Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.37 KB, 74 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn
là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển
thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải
phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều
nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất
phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày
càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và
sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đông Đô cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Vân Anh và tập thể cán bộ nhân
viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn
làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô”

SV: Vũ Xuân Trường



Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính doanh nghiệp

2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá về thực trạng sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Đông Đô.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đông Đô tại số 170,
Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
 Về thời gian: Từ ngày 27/12/2012 đến hết ngày 04/05/2013.
 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011 và 2012.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt
được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó
đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính doanh nghiệp

6.Kết cấu đề tài
Tên đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đông Đô”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần Đông Đô.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Đông Đô.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em làm, các số liệu là hoàn toàn
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu
và phân tích nhưng do lượng kiến thức tích luỹ còn chưa nhiều, thời gian cũng

như điều kiện nghiên cứu còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn và văn phòng Tài chính kế
toán Công ty cổ phần Đông Đô đã hết sức giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên thực tập
Vũ Xuân Trường

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Khoa Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1.

Khái niệm


Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong những
đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức cá nhân
khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy vốn kinh doanh
là gi?s
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ
tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu một
quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của cả 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp phải ứng
vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn tiền tệ đó chính là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu và quản lý.

1.1.1.2.1.Dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
VKD của DN được chia thành 2 loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ)
- Vốn cố định của DN : VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển giá trị dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Có thể khái quát những nét đặc trưng của VCĐ trong quá trình SXKD như
sau:
+ Giá trị VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
SXKD. Khi tham gia vào quá trình SX một bộ phận VCĐ được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ .
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển
khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần VCĐ được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
tương ứng cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn
liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của DN.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

6


Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Vốn lưu động của DN : Vốn lưu động của DN là một bộ phận của Vốn
kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động của DN có một số đặc điểm sau:
+ Do VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá sản xuất, lưu thông và cuối
cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo
ra.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD và được
thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền.
+ Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: Dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá
trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình luân chuyển của VLĐ.
Từ những đặc điểm đó công tác quản lý VLĐ được quan tâm, chú ý từ việc
xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy động nguồn tài trợ
và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD. Đồng thời áp dụng
các biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và tăng
hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
1.1.2.1.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia VKD thành hai loại:
Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật.

SV: Vũ Xuân Trường


Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn
bằng tiền của DN còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán.
- Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện
vật như: tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá.
Đối với mỗi một DN khác nhau, tuỳ theo từng đặc điểm kinh doanh mà lựa
chọn các tiêu thức phân loại VKD khác nhau. Việc phân loại VKD có ý nghĩa quan
trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng VKD mang lại hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế bao cấp thông qua giá, qua cấp phát
vốn, vật tư không còn tồn tại. Cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế thị
trường, tính cơ động và tầm quan trọng của vốn được nâng lên. Doanh nghiệp có
quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nhà quản lý doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về những
đặc trưng của vốn, đó là:
Một là: Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực của tài sản.
Vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình hoặc vô hình
như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông
tin…

Hai là: Vốn phải được vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải
vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Khoa Tài chính doanh nghiệp

thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị và giá trị tăng lên.
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
phát huy tác dụng.
Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để
đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như
kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời
gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn
phải tính tới những biến động của giá cả hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác

vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất
khấu hao nhanh nên cần phải tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh
doanh.
Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định.
Khi đồng vốn gắn với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng
hoá song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
Một nét “đặc biệt” khác của hàng hoá vốn so với hàng hoá thông thường là:
khi được trao đổi “mua bán” trên thị trường, quyền sở hữu vốn không mất đi mà
chỉ mất đi quyền sử dụng vốn (gọi là chi phí sử dụng vốn). Nói cách khác, vốn là

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Khoa Tài chính doanh nghiệp

loại hàng hoá mà người bán không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử
dụng.
Những phân tích trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn
phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường góp phần giúp
cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có và có
đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức huy động. Thu hút
vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách đầy đủ, kịp thời nhưng
phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần
phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm
của từng nguồn, trên cơ sở đó có các biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu
quả. Có 3 cách chủ yếu để phân loại nguồn hình thành vốn như sau:
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành
 Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh
nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ
yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh
khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập
ròng từ thanh lý tài sản cố định
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Khoa Tài chính doanh nghiệp


• Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).
• Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ
hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác
hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường
vốn.
• Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như
người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử
dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn
này.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ, tìm kiếm
thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác được các lợi thế
từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những nguồn vốn bên trong,
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn,
song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn kém hiệu quả. Do
đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao tranh để gây ra
tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó, sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy
doanh nghiệp nên chủ động tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài.
Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ ưu
và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh nghiệp mình để lựa
chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn vay có tác động giống như
đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ
đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc
SV: Vũ Xuân Trường


Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Khoa Tài chính doanh nghiệp

biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải
trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh
nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy
đủ, đúng hạn đồng thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền
kinh tế có những thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp
tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).
 Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ chức
tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản chiếm dụng
tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho CNV,…
Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới đảm
bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn này được dựa
trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình cụ thể
của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm

thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm thời
chiếm dụng.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Khoa Tài chính doanh nghiệp

 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản
vay nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua
sắm hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các nguồn vốn
phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình.
Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà quản lý lập kế hoạch tài
chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn để đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền
đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại và phát
triển cần phải quan tâm đến việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+) Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá thông
qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được khi họ
đầu tư vào DN.
+) Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ
suất lợi nhuận ròng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát). Lợi ích
thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà đầu tư ở mức
cao nhất.
+) Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi
phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


13

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so

với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng vững và phát triển trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi, không
sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm của DN trong việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
V òng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

14


Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước ( sau thuế )
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ).
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh
nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ
tiêu để đánh giá.

SV: Vũ Xuân Trường


Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng
cao và ngược lại.
- Hệ số trang bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực
tiếp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng

nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lí
trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng
- Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động
N
Kì luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Trong đó: N là số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết dể vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kì)
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh

doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế
- Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu
thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù
hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử
dụng kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách toàn
diện về hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các
nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận
trên một vòng quay vốn.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra

môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Khoa Tài chính doanh nghiệp


thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh
tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ

cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc
so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ
tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm
của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh

tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cao.
- Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy

động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn
giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
-

Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành phẩm
đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền giảm sút
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương
đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát
sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp
không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn, có thể làm cho
doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh hưởng đến công


SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

19

Khoa Tài chính doanh nghiệp

tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử
dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới.
-

Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của

doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc
biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây
dựng, ngành nông nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những

cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết

định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí giỏi, không

những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được
những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng
rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi
nhuận cho của doanh nghiệp.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những nhân

tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý thức,
thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản,
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

20

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp có
sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm
thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động.
- Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa ra


được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết
bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ,
dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi
nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo
cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra
được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần thự hiện các
biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của DN mình. Việc lựa chọn
dự án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của DN. Để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi mỗi
DN cần phải tính toán, nghiên cứu các yếu tố như : khả năng tài chính của DN,
điều kiện cung cấp sản phẩm, tính khả thi và kết quả dự án mang lại.
Thứ hai : Tổ chức tốt quá trình huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác
triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc
lập, chủ động trong SXKD của DN. Tức là DN phải có quan điểm huy động vốn

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

21


Khoa Tài chính doanh nghiệp

tối đa nguồn lực bên trong như từ: lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu
tư phát triển. Phần còn lại sẽ được huy đông từ bên ngoài như : vay ngắn hạn,
vay dài hạn, thuê tài chính...cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng
vốn bình quân là thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu hình thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Thứ ba: Xác đinh đúng đắn nhu cầu VKD cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động SXKD của DN trong từng thời kỳ hoạt động. Từ đó lập kế hoạch huy động
vốn, bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn.
Thứ tư: DN phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chủ động điều chỉnh cơ
cấu vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp
với tình hình nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Thứ năm : Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. DN cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết
bị hiện có. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm
tăng sản lưọng tiêu thụ, mở rộng thị phần.
Thứ sáu: Phát huy tốt vai trò của TCDN trong quản lý, sử dụng vốn. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với khâu mua sắm TS, vật tư đến dự trữ,
sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại trong
quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các quyết định điều chình cho phù hợp với
diễn biến thực tế SXKD.
Thứ bảy : Thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ bằng cách đưa ra chính
sách tín dụng đúng đắn với từng nhóm khách hàng, hạn chế tình trạng bán hàng

SV: Vũ Xuân Trường


Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

22

Khoa Tài chính doanh nghiệp

không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng quá nhiều. Bên cạnh đó, DN cần phải
làm tốt công tác thanh toán nợ đến hạn tranh để các khoản nợ quá hạn tăng lên.
Thứ tám : Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường
trong kinh doanh bằng cách đa dạng hoá đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm. Tiến
hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho...tham gia bảo
hiểm cho TS, đồng thời lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi VKD
bị thiếu hụt.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD của DN nói chung. Trong thực tế, DN cần căn cứ vào điều
kiện và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi
cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả VKD cho DN

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

23


Khoa Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Đô.
-

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ

-

Điạ chỉ: Số 170, Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh

Bắc Ninh.
-

Số điện thoại: 02413721533

Fax: 02413721533

-

Công ty cổ phần Đông Đô là công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo

giấy chứng nhận và đăng ký thuế công ty số 2300224999. Công ty đăng ký lần
đầu vào ngày 18 tháng 4 năm 2002; đăng ký thay đổi lần 03 ngày 10 tháng 5
năm 2011 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
-


Vốn điều lệ của công ty : 26.868.000.000VND
+ Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2007 là quá trình hình thành và phát triển

của công ty cổ phần Đông Đô.
+ Từ năm 2008 đến nay là giai đoạn tăng trưởng của công ty. Là một doanh
nghiệp hoạt động xây dựng, cũng như nhiều công ty khác những năm qua công
ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối với công tác xây lắp giá cả vật tư,nguyên nhiên
liệu xây dựng,thiết bị xây dựng có những biến động lớn ,đặc biệt là cơn bão tăng
giá quý II năm 2008; cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009; bất động sản đóng
băng năm 2011; nợ đọng các công trình kéo dài ảnh hưởng và tác động rất lớn
đến hoạt động xây dựng nói chung và công ty nói riêng.
Bằng sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên (CBCNV)
những năm qua Công ty đều hoàn thành nhiệm vụ đề ra.Công ty thường xuyên

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


Luận văn tốt nghiệp

24

Khoa Tài chính doanh nghiệp

có đủ việc làm cho CBCNV,đời sống của CBCNV ổn định.Công ty duy trì và
bảo toàn vốn trong hoạt động SXKD.
-


Tổng số lao động: 87 lao động
Trong đó:
- Lao động không xác định giới hạn: 56 lao động
- Lao động hợp đồng dưới 3 tháng: 26 lao động
( 5 thành viên hội đồng quản trị không ký kết hợp đồng lao động)
Công ty ngoài các phòng ban quản lý còn có 12 đội thi công, xây dựng

trực thuộc, các đội được giao khoán toàn bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết sẽ
được giao cho từng đội. Các đội chịu trách nhiệm thi công và hoàn thành công
trình. Đội trưởng trực tiếp quản lý công việc của đội cũng như chi trả tiền công
cho cán bộ công nhân trực thuộc đội của minh. mỗi đội có một kế toán riêng.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.1. Chức năng
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019 thay đổi
lần thứ 3 ngày 10 tháng 5 năm 2011 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thuỷ lợi và công trình điện đến 35KV.
- San lấp mặt bằng, sản xuất và kinh doanh vật lệu xây dựng và các sản
phẩm từ kim loại.
- Kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá bằng ô tô.
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, môi giới đấu giá
bất động sản.
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình.

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02



25

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh vật tư thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và đồ điện gia dụng.
Trong các lĩnh vực kinh doanh trên thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
Công ty là xây lắp.Nó đem lại thu nhập chủ yếu cho CTCP Đông Đô.
Khi cần thiết thì đại hội đồng cổ đông Công ty hoặc hội đồng quản trị quyết
định chuyển hay mở rộng các ngành ,nghề kinh doanh phù hợp với quy định
của pháp luật
2.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh.
Sử dụng và quàn lý nguồn vốn hiệu quả, đúng mục đích, tiến hành sản xuất
thi công theo đúng thiết kế, quy trình công nghệ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp để góp phần đưa công ty ngày
càng phát triển lớn mạnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy quản lý:
- Hội đồng quản trị : 5 thành viên
- Ban kiểm soát

: 3 thành viên

- Điều hành quản lý :
- Lãnh đạo

: - 01 Tổng giám đốc
- 01 Phó tổng giám đốc


Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần (CTCP) Đông Đô được tổ
chức theo mô hình dưới đây:

SV: Vũ Xuân Trường

Lớp CQ47/11.02


×