Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng vinaconex xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 101 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn thực tập cuối khóa là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đào Thị Dung

SV: Đào Thị Dung

1

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CPSX

Chi phí sản xuất

CT

Công trình

HMCT

Hạng mục công trình

KH

Khấu hao

KHMMTB

Khấu hao máy móc thiết bị

KLXL


Khối lượng xây lắp

KLXLDD

Khối lượng xây lắp dở dang

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NKC

Nhật ký chung

NVL

Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản


TSCĐ

Tài sản cố định

VL

Vật liệu

XDCB

Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên

SV: Đào Thị Dung

Trang
2

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4

Sơ đồ 1.5

Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

Sơ đồ 1.6

thành sản phẩm
Trình tự xử lý thông tin về phần hành kế toán chi phí sản

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy

Sơ đồ 2.4

vi tính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với

những khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây raTăng trưởng kinh tế suy giảm, nợ xấu tăng mạnh và hàng chục nghìn doanh
nghiệp phá sản. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng định vị trí
SV: Đào Thị Dung

3

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
SXKD. Vì vậy, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ
không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp có
hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin
kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả các
khâu của quá trình SXKD và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất đặc thù có chức năng tạo
ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, việc hạch toán đúng đắn giá thành
sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân đầu tư XDCB
hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác, sản phẩm xây
lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ hoạt động sản xuất dài,
hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên công

tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó,
mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Sản
phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả là sức mạnh của cạnh tranh. Do
đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì luôn phải đặt vấn đề
hoàn thiện về công tác chi phí giá thành lên hàng đầu. Nhận thức được tình
hình thực tế hiện nay, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bê tông và
xây dựng Vinaconex Xuân Mai cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn
– TS.TRẦN VĂN HỢI và các anh chị trong phòng kế toán em chọn đề tài:
SV: Đào Thị Dung

4

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”.
Trong bài luận văn của mình em xin trình bày ba nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai.
Chương 3: Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập có hạn cũng như trình
độ hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo, cán bộ kế toán công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - TS.
Trần Văn Hợi, cùng lãnh đạo công ty và cán bộ phòng kế toán đã giúp em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Dung

SV: Đào Thị Dung

5

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp – sự cần
thiết, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

1.1.1. Đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp.
Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau
khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống
nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác,
do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ,
nghiệp vụ bàn giao CT, HMCT hoặc KLXL hoàn thành đạt điểm dừng kỹ
thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trường
hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, thì phần công việc đã
hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách
đáng tin cậy bằng phương pháp qui định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh
nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng CT.
Sản phẩm xây lắp là những CT, HMCT, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành
sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… đều phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây lắp còn chịu tác động của địa
chất CT và điều kiện khí hậu của địa phương… cho nên công tác quản lý và
SV: Đào Thị Dung

6

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa


sử dụng tài sản, vật tư cho CT rất phức tạp, đòi hỏi mức giá cho từng loại
công tác xây, lắp cho từng lãnh thổ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình (khoán
toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành
bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp
quan tâm vì chúng gắn liền kết quả hoạt động SXKD. Tổ chức kế toán đúng,
đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành CT, HMCT có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các xưởng sản xuất nói riêng.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế
của từng CT, HMCT, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong
doanh nghiệp, người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực tế kế
hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu
quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết
định phù hợp với sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm công
trình, xây dựng giá thầu hợp lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:

SV: Đào Thị Dung


7

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các CT, HMCT… Từ đó
lựa chọn phương pháp kế toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục
quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành là các CT, HMCT, giai đoạn
công việc đã hoàn thành… Trên cơ sở đó, xác định phương pháp tính giá
thành sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng và tiêu
thức lựa chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản
mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí, xác định đúng đắn chi phí phân bổ
cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí,
dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những
biện pháp khắc phục.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt
các công trình trong một thời kỳ nhất định.

SV: Đào Thị Dung

8

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn
có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp gồm: Chi phí sản xuất trong xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Chi phí sản xuất trong xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là những
chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận
chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó, chi phí sản xuất trong xây lắp cấu
thành giá thành của sản phẩm.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí có cùng nội dung, tính chất được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, bất kể
chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Trong doanh nghiệp

xây lắp chi phí sản xuất gồm các yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm chi phí về NVL chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tiền lương của người lao động tham gia hoạt động xây lắp trong kì.
- Yếu tố chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ số trích khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác bằng tiền phát
sinh trong quá trình tiến hành hoạt động xây lắp ngoài các yếu tố kể trên.
SV: Đào Thị Dung

9

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động SXKD để lập bản
thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin quản trị doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.

Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông...không bao gồm chi
phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động
trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các CT, HMCT, … không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều
khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng xe máy thi công phục vụ
cho việc xây dựng CT, HMCT như tiền khấu hao máy thi công, chi phí sửa
chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công và các khoản chi phí khác liên
quan đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi
công, .... Khoản mục chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy…
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi đội công trường xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên), bao gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy, khấu
SV: Đào Thị Dung

10

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của đội xây lắp.
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục chi phí. Là căn cứ để tổ chức phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành của đơn vị.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác, chẳng hạn:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính (gồm chi phí sản xuất và chi phí thời kì).
- Phân loại theo mối quan hệ và khả nằng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí (gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).
- Phân loại dựa vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh (gồm chi phí cơ bản và chi phí chung).
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với việc lập kế hoạch và
kiểm tra (gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp).
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chọn phương án (gồm chi
phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm).
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng SP đã hoàn thành. Nó là một bộ phận của giá trị SP xây lắp, là một
trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động SXKD và


SV: Đào Thị Dung

11

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành CT hoặc HMCT hoàn thành là
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào thời điểm tính giá thành.
Giá thành được chia làm ba loại:
Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và
đơn giá chi phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống
nhất). Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế
tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự toán
công trình,
hạng mục công

Giá thành dự toán
=

công trình, hạng


+

Thu nhập chịu
thuế tính trước

Thuế
+

GTGT

mục công trình
đầu ra
trình
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Là cơ sở để doanh nghiệp phấn đâu hạ giá

thành sản phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo
công thức sau:
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

Mức hạ giá thành

công trình xây lắp
công trình xây lắp

kế hoạch
- Giá thành thực tế (Zt) : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực
tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện
trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức
mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những
khoản phát sinh như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên liệu… do
nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh nghiệp.

SV: Đào Thị Dung

12

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhưng phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình
và ở cùng một đối tượng xây lắp. Mối quan hệ về mặt lượng giữa ba loại giá
thành thường được thể hiện:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành.
Giá thành được chia làm các loại sau:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ gồm
các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.

Toàn bộ định phí xây lắp được tham gia xác định kết quả SXKD trong kỳ mà
không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý một phần định phí: Là loại giá
thành trong đó chỉ bao gồm các biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất
được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành trong đó gồm toàn
bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn
xây lắp hoàn thành hoặc CT, HMCT xây lắp hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao: Bao
gồm giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ cộng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao hay tiêu thụ.
Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh.
Giá thành được chia làm các loại sau:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành hạng mục công trình đã
thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế được duyệt,
được kiểm nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.

SV: Đào Thị Dung

13

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui
ước: Là giá thành có khối lượng công tác thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng quy định.
+ Phải định lượng (đo, đếm... ) được và bên chủ đầu tư nghiệm thu
thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành này.
+ Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình SXKD. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện
tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó –
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có
một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển
SV: Đào Thị Dung

14

Lớp: CQ47/21.11



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó- đó là chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp

Chi phí sản
=

hoàn thành

Chi phí sản

xuất dở dang +

xuất phát sinh

đầu kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang


trong kỳ

cuối kỳ

1.2.4. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan
trọng của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ kế toán chi tiết. Để xác định đối
tượng chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công
lâu dài, phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất là xây dựng là đơn chiếc,
cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp thường là công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng, giai đoạn việc hoàn thành…tùy theo điều kiện cụ thể.

SV: Đào Thị Dung

15

Lớp: CQ47/21.11



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

1.2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác
nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ
biến là các phương pháp sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được áp
dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập
hợp chi phí xác định, tức là chi phí liên quan đến đối tượng nào thì có thể
xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể xác định được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho
đối tượng đó.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp
dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tập hợp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải được lựa
chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng
thường được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức: H =

C
T

Trong đó:
+ H: hệ số phân bổ chi phí
+ C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+ T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ

- Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể :
Ci = H x Ti
Trong đó:
+ Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
+ Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
SV: Đào Thị Dung

16

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường
hợp cụ thể, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của
tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
1.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện… tham gia cấu thành thực thể công trình xây
lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt,
thép, xi măng…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán: Cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó.
- Kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở cuối kỳ hạch toán hoặc khi sản
phẩm xây dựng được hoàn thành.

- Vật liệu sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ để tính chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo
tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện
hệ thống định mức đó.
- Cuối kỳ, hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu
lĩnh về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo
từng đối tượng sử dụng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06 – VT)
SV: Đào Thị Dung

17

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
- Và các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này mở chi tiết
cho từng công trình và hạng mục công trình các giai đoạn công việc.
* Trình tự kế toán chi phí NVLTT:

TK152 (Chi tiết từng loại NVL)

TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)

TK154

C/kỳ k/c CPNVLTT

Xuất VL cho SXSP

1.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
TK 311,TK111,TK112

TK112
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, côngTK111,
nhân phục
vụ

VL mua ngoài

Vậtvật
liệuliệu
sử dụng
xây lắp kể cảgiao
côngthẳng
trìnhcho
vận
trong phạm vi mặt bằng
SXchuyển, bốc dỡ

không hết bán thu hồi

thi công và côngTK133
nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.

TK152

* Nguyên tắc hạch toán: Khi hạchVật
toán
phíkhông
nhân hết
công trực tiếp của
liệuchi
dùng
lại kho
hoạt
động xây lắp,
phải tôn trọng những nhập
nguyên
tắc sau:
TK141,TK336,
TK338

- Tiền
Vật lương,
liệu nhậntiền
cấp công
phát phải trả cho công nhân liên quan đến CT,
SXtoán trực tiếp cho CT, HMCT đó.

HMCT nàovay
thìxuất
phảicho
hạch

TK632

- Trong điềuTK142
kiện không tính trực tiếp
được chovượt
từng
CPNVLTT
quáCT, HMCT, phải
TK153

mức bình thường
tiến hành
phân bổ chi phí
nhân
Phân
bổ công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền
CCDC
CCDCđịnh mức.
chờ phân
lương định
mức hay gia công
bổ

- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
Sơ đồ1.1: Trình tự kế toán chi phí NVLTT


BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động
xây lắp.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (mẫu số 05 – LĐTL).
SV: Đào Thị Dung

18

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp…
-Và các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi
phí nhân công trực tiếp”: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền công
phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi
mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt
nhân công trong danh sách hay công nhân thuê ngoài.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
* Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 3341


TK 622

Tiền lương trả
CNSXTT trong danh sách

TK 1541

C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT

TK 3342

Tiền lương trả cho
công nhân thuê ngoài
TK632

TK 141

CPNCTT vượt quá
mức bình thường

Quyết toán tạm ứng về
GTKLXL hoàn thành bàn giao
TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNTTSX
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

SV: Đào Thị Dung


19

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

1.2.4.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dung:
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu,
khí nén…) được sử dụng trực tiếp thi công xây lắp các công trình như: Máy
trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy đóng cọc… Các loại phương tiện
thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành hai loại:
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình
sử dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy: tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, chi phí khấu hao thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe
máy thi công…
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trường này sang công trường khác… phục vụ cho sử
dụng máy thi công. Chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế
hoạch nhiều kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán:

Khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần tôn trọng các nguyên
tắc sau:
Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý:
- Tổ chức đội máy thi công riêng biệt: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp
đến đội máy thi công được tập hợp riêng vào TK 621, 622, 627 chi tiết đội
SV: Đào Thị Dung

20

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 154 – chi tiết đội máy thi
công để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội
máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (CT, HMCT) theo giá thành ca máy
hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ phục vụ cho từng đối tượng
- Giao máy thi công cho các đội xí nghiệp xây lắp khi đó chi phí sử
dụng máy được hạch toán vào TK 623.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (CT, HMCT) phải dựa trên giá thành một giờ/máy hoặc giá thành
ca/máy…
* Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu theo dõi chi phí sử dụng máy…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Tài

khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh
nghiệp thực hiện vừa xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy.
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

SV: Đào Thị Dung

21

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa
TK 623

TK 334

Tính lương trả cho
CNV sử dụng máy

TK 1541

C/kỳ k/c phân bổ
CPSDMTC

TK 152, 153…

Xuất kho,mua NVL dùng cho

sử dụng máy

TK632

CPSDMTC vượt quá
mức bình thường

TK 133
TK 111,112, 214…

Chi phí khác phục vụ sử
dụng máy thi công
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

1.2.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp bao gồm các chi phí liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp nhiều
khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng
xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội…
* Nguyên tắc hạch toán:
Khi hạch toán cần tiến hành tôn trọng những quy định sau:
SV: Đào Thị Dung

22

Lớp: CQ47/21.11



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

- Hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải
chi tiết theo điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán.
- Phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 – chi phí sản xuất chung.
TK
TK cấp 2.
TKnày
334không có số dư cuối kỳ và có
TK6 627

TK 111,112,152…

* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Trả lương cho NV
đội xây dựng


Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí SXC

TK 152,153

Chi phí NVL

TK 154

C/kỳ k/c hoặc phân bổ

TK 242, 335

Chi phí dự toán
TK 632
TK 214

K/c CPSXC cố định
(không phân bổ vào giá vốn)

Chi phí KHTSCĐ

TK 111,112,331

Chitự
phíkếsxtoán
kháctập hợp chi phí sản xuất chung:
* Trình
mua ngoài phải trả


TK 1331

SV: Đào Thị Dung

23

Lớp: CQ47/21.11

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

1.2.4.7. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất
xây lắp phải thực hiện theo từng CT, HMCT và theo các khoản mục chi phí
đã quy định.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các CT, HMCT hoàn
thành đạt giá trị sử dụng. Giá thành các CT, HMCT đã hoàn thành được xác
định trên cơ sở tổng cộng các chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến
khi hoàn thành ở các thẻ tính giá thành sản phẩm.
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các CT, HMCT nhưng
phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu là theo khối
lượng hay giai đoạn xây lắp đặt điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoàn thành thì

ngoài việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng, kế toán còn phải tính giá thành
của các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và được chấp nhận thanh toán trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản
xuất, công trường, …) theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi
tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.

SV: Đào Thị Dung

24

Lớp: CQ47/21.11


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Thực Tập Cuối Khóa

* Trình tự kế toán:
TK 621

TK 155

TK 154

Giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ tiêu

TK 111, 112
thụ, bàn giao

Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
TK 622

Giá trị phế liệu thu hồi

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 623

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK 627

TK 632

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao ngay trong kỳ
Chipháp
phí sản
xuất
cốsản
địnhphẩm

do hoạt
dưới
1.2.5. Phương
đánh
giá
dởđộng
dang.
công suất

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì trong doanh nghiệp xây dựng là các

CT, HMCT dở dang chưa hoàn thành, hay khối lượng công tác xây lắp trong
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm

kì chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.

Tùy thuộc vào tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý, vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
thích hợp sau đây là một số phương pháp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
SV: Đào Thị Dung

25

Lớp: CQ47/21.11


×