu ra và yếu tố đầu vào.
Đối với nhà nước, kế toán bán hàng có vai trò giúp nhà nước nắm bắt
được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng
doanh nghiệp, từ đó thực hiện tốt chức năng kiểm soát, quản lý vĩ mô nền
kinh tế, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.

Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, để thực hiện tốt công việc của
mình các doanh nghiệp phải có mối quan hệ với các bạn hàng, những nhà đầu
tư trong và ngoài nước, đó là bên thứ ba.Thông qua các số liệu mà kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, bên thứ ba biết được khả
năng Mua - Dự trữ - Bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết
được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó họ có thể đánh giá
được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định lựa
chọn phương án đầu tư,cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
• Phán ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
• Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối

kết quả hoạt động kinh doanh.
• Cung cấp các thông tin để lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Có nhiều tiêu thức để phân loại phương thức bán hàng khác nhau, sau đây là
các cách phân loại chính:
* Dựa vào cách thức giao hàng: Bán hàng được chia làm 2 loại: bán hàng trực
tiếp và hàng gửi bán.
Phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng trả góp
- Bán hàng cho khách hàng chịu
- Trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá
- Trường hợp hàng đổi hàng
- Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ: xuất hàng hoá, thành phẩm
để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp…
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

8


Học viện tài chính

Phương thức gửi hàng đi bán:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng
- Bán hàng qua đại lý.
* Dựa theo phương thức vận động của hàng hóa bán hàng được chia thành 2
loại:
Phương thức bán hàng qua kho:
Theo hình thức này, thành phẩm sau khi sản xuất xong, hoặc hàng hoá sau khi
mua về được nhập kho. Sau đó hàng hoá, thành phẩm sẽ được xuất từ trong
kho ra để bán cho khách hàng, cũng như để tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng:
Theo hình thức này, sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành, hàng hóa mua về
không qua nhập kho mà bán luôn cho khách hàng.
* Dựa vào cách thức thanh toán: chia làm 2 loại: bán hàng thu tiền ngay, bán
chịu
Bán hàng thu tiền ngay
Doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm được khách hàng trả tiền ngay. Khi
đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng
Bán hàng chịu
- Bán chịu không tính lãi: Áp dụng đối với các khách hàng quen thuộc, bạn
hàng lâu năm, có uy tín với doanh nghiệp, hoặc để khuyến khích khách hàng
mua nhiều hàng, làm tăng số lượng hàng bán trong một thời gian nhất định.
- Bán chịu có tính lãi( bán trả chậm, trả góp ): trong đó phần lãi không được
ghi nhận vào doanh thu.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06



Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
bán với người mua. Khi đi mua hàng, có thể bên mua sẽ nhận hàng rồi giao
tiền ngay hoặc nhận nợ để sau đó tiến hành xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho
người bán.
Thanh toán qua ngân hàng:
- Thanh toán bắng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bù trừ
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức thanh toán khác như là: thanh toán bằng thư tín dụng và tài khoản đặc
biệt, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước…
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả
mãn tất cả năm điều kiện sau:

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

- Đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Nguyên tắc hạch toán doanh thu trong một số trường hợp:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu
được từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm
phần thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng đã bao gồm cả phần thuế GTGT.
* Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà ta có các loại hình doanh
thu sau:
- Doanh thu bán hàng: doanh thu bán sản phẩm hàng hoá

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu về việc thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì hạch toán
- Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, bản quyền, cổ tức, và lợi nhuận
được chia
* Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện tài chính

Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02- GTTT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ khác như: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511,
512, 3331, 3387. Và các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131,
911…

* Trình tự kế toán theo từng phương thức bán hàng
TK 511


TK 131

Giá bán chưa thuế

TK 3331
Thuế VAT (nếu có)

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Tổng giá thanh toán

TK 111.112
Tổng giá thanh toán

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO
PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRỰC TIẾP

TK 511

TK 111, 112

Số tiền đã thu

Ghi theo giá bán trả
tiền ngay một lần

TK 131

TK 33311
Thuế GTGT

Số tiền

Khi thanh

chưa thu

toán

(nếu có)

TK 515

TK 3387

Định kì phân
bổ vào doanh
thu hoạt động

Chênh lệch giữa tổng số tiền
bán theo giá trả góp với giá bán

trả ngay

tài chính

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC
HÀNG ĐỔI HÀNG (TRAO ĐỔI TƯƠNG TỰ)

TK 511

TK 131
(a)

TK 152, 153,…
(b)

TK 333(1)
TK 133

(a’)

(b’)

TK 111,112
(c)

(c’)
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC
HÀNG ĐỔI HÀNG (TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỤ)

Trong đó:
(a) : Doanh thu từ hoạt động trao đổi hàng hóa không tương tự
(a’): Phản ánh thuế GTGT phải nộp (nếu có)
(b): Phản ánh trị giá vốn của vật tư, hàng hóa nhập kho theo nguyên tắc giá
gốc, căn cứ vào hóa đơn GTGT của đối tác trao đổi
(b’): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

(c): Phản ánh phần chênh lệch giữa giá trị sản phẩm đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị vật tư nhận về khi kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi
(c’): Phản ánh phần chênh lệch giữa giá trị sản phẩm đưa đi trao đổi cao hơn

giá trị vật tư nhận về khi kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi
TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 511
TK 133
Doanh thu

Thuế GTGT (nếu có)

TK 111, 112, 131

TK 3331

Số tiền thu được

Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC GỬI
ĐẠI LÝ, KÝ BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

15


TK 512

Học viện tài chính

TK 621, 211, 627, 641, 642
Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT được

(nếu có)

khấu trừ (nếu có)

Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG TRƯỜNG HỢP
SỬ DỤNG HÀNG HÓA ĐỂ TIÊU DÙNG NỘI BỘ

TK 512

TK 111, 112, 136

TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)


Sơ đồ 1.6: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG CHO ĐƠN VỊ
NỘI BỘ (CÓ TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG)

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

16

TK 512
512
TK

Học viện tài chính

TK 111, 112, 136
TK 334, 353
Doanh thu nội bộ

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)

Sơ đồ 1.7: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG TRƯỜNG HỢP
TRẢ LƯƠNG CHO CNV BẰNG SP, HH, DV HOẶC SỬ DỤNG SP, HH, DV CHO CÁC
MỤC ĐÍCH ĐƯỢC TRANG TRẢI BẰNG QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI


1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
* Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trên giá niêm yết do người mua mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua trên giá bán do hàng
hóa sai quy cách, kém phẩm chất hoặc lạc hậu thị yếu.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp.
- Các khoản thuế: thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 521 : “Chiết khấu thương mại”
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính

- TK 531 : “Hàng bán bị trả lại”
- TK 532 : “Giảm giá hàng bán”
- TK 3332: “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
- TK 3333: “Thuế xuất, nhập khẩu”
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT

- Hóa đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa, chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách
hàng, biên bản trả lại hàng, ...
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112

TK 511

TK 521, 532, 531
(a)

(d)

TK 3331

TK 131
(b)

(c)

Sơ đồ 1.8: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI,
GIẢM GIÁ HÀNG BÁN, HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI

(a): Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đã
thanh toán
(b): Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
chưa thanh toán

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh


Lớp CQ47/21.06


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện tài chính

(c): Số thuế GTGT được ghi giảm (nếu có)
(d) : Cuối kì, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kì
TK 111, 112

TK 3331, 3332, 3333

TK 511, 512

TK 111, 112, ...

DTBH
Khi nộp thuế

Thuế phải nộp

phát sinh

Sơ đồ 1.9: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP
TRỰC TIẾP, THUẾ TTĐB, THUẾ XNK PHẢI NỘP


1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Cách tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn của hàng bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán

Chi phí bán hàng
+

và chi phí quản lý (1.1)
doanh nghiệp

Tri giá vốn của hàng xuất kho để bán: 4 phương pháp xác định
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Đây là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Phương pháp

SV: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp CQ47/21.06



×