Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại hoa nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 108 trang )

Khoa hệ thống thông tin quản lí

i

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi tôi
thực tập. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả đồ án
Đỗ Thị Quỳnh Trang

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


ii

Khoa hệ thống thông tin quản lí

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với vốn kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập tại Học viện tài
chính, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến thức
thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam,
em đã hoàn thành đồ án với đề tài: “Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền
lương tại Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam”.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa


Hệ thống thông tin quản lí đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến
thức chuyên nghành vững chắc phục vụ hữu ích trong quá trình thực tập tại Công ty
cổ phần thương mại Hoa Nam. Đặc biệt, để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Thái Huyền
Trang, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận.
Ngoài ra, em cũng không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị ở phòng Kế toán Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian em thực tập, và chỉ dẫn rất nhiều cho em phần nghiệp
vụ, để em có thể hoàn thành được đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

iii

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG......................................................................................1
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HTTT VÀ TIỀN LƯƠNG...............................1
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HTTT TRONG DOANH NGHIỆP......................................1

1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................................1
1.1.2. Phân loại HTTT....................................................................................................1
1.1.3. Thành phần của một HTTTQL trong doanh nghiệp.............................................2
1.1.4. Tầm quan trọng của một HTTTQL......................................................................3
1.1.5. Phương pháp phát triển HTTTQL........................................................................4
1.1.6. Các công cụ xây dựng hệ thống thông tin............................................................9
1.1.7. Trình tự xây dựng một hệ thống thông tin.........................................................11
1.2. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG...................................................................13
1.2.1. Cơ sở lí luận chung của tiền lương....................................................................13
1.2.2. Cơ sở lí luận về các khoản trích theo lương.......................................................15
1.2.3. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân..............................................................16
1.2.4. Kế toán tiền lương .............................................................................................19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOA NAM.........................24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOA NAM...................24
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam........................................24
2.1.2. Lịch sử hình thành và lĩnh vực kinh doanh........................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................26
2.1.4. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.....................................................................28
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOA NAM..........................................................................29
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán....................................................................29
2.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng................................................................................30
2.2.3. Các chứng từ sử dụng tại Công ty......................................................................31
2.2.4. Sổ sách, báo cáo sử dụng tại Công ty.................................................................31
2.2.5. Công tác tính lương tại Công ty.........................................................................31
2.2.6. Quy trình nghiệp vụ kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 35
2.2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty........................................35
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC...................................36


Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

iv

Đồ án tốt nghiệp

2.3.1. Đánh giá thực trạng............................................................................................36
2.3.2. Giải pháp khắc phục...........................................................................................39

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOA NAM.........................................41
3.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG........................................................................................41
3.1.1.Mục tiêu hệ thống................................................................................................41
3.1.2.Mô tả bài toán......................................................................................................41
3.1.3.Dữ liệu vào và thông tin ra hệ thống..................................................................45
3.1.4.Mô hình nghiệp vụ bài toán.................................................................................46
3.1.5. Mô hình khái niệm logic....................................................................................51
3.1.6. Mô hình khái niệm dữ liệu (Mô hình E-R)........................................................55
3.2. THIẾT KẾ PHẦN MỀM KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI HOA NAM............................................................................................64
3.2.1. Mô hình logic....................................................................................................64
3.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lí................................................................................67
3.3. CHƯƠNG TRÌNH DEMO........................................................................................71
3.3.1. Giao diện chương trình.......................................................................................71

3.3.2. Một số Form chính.............................................................................................74
3.4. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI............................................92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................94
PHỤ LỤC...................................................................................................................95

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

v

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH
BHYT
BTC
CNTT

GTGT
HĐLĐ
HTTT
KPCĐ

QH
TC – HC
TGNH
TK
TNCN
TSCĐ
UBND
VFP
VNĐ

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài chính
Công nghệ thông tin
Giá trị gia tăng
Hợp đồng lao động
Hệ thống thông tin
Kinh phí công đoàn
Quyết định
Quan hệ
Tổ chức – Hành chính
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định

Ủy ban nhân dân
Visual Foxpro
Việt Nam đồng

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

Đỗ Thị Quỳnh Trang

vi

Đồ án tốt nghiệp

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

1

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, tin học ngày càng trở

thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một lĩnh
vực nào trong cuộc sống người ta cũng đều phải ứng dụng tin học để có thể nâng
cao chất lượng các hoạt động. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin
học là bắt buộc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối lượng công
việc đồ sộ của các doanh nghiệp không thể không có sự trợ giúp của máy tính điện
tử. Một máy tính điện tử giúp người ta thực hiện hàng chục triệu phép tính chỉ trong
vòng một giây, giảm thiểu thời gian cũng như công sức con người bỏ ra nên tiết
kiệm chi phí nhân công, lại có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy,
ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng tin học. Xuất phát từ xu
thế chung của xã hội, hàng loạt các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp
hiện nay.
Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các hệ thống thông tin, hoạt động quản lí
ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và đem lại thành công lớn cho rất nhiều
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có được một hệ thống thông tin phù hợp với công tác
quản lí, phù hợp với hoạt động của mỗi doanh nghiệp lại không phải là một vấn đề
dễ dàng.
Qua việc khảo sát hoạt động tại Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam, em
đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại Công ty cổ
phần thương mại Hoa Nam”.
II.

Sự cần thiết của đề tài

HTTT kế toán tiền lương là một hệ thống vô cùng hữu ích đối với mọi doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nhờ những tiện ích của hệ thống này mà công
việc tính lương, thu nhập cá nhân trở nên đơn giản, chính xác, linh hoạt, tiết kiệm

Đỗ Thị Quỳnh Trang


CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

2

Đồ án tốt nghiệp

chi phí, thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp đồng thời nó còn được áp dụng
rộng rãi cho các doanh nghiệp khác.
Đối với Công ty HTTT kế toán tiền lương mang lại những chức năng riêng
biệt quan trọng cho doanh nghiệp như: Tính toán lương phải trả cho nhân viên, công
nhân in phiếu thanh toán lương, tính thuế thu nhập cho các cán bộ công nhân viên.
Với hệ thống kế toán tiền lương riêng biệt cho phép thực hiện khấu trừ các khoản
phải trừ vào lương cơ bản và từ đó tính ra tổng thu nhập mà cán bộ công nhân viên
được hưởng để từ đó in báo cáo thuế thu nhập cá nhân để nộp cho cơ quan thuế.
Hơn nữa đề tài kế toán tiền lương có ý nghĩa thực tiễn rất cao. Xây dựng
HTTT kế toán tiền lương cho Công ty sẽ giúp Công ty có thêm một công cụ quản lí
lương hữu hiệu, hệ thống này thực hiện việc tính toán và chi trả lương cho nhân
viên một cách chính xác và nhanh chóng, đồng thời đưa ra những báo cáo cần thiết
về tiền lương sẽ giúp giám đốc Công ty có những quyết định đúng đắn về tiền
lương và chế độ đãi ngộ với nhân viên. Mặt khác, lương là một công cụ vật chất
hữu hiệu để khuyến khích nhân viên. Việc Công ty trả lương đúng đắn, khen thưởng
kịp thời sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên làm việc hăng say và gắn bó hơn
với Công ty.
III.

Mục đích của đề tài


Được người sử dụng chấp nhận.
Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán tiền
lương một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lí.
Ngoài ra, thực tập còn là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, do đó việc thực hiện
đề tài này ngoài mục đích thực tế giúp cho công ty quản lí tốt hơn mà đồng thời nó còn
có mục đích giúp cho bản thân em có kinh nghiệm và kiến thức làm việc thực tế. Đó là
điều vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí
IV.

3

Đồ án tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Hệ thống kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại Hoa Nam.
V.

Phạm vi nghiên cứu đề tài

HTTT chỉ xử lí lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân

của cán bộ nhân viên.
Lên báo cáo liên quan tới tiền lương trong Công ty.
VI.

Phương pháp nghiên cứu

-

Thu thập thông tin( Phỏng vấn, điều tra, hỏi ý kiến chuyên gia).

-

Phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí.

VII.

Kết cấu của đồ án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đồ án được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Lí luận chung về hệ thống thông tin và tiền lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần
thương mại Hoa Nam.
Chương 3: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại Công ty cổ
phần thương mại Hoa Nam.

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03



Khoa hệ thống thông tin quản lí

1

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HTTT VÀ TIỀN LƯƠNG
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HTTT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ
chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay,
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức khoa
học giúp các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt để.
Hệ thống là một thể thống nhất được hình thành từ các phần tử khác nhau có
mối liên hệ hữu cơ với nhau tương đối ổn định nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.
Hệ thống thông tin là một hệ thống được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ,
phân phối, … dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định
để quản lí, điều hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại HTTT
Có rất nhiều cách để phân loại các HTTT trong một tổ chức. Nếu lấy mục
đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại thì HTTT được chia thành các loại
chính như sau:
• Hệ xử lí giao dịch (Transaction Processing Systems)
Là hệ thống hỗ trợ cho những công việc hàng ngày nhờ việc duy trì những
bản ghi thông tin chi tiết. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp vì vậy sẽ
giúp công ty giám sát được công việc và duy trì mối liên hệ giữa những hoạt động
trong kinh doanh.
• HTTT quản lí (Management IS)

Là hệ thống trợ giúp các hoạt động của tổ chức. Chúng làm giảm nhẹ công
việc quản lí bằng cách đưa ra những báo cáo tóm tắt có cấu trúc dựa trên cơ sở hoạt
động có tính lặp đi lặp lại và qui chuẩn.
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

2

Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1 - Cấu trúc của HTTT quản lí
• Hệ hỗ trợ quyết định (Decision Support Systems)
Là một phần của HTTT được thiết kế với mục đích trợ giúp các hoạt động ra
quyết định của các cấp quản lí.
• Hệ thống chuyên gia (ES)
Là các HTTT đặc biệt, cung cấp lời khuyên và sự giúp đỡ về những vấn đề
bán cấu trúc.
• Hệ tự động văn phòng (Office Automation System)
Là những hệ thống tạo ra, lưu trữ, biến đổi và xử lí những thông tin liên lạc
giữa các cá nhân dưới dạng chữ viết, lời nói hoặc hình ảnh.
• Hệ thống hỗ trợ quản trị (ESS)
Hệ thống này hỗ trợ thông tin cần thiết cho những nhà quản trị cấp cao bằng
cách tóm tắt và trình bày dữ liệu có mức tập hợp cao nhất.
1.1.3. Thành phần của một HTTTQL trong doanh nghiệp
Một HTTTQL bao gồm 5 thành phần: (1) Con người, (2) Phần cứng, (3) Thủ
tục, (4) Dữ liệu, (5) Chương trình.


Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

3

Đồ án tốt nghiệp

(1) Con người: Là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện biến đổi các
thủ tục để tạo ra thông tin.
(2) Phần cứng (máy tính điện tử): Là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức
và lưu trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lí dữ liệu tự động với tốc độ nhanh,
chính xác thành các thông tin có ích cho người dùng.
(3) Thủ tục: Là một tập hợp bao gồm các chỉ dẫn của con người.
(4) Dữ liệu: Bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử
lí trong hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lí.
(5) Chương trình: Gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà
máy hiểu được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết theo
thuật toán đã chỉ ra.

Hình 1.2 – Mối quan hệ giữa 5 thành phần của HTTT
1.1.4. Tầm quan trọng của một HTTTQL
Như chúng ta đã biết, quản lí có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào
chất lượng thông tin do các HTTT chính thức sản sinh ra. Chính vì thế, sự hoạt
động kém của một HTTT sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả xấu, nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng

của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:
- Tin cậy.
- Đầy đủ.
- Thích hợp.
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

4

Đồ án tốt nghiệp

- Dễ hiểu.
- Được bảo vệ.
- Đúng thời điểm.
(1) Độ tin cậy: Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác.
Thông tin ít độ tin cậy dễ gây những hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng tới quá trình
phân tích, xử lí để đưa ra những quyết định đối với một tổ chức.
(2) Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thế hiện sự bao quát các vấn đề
đáp ứng yêu cầu của nhà quản lí. Nhà quản lí sử dụng một thông tin không đầy đủ
có thể dẫn đến các quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi của tình
hình thực tế.
(3) Tính thích hợp và dễ hiểu: Một HTTT không thích hợp hoặc khó hiểu
do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa, dùng
nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lí. Một
HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin
không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.

(4) Tính được bảo vệ: Thông tin là một nguồn lực quí báu của tổ chức cũng
như nguồn vốn và nguyên liệu. Do đó, thông tin phải được bảo vệ và chỉ những
người được quyền mới được phép tiếp cận tới thông tin.
(5) Tính kịp thời:Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng, và được
bảo vệ an toàn nhưng vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng
vào lúc cần thiết.
Chính vì vậy, làm thế nào để có một HTTT hoạt động tốt, có hiệu quả cao là
một trong những công việc của bất kì một nhà quản lí hiện đại nào. Để giải quyết
vấn đề đó cần phải xem xét cơ sở kỹ thuật cho các HTTT và phương pháp phân tích
thiết kế và cài đặt HTTT.
1.1.5. Phương pháp phát triển HTTTQL
1.1.5.1. Tại sao phải phát triển HTTTQL
Hệ thống thông tin quản lí không những chỉ đóng vai trò là người cung cấp
báo cáo liên tục và chính xác, mà hơn thế nữa, các HTTT quản lí đã thực sự trở
thành một công cụ, một vũ khí chiến lược để các doanh nghiệp dành được ưu thế
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

5

Đồ án tốt nghiệp

cạnh tranh trên thị trường và duy trì những thế mạnh sẵn có. Những ảnh hưởng
quan trọng của HTTT quản lí giúp doanh nghiệp có được những ưu thế cạnh tranh
mà họ mong muốn.
- Đầu tư vào việc phát triển HTTT sẽ giúp quá trình điều hành của doanh

nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Thông qua đó, doanh nghiệp có khả năng cắt giảm chi
phí, tăng chất lượng sản phẩm và hoàn thiện quá trình phân phối sản phẩm dịch vụ.
- Xây dựng HTTT sẽ giúp doanh nghiệp có được ưu thế cạnh tranh bằng
cách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với người mua hàng và những người cung cấp
nguyên vật liệu.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ tạo thành các chi phí chuyển đổi trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc người cung cấp.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong
doanh nghiệp.
- Đầu tư vào phát triển HTTT còn có khả năng tạo ra một số dạng hoạt động
mới của doanh nghiệp như: Tổ chức ảo, tổ chức theo thảo thuận…
1.1.5.2. Phương pháp phát triển HTTTQL
Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lí
hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào nguyên tắc cơ
bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba
nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô
hình vật lí trong và mô hình vật lí ngoài.
- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của
sự đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải
hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lí khi thiết kế, chuyển từ
mô hình vật lí sang mô hình logic khi phân tích.

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03



Khoa hệ thống thông tin quản lí

6

Đồ án tốt nghiệp

1.1.5.3. Các giai đoạn phát triển HTTTQL
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để phát triển một hệ thống thông tin
nhưng sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa thì nó cũng gồm 7 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn gồm một dãy các giai đoạn và cuối mỗi giai đoạn phải kèm theo việc ra
quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển của hệ thống đó. Tùy theo kết
quả của một giai đoạn có thể và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước
khắc phục những sai sót.
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu phát triển hệ thống thông tin.
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu
quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
-

Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.

-

Làm rõ yêu cầu.

-

Đánh giá khả năng thực thi.

-


Chuẩn bị và trình bày báo cáo, đánh giá yêu cầu.

Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết.
Giai đoạn phân tích chi tiết nhằm làm rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên
cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi
hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống
mới phải đạt được. Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
-

Lập kế hoạch phân tích chi tiết.

-

Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.

-

Nghiên cứu hệ thống thực tại.

-

Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.

-

Đánh giá lại tính khả thi.

Đỗ Thị Quỳnh Trang


CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

7

-

Thay đổi đề xuất của dự án.

-

Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.

Đồ án tốt nghiệp

Giai đoạn 3: Thiết kế logic.
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những
mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao
hàm dữ liệu đầu vào, thông tin đầu ra, cơ sở dữ liệu, các xử lí và hợp thức hóa phải
thực hiện. Mô hình logic sẽ đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, xem xét và chuẩn
y. Thiết kế logic bao gồm các công đoạn sau:
-

Thiết kế cơ sở dữ liệu.

-


Thiết kế xử lí.

-

Thiết kế các luồng dữ liệu vào.

-

Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.

-

Hợp thức hóa mô hình logic.

Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên sẽ xây dựng các phương án khác
nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác họa của mô hình
vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là mô tả chi tiết. Đồng thời, các phân
tích viên phải đánh giá chi phí, lợi ích hữu hình, vô hình của mỗi phương án và đưa
ra những kiến nghị cụ thể. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng những ràng buộc của tổ chức.
Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp bao gồm các công đoạn sau:
-

Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.

-

Xây dựng các phương án của giải pháp.


-

Đánh giá các phương án của giải pháp.

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí
-

8

Đồ án tốt nghiệp

Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương
án của giải pháp.

Giai đoạn 5: Thiết kế vật lí ngoài.
Thiết kế vật lí ngoài nhằm mô tả chi tiết các phương án của giải pháp đã
chọn ở giai đoạn này trước đây. Đây là một giai đoạn rất quan trọng, nó mô tả chính
xác ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của người sử dụng.
Thiết kế vật lí ngoài sẽ đưa ra hai tài liệu kết quả: một tài liệu bao chứa tất cả
các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kĩ thuật, một tài liệu dành
cho người sử dụng mô tả phần thủ công và phần giao diện với phần tin học hoá.
Công đoạn chính của giai đoạn này là:
-

Lập kế hoạch thiết kế vật lí ngoài.


-

Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ ra.

-

Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.

-

Thiết kế các thủ tục thủ công.

-

Chuẩn bị trình bày báo cáo về thiết kế vật lí ngoài.

Giai đoạn 6: Triển khai kĩ thuật của hệ thống.
Giai đoạn triển khai hệ thống thông tin có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có
liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lí của cơ sở dữ liệu,
cách thức truy nhập tới các bản ghi của tệp và những chương trình máy tính khác nhau
cấu thành nên hệ thống thông tin. Việc viết các chương trình máy tính, thử nghiệm các
chương trình, các module và toàn bộ hệ thống cũng được thực hiện trong giai đoạn này.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kĩ thuật là phần tin học hoá
của hệ thống thông tin. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung
cấp tài liệu như bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ
thống. Triển khai kĩ thuật hệ thống bao gồm các hoạt động :

Đỗ Thị Quỳnh Trang


CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

9

-

Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật.

-

Thiết kế vật lí trong.

-

Lập trình.

-

Thử nghiệm hệ thống.

-

Chuẩn bị tài liệu.

Đồ án tốt nghiệp

Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác.

Cài đặt hệ thống là việc chuyển hệ thống từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
được thực hiện. Để chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần
phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này gồm các công đoạn.
-

Lập kế hoạch và cài đặt.

-

Chuyển đổi.

-

Khai thác và bảo trì.

-

Đánh giá.

Chuyển đổi hệ thống có hai khối công việc: một là chuyển đổi về mặt kĩ
thuật, hai là chuyển đổi về mặt con người. Có bốn phương pháp cơ bản để thực hiện
chuyển đổi: chuyển dổi trực tiếp, chuyển đổi song song, chuyển đổi cục bộ từng bộ
phận và chuyển đổi phân giai đoạn. Việc lựa chọn phương pháp cài đặt tuỳ thuộc
quy mô và mức độ phức tạp của những thay đổi liên quan tới hệ thống mới.
1.1.6. Các công cụ xây dựng hệ thống thông tin
1.1.6.1. Ngôn ngữ lập trình
Trước đây, chúng ta thường quen thuộc với phong cách lập trình trong môi
trường hệ điều hành MS-DOS, PC-DOS…, nhưng từ khi Microsoft Windows ra
đời, xu hướng lập trình trong môi trường Windows càng ngày càng thu hút các hãng
sản xuất phần mềm ứng dụng. Vì lẽ đó một loạt các ngôn ngữ lập trình truyền thống

như Basic, Pascal, C, FoxPro đã khai thác khả năng giao diện để cải tiến và làm
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

10

Đồ án tốt nghiệp

phong phú thêm những đặc tính của từng ngôn ngữ như Visual Basic, Visual C,
Visual FoxPro. Riêng đối với Visual FoxPro, bạn có thể xây dựng một hệ thống
chương trình ứng dụng trong môi trường hệ điều hành Microsoft Windows rất dễ
dàng và tiện lợi cho bạn và cho người sử dụng.
1.1.6.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Chức năng của hệ quản trị CSDL.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp một môi trường để người dùng dễ dàng khai
báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng buộc dữ liệu.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp môi trường cập nhật và khai thác CSDL.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào
CSDL.
Lựa chọn hệ quản trị CSDL hợp lý giúp quản lý, giám sát chặt chẽ dữ liệu.
 Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng.
-

Quy mô lớn: Oracle, DB/2, SyBase, SQL Server.

-


Quy mô vừa và nhỏ: MS - Acess, Visual FoxPro, Paradox.

1.1.6.3. Công cụ tạo báo cáo
Báo cáo là một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương trình ứng
dụng theo yêu cầu của người dùng. Các báo cáo thường chứa các thông tin kết xuất
từ các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy in hoặc màn hình, tuỳ theo yêu
cầu của người sử dụng.
 Đặc điểm của các báo cáo trong HTTTQL:
- Thông qua các giao diện được hỗ trợ sẵn trong hệ thống giúp người quản
lí dễ dàng in ấn các báo cáo cần thiết đưa ra giấy.
- Báo cáo được cấu tạo bao gồm nhiều dòng, nhiều cột. Nhưng do khổ giấy
in có giới hạn nên các báo cáo thường được thiết kế gồm ít cột và nhiều dòng.
 Một số công cụ tạo báo cáo:

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

11

Đồ án tốt nghiệp

- Crystal Report: đây là một công cụ tạo báo cáo được sử dụng phổ biến
hiện nay, hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể thực hiện việc
tạo báo cáo một cách độc lập hoặc được tích hợp vào một số ngôn ngữ lập trình
hiện nay (.NET). Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn, kết xuất sang các định

dạng khác như Excel.
- Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới có thể không có kinh phí ban đầu
để có được tất cả mọi thứ họ muốn khi họ lần đầu tiên bắt đầu. Zoho Reports sẽ
giúp bạn tiết kiệm tiền và vẫn có một báo cáo siêu chuyên nghiệp để chia sẻ.
- Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo, thư
từ, sơ yếu lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element WordPro hỗ
trợ tất cả định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord), DOCX (MSWord
2007 +), và RTF (Rich Text Format).
Hệ quản trị CSDL trong VFP hỗ trợ người lập trình tạo báo cáo theo 2 cách:
- Tạo báo cáo bằng report winzard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo cáo khá
thuận lợi và nhanh chóng. Cách thức thực hiện đơn giản.
- Tạo báo cáo bằng report designer: Công cụ này giúp người lập trình tự thiết
kế báo cáo từ đầu theo ý tưởng của mình, phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh.
1.1.7. Trình tự xây dựng một hệ thống thông tin
1.1.7.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Trong qui trình phát triển phần mềm kế toán, việc lựa chọn ngôn ngữ lập
trình chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Ngày nay, công cụ người lập trình ngày
càng nâng càng nâng cao đáp ứng nhu cầu người dùng như: Foxpro, Access, SQL
server, Oracle...
Vào những năm 80 xuất hiện ngôn ngữ lập trình Foxbase là tiền thân của
ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro.
Hệ Foxpro được hãng Microft phát triển qua nhiều version khác nhau. Cụ thể:

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí


12

Đồ án tốt nghiệp

Foxpro 1.0 chạy trên môi trường DOS là sự chuyển hướng đầu tiên từ khả
năng tương thích với DBASE.
Foxpro 2.0 cho phép sử dụng các câu lệnh SQL để thay thế cho toàn bộ thủ
tục, đồng thời cũng đưa ra các thiết kế màn hình và báo cáo.
Foxpro 3.0 ra đời có thêm hai kiểu hiển thị được hỗ trợ view cục bộ (local
view) và view truy nhập từ xa (remote view). Cơ sở của local view là các bảng
trong Visual Foxpro. Cơ sở remote view là nguồn dữ liệu ODBC bao gồm SQL
server, Oracle, Access. Điều này tạo Visual Foxpro có một công cụ tốt nhất để truy
nhập dữ liệu cục bộ cũng như từ xa.
Phiên bản 5.0 ra đời nhưng đó chỉ là sự cập nhật và sửa chữa một số lỗi của
phiên bản 3.0.
Sau đó các phiên bản Visual Foxpro 7.0, 8.0 ra đời, và đến thời điểm hiện
tại, phiên bản Visual Foxpro 9.0 là phiên bản mới nhất.
1.1.7.2. Chọn công cụ quản trị
Lựa chọn công cụ quản trị giúp người lập trình thực hiện các thao tác trên
một cơ sở dữ liệu. Visual Foxpro (VFP) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểu quan
hệ của Microsoft chạy trên hệ điều hành Window với các ứng dụng sau:
Trong VFP tích hợp cả chức năng quản trị cơ sở dữ liệu, cả chức năng của
một ngôn ngữ lập trình, vì thế VFP có khả năng ứng dụng tiện lợi và dễ sử dụng.
Tính bảo mật của VFP không cao.
Có thể phát triển ứng dụng bằng VFP trong môi trường mạng và cho nhiều
người dùng.
Đang được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác để phát
triển các ứng dụng trong quản lí.

Đỗ Thị Quỳnh Trang


CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

13

Đồ án tốt nghiệp

VFP sử dụng công nghệ lập trình hướng đối tượng kết hợp với lập trình thủ
tục. VFP cho phép người sử dụng thực hiện đa số các thao tác rất trực quan để thiết
kế ứng dụng mà không cần phải ngồi tỉ mỉ để soạn chương trình hay viết các dòng
lệnh như Foxpro. Phiên bản mới nhất hiện nay là VFP 9.0.
1.1.7.3. Công cụ tạo báo cáo
Báo cáo là một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương trình ứng
dụng theo yêu cầu của người dùng. Các báo cáo thường chứa các thông tin kết xuất
từ các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy in hoặc màn hình, tùy theo yêu
cầu của người sử dụng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro cho phép người lập trình tạo báo cáo theo 2 cách:
+ Tạo báo cáo bằng report winzard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo cáo khá
thuận lợi và nhanh chóng. Cách thức thực hiện đơn giản.
+ Tạo báo cáo bằng report designer: Công cụ này giúp người lập trình tự thiết
kế báo cáo từ đầu theo ý tưởng của mình, phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh.
1.2. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Cơ sở lí luận chung của tiền lương
Trong giai đoạn hiện nay, tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của
giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử.
Ngược lại tiền lương cũng tác động đến phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định
kinh tế xã hội. Chính vì thế, không chỉ nhà nước (ở tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và

người lao động (ở tầm vi mô) đều quan tâm đến chính sách và hệ thống quản lí lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với người lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá trong điều kiện có sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội
mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí về sức lao động của mình trong
quá trình lao động. Thực chất đây là một khoản tiền cần phải trả cho người lao động
tương ứng với số lượng, chất lượng kết quả lao động của họ. Trong điều kiện tồn tại
nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương là một bộ phận cấu thành giá trị
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

14

Đồ án tốt nghiệp

của hàng hoá, đó là một phần chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn với
người lao động, tiền lương là một bộ phận cơ bản của thu nhập người lao động.
Tiền lương là giá trị sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động và nguồn sử dụng lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó, họ cần có
một lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ăn ở, mặc, đi lại…
Như vậy người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó cho người lao động đúng
mức hao phí mà họ đã bỏ ra thông qua tiền lương. Tiền lương đảm bảo cho người
lao động có thể tái sản xuất sức lao động để họ có thể tham gia vào quá trình sản
xuất tiếp theo. Thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia
đình họ, như vậy bản chất của tiền lương là toàn bộ phần thu nhập từ lao động mà
người lao động nhận được sau thời gian lao động mà họ đã bỏ ra.
Tiền lương về mặt sản xuất và đời sống có hai chức năng cơ bản sau:

Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong quá trình lao động sản xuất, sức
lao động hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Để thu hút nguồn lực sản
xuất và thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, một mặt nhà nước tạo môi trường,
điều kiện để người lao động có việc làm, mặt khác nhà nước có chính sách hợp lí để
đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện của
một chế độ kinh tế xã hội nhất định, là hoạt động thúc đẩy kinh tế của con người.
Trong quá trình lao động, lơi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ nhất của toàn bộ nền
kinh tế xã hội. Việc giải quyết đúng đắn vấn đề về lợi ích sẽ phát huy tiềm năng
của mỗi người lao động một cách tốt nhất trong quá trình lao động sản xuất. Người
lao động là nguồn lực sản xuất, chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực to lớn
nhằm phát huy sức mạnh của con người trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội. Chính vì vậy việc tổ chức hệ thống quản lý lương phải thúc đẩy và khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.

Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí

15

Đồ án tốt nghiệp

1.2.2. Cơ sở lí luận về các khoản trích theo lương
- Một số vấn đề về chế độ bảo hiểm.
Nhà nước quy định về chính sách bảo hiểm xã hội ( BHXH) nhằm từng bước mở
rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động

và gia đình trong các trường hợp: ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Các loại hình
BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng phổ biến đối với từng đối tượng và từng
doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động hưởng chế độ BHXH thích hợp.
Loại hình BHXH bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử
dụng từ 10 người lao động trở lên, ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao
động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định tại điều 149 của bộ luật lao
động. Người làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động, hoặc làm những công
việc dưới 3 tháng, theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác,
thì các khoản BHXH được tính vào lương do người sử dụng lao động trả để người
lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi
ốm đau, người lao động được khám bệnh va điều trị tại cơ sở y tế theo chế độ bảo
hiểm y tế (BHYT).
Ngoài ra Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 24% mức lương
cơ bản; trong đó 17% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 7% người lao động
phải nộp từ thu nhập bình quân của mình. Quỹ BHXH dùng chi: bảo hiểm xã hội
thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao
động, không thể làm việc tại doanh nghiệp; chi trợ cấp hưu trí cho người lao động
về nghỉ hưu trợ cấp tiền tử tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
Về bảo hiểm y tế Nhà nước quy định trích 4,5% theo lương cơ bản của người
lao động, trong đó 3% doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh, 1,5% người lao
động phải nộp. Quỹ bảo hiểm y tế chi phí cho việc khám chữa điều trị, tiền thuốc
chữa bệnh ngoại trú,…chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


Khoa hệ thống thông tin quản lí


16

Đồ án tốt nghiệp

Về Bảo hiểm Thất nghiệp, BHTN là “hạt nhân" của chính sách thị trường lao
động, nằm trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo lợi ích của
các bên trong quan hệ lao động. Do vậy, bảo hiểm thất nghiệp có tính chất tương
trợ, lấy số đông bù số ít. Nhà nước quy định các đơn vị có sử dụng từ 10 lao động
Việt Nam trở lên, có HĐLĐ từ 12 tháng sẽ phải đóng BHTN. Mức đóng BHTN là
2% theo lương cơ bản, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 1%
người lao động phải nộp.
Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng,
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân
 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế
thu nhập cá nhân) bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài
có thu nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời
hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam).
- Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:
+ Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hoá xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước
ngoài tại Việt Nam, các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
 Thu nhập chịu thuế


Đỗ Thị Quỳnh Trang

CQ47/41.03


×