Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện hòa an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.98 KB, 66 trang )

Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn cuối khóa
( Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

i

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NSNN: ngân sách nhà nước
2. GD: giáo dục
3. UBND: ủy ban nhân dân
4. HĐND: hội đồng nhân dân
5. TSCĐ: tài sản cố định
6. CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa
7. KT-XH: kinh tế-xã hội
8. NSTW: ngân sách trung ương


9. NSĐP: ngân sách địa phương
10.NS: ngân sách
11.CQTC: cơ quan tài chính
12.KBNN: kho bạc nhà nước
13.THCS: trung học cơ sở

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

ii

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH
Bảng 2.1: Quy mô phát triển các ngành học tại huyện Hòa An giai đoạn 20092012
Bảng 2.2: Chất lượng GD đạo đức các ngành phổ thông huyện Hòa An giai đoạn
2010-2012
Bảng 2.3: Chất lượng GD văn hóa các ngành học phổ thông huyện Hòa An giai
đoạn 2010-2012
Bảng 2.4: Số liệu về đội ngũ giáo viên biên chế của các ngành học.
Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An giai đoạn
2009-2011
Bảng 2.6: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho GD huyện Hòa An theo các
nhóm mục chi
Bảng 2.7: Chi thanh toán cá nhân thuộc sự nghiệp giáo dục huyền Hòa An
Bảng 2.8: Chi nghiệp vụ chuyên môn thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An

Bảng 2.9: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc sự nghiệp GD huyện Hòa An
Bảng 2.10: Chi khác thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Hòa An
Hình 2.1: Mô hình quản lý ngân sách GD trên địa bàn huyện Hòa An
Hình 2.2: Mô hình cấp phát vốn cho sự nghiệp GD huyện Hòa An

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

iii

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………...
Danh mục các bảng biểu, mô hình……………………………………………..
Lời mở đầu……………………………………………………………………..
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp Giáo dục………………………………………………………….
1.1 Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên cho
sự nghiệp GD…………………………………………………………
1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho GD………………..
1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho GD……………….
1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho GD………………...
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên cho GD……………….…………
1.2. Nội dung chi NSNN cho GD
1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD

1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD
1.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và GD trên địa bàn huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của huyện Hòa An, Cao Bằng
2.1.2. Sự nghiệp GD trên địa bàn huyện Hòa An thời gian qua
2.1.2.1. Quy mô phát triển các ngành học
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học
2.1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chất lượng giáo
viên cho các trường

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

iv

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

2.2.


Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
huyện Hòa An
2.2.1. Tình hình chi cho sự nghiệp GD huyện Hòa An
2.2.1.1. Chi từ nguồn vốn NSNN
2.2.1.2. Chi từ nguồn vốn khác
2.2.2. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
2.2.2.1. Mô hình quản lý chi thường xuyên cho GD
2.2.2.2. Mô hình cấp phát vốn
2.2.3. Quản lý chu trình NSNN cho GD ở huyện Hòa An
2.2.3.1. Khâu lập dự toán
2.2.3.2. Khâu chấp hành dự toán
2.2.3.3. Khâu quyết toán
2.3. Đánh giá thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
huyện Hòa An
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho
GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
3.1. Phương hướng phát triển sự nghiệp GD ở huyện Hòa An
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp GD ở huyện Hòa An
3.2.1. Giải pháp kế hoạch hóa nguồn vốn chi cho GD huyện Hòa An
3.2.2. Giải pháp về quản lý sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
cho GD huyện Hòa An
3.2.2.1. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ
3.2.2.2. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu cho GD
3.2.2.3. Quản lý đồng bộ chi thường xuyên NSNN cho GD
3.2.3. Giải pháp khác

3.2.3.1. Tổ chức hiệu quả công tác quản lý tài chính ở trường học
3.2.3.2. Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan đến ngân
sách GD
Kết luận…….

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

v

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

Luận văn cuối khóa

vi

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU

Trong sự phát triển của mỗi xã hội thì tri thức con người được xem như là y
ếu tố quan trọng có tính chất quyết định, nó đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện

quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Vì vậy các nước trên thế giới đều ý
thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hóa tư tưởng,
đạo đức, lối sống mà phải coi đấy là nguồn lực nội sinh, coi chiến lược phát triển
con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế
đảm bảo thực hiện thành công tiến trình CNH-HĐH cũng như sự phát triển
chung của đất nước. Chỉ khi được giáo dục, con người mới được phát triển toàn
diện cả về nhân cách và trình độ, được trang bị đầy dủ những kiến thức cần thiết
để đáp ứng nhu cầu phát triển về mọi mặt.
Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười cũng đã nói nhân dịp khai giảng năm học
1995 - 1996: “Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao
cả nhất. Tất cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là
nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và
trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai
của đất nước”. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với
quá trình phát triển kinh tế- xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục.
Nhưng Sự nghiệp Giáo dục ngày hôm nay đang đứng trước những vận hội và
những thử thách lớn lao trong khi NSNN còn eo hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục
lại cực kỳ lớn và tăng lên theo thời gian, bỏ xa điểm cân bằng giữa cung và cầu
trong giáo dục.

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

vii

Lớp CQ47/01.01



Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

Với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như
thế nào để đạt được điểm tối ưu về hiệu quả trong đầu tư cho giáo dục. Để khắc
phục những tồn tại khiếm khuyết đó thì nhất thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường tính hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho giáo dục.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hòa An em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài : “Giải pháp tăng cường quản lý
chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An”.
Mục tiêu của đề tài: Nắm vững thực trạng về tình hình phát triển giáo dục
trên địa bàn huyện Hòa An cũng như quá trình kiểm soát chi thường xuyên tình
hình sử dụng NSNN cấp cho sự nghiệp GD, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
khắc phục những nhược điểm còn tồn tại về giáo dục trên địa bàn huyện.
Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN cho sự nghiệp GD huyện Hòa An.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi về không gian là địa bàn huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng; Phạm vi về thời gian là quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD
ở huyện Hòa An năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có sử dụng một số phương pháp như:
thu thập dữ liệu, phân tích, so sánh, đánh giá số liệu qua các năm từ đó tìm ra
nguyên nhân, đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát
triển sự nghiệp GD huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
Chương 2: Thực trạng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên

NSNN cho GD trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
PGS.TS. Phạm Văn Đăng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

viii

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Hòa An đã tạo điều
kiện cho việc nghiên cứu đề tài.
Đề tài này được hoàn thành trong thời gian thực tập khá hạn hẹp, trình độ
chuyên môn còn hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và thực tiễn còn chưa sắc
bén, xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của một sinh viên sắp ra trường, cho nên
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể những ai quan
tâm đến đề tài này để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của thầy cô, đặc biệt là thầy PGS.TS.
Phạm Văn Đăng - người trực tiếp hướng dẫn tôi và các cô chú, anh chị trong
Phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng GD-ĐT huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

ix


Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD
Sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của chi thường xuyên
cho sự nghiệp GD
1.1.1. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp GD
1.1.

Con người là vốn quý nhất của xã hội. Con người sáng tạo ra xã hội, làm
cho xã hội phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn vinh. Trong
quá trình đó, con người cũng tự hoàn thiện mình, trở thành con người có trí tuệ
cao và cách sống văn minh.
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, đồng thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó. Ở Việt Nam, khi
các nguồn lực tài chính và vật chất khác còn hạn hẹp thì nguồn lực con người là
nguồn lực quý báu nhất để phát triển đất nước. Nói đến nguồn lực con người
chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song trí tuệ và trình độ
của con người không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo
và tự rèn luyện lâu dài. Vì vậy, có thể nói GD - ĐT là mối quan tâm hàng đầu
của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã
hội.
Ngay từ những lúc còn tiến hành sản xuất theo những phương pháp giản

đơn nhất, cổ xưa nhất, con người đã có ý thức phải tích lũy và truyền dạy kinh
nghiệm lao động, nghĩa là đã nảy sinh những nhu cầu về hoạt động GD. Còn
trong xã hội ngày nay, khi thời đại công nghệ thông tin phát triển, tri thức tràn
ngập toàn cầu thì nhu cầu giáo dục càng trở nên quan trọng hơn nữa, hoạt động
giáo dục được diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi trong nhà trường cũng như toàn xã hội.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp GD đối với quá trình
phát triển KT-XH, Đảng và nước ta đã luôn coi GD là quốc sách hàng đầu, giành
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

1

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho GD. Nguồn kinh phí đầu tư cho GD
hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí khác, nhưng
nguồn vốn từ NSNN phải giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng
kinh phí đầu tư cho GD. Hàng năm, nguồn kinh phí đầu tư cho GD là rất lớn và
tăng mỗi năm cùng với sự tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy, công tác quản lý chi thường xuyên cho GD là rất cần thiết để nâng
cao hiệu quả sử dụng kinh phí NS cũng như chất lượng GD.
1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Chi thường xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng và đa dạng. Căn cứ vào
tính chất và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được chia ra thành: chi
thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ, chi dự trữ.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN

để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là quá trình phân phối, sử dụng
vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn ngành GD nhằm đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
1.1.3. Phân loại về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Các hoạt động sự nghiệp thuộc phạm vi chi NSNN phát sinh ở tất cả các
ngành, lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, muốn nhận diện nội
dung chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, người ta có thể vận
dụng các tiêu chí khác nhau để phân loại, cụ thể:
Nếu căn cứ theo lĩnh vực hoạt động KTXH, chi thường xuyên NSNN cho
các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
• Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi
• Chi sự nghiệp giao thông
• Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ
• Chi sự nghiệp giáo dục- Đào tạo
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

2

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa







Chi sự nghiệp y tế
Chi sự nghiệp Văn hóa-Thể thao
Chi sự nghiệp thông tấn-Báo chí, phát thanh-Truyền hình
Các khoản chi sự nghiệp khác: chi cho các trung tâm bảo trợ xã hội để
nuôi dưỡng người già yếu, chi cho các trang trại 05,06…
Nếu căn cứ theo nội dung kính tế và tính chất phát sinh, chi thường xuyên
NSNN cho các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
• Chi thanh toán cá nhân
• Chi nghiệp vụ chuyên môn
• Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
• Chi thường xuyên khác
Nếu căn cứ theo cấp ngân sách, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp bao gồm:
• Đơn vị dự toán cấp I
• Đơn vị dự toán cấp II
• Đơn vị dự toán cấp III
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD là tập hợp các khoản chi nhằm
đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở GD công lập thực hiện các nhiệm vụ giảng
dạy, học tập, thí nghiệm, thực hành theo sự phân công của nhà nước. Vì vậy,
phân loại chi thường xuyên NSNN cho GD bao gồm 4 nhóm sau:
- Khoản chi thanh toán cá nhân
- Khoản chi nghiệp vụ giảng dạy
- Khoản chi cho mua sắm, sửa chữa
- Khoản chi khác
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD
Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng
kinh tế. Không có một xã hội văn minh hay nền kinh tế phát triển nếu không có
một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.

Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đưa đất nước thoát
khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công nghiệp hiện
đại, nền văn hóa tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Muốn
vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi ở
nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục được coi là chìa khóa
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

3

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ lao động có đủ năng lực
tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những phương pháp quản lý tiến tiến thì
giáo dục phải luôn đi trước một bước đối với các ngành nghề kinh tế khác, giáo
dục phải là cơ sở để tạo tiền đê cho sự phát triển nền kinh tế.
Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục là vô cùng cần thiết và chi NSNN cho sự
nghiệp GD đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là khoản chi mang tính chất
tiêu dùng xã hội, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng là một khoản chi
mang tính tích lũy và là nhân tố quyết định đến tính tẳng trưởng kinh tế trong
tương lai.
Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp GD được thể hiện qua một số nội
dung sau:
• Chi NSNN có tính chất quyết định đến sự tồn tại-hoạt động của bộ máy
toàn ngành GD: nguồn vốn chi NSNN cho GD chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng vốn đầu tư cho GD và tăng lên mỗi năm. Bằng việc chi NS, nhà nước thực

hiện việc cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết nhằm đảm bảo cho quá
trình học tập và giảng dạy, đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ viên
chức như: chi trả lương, phụ cấp lương, các khoản phúc lợi tập thể, khen
thưởng…phù hợp với từng đối tượng nhằm khuyến khích họ nâng cao tinh thần,
trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, hàng năm do quy mô GD được mở rộng,
do nhu cầu hoạt động cùng với sự xuống cấp tất yếu của TSCĐ, NSNN còn chi
một khoản khá lớn cho việc cải tạo,nâng cấp trang thiết bị giảng dạy đã bị xuống
cấp, hư hỏng; mua sắm đổi mới trang thiết bị giảng dạy hiện đại, tu sửa xây mới
các trường học nhằm đáp ứng tốt hơn điều kiện học tập. Đây là khoản chi hết sức
cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GD.
• Chi NSNN có vái trò điều chỉnh cơ cấu GD theo cấp học, theo vùng miền
khác nhau: Trong mỗi thời kỳ phát triển KT-XH, Đảng và nhà nước lại có các
đường lối, chủ trương khác nhau trong việc phát triển sự nghiệp GD theo từng
cấp học và từng vùng miền. Nhà nước có thể sử dụng các định mức chi, mạng
lưới trường học để phát triển cấp học này hay hỗ trợ cho các vùng miền có điều

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

4

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nhằm
điều chỉnh sự phát triển GD thep định hướng phát triển của mình.
• Chi NSNN góp phần quan trọng, quyết định tới sự phát triển của toàn

ngành GD cũng như sự phát triển nền kinh tế: giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu đối với quá trình phát triển kinh tế, do vậy phát triển sự nghiệp GD
được coi là mục tiêu, động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đòi
hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực của toàn xã hội. Hiện nay, nguồn kinh phí NSNN
đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thực heienj tốt các
chủ trương chính sách về phát triển GD của nhà nước. Nói cách khác nguồn kinh
phí từ NSNN đóng vai trò chủ yếu trong việc đưa sự nghiệp GD phát triển để
đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Mặc dù NSNN hiện nay vẫn còn hạn hẹp, lại được sử dụng chi cho nhiều
lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của GD thì hàng năm nhà nước đã
giành sự ưu tiên rất lớn đầu tư cho GD nhằm phát huy vai trò quyết định của nó
đến sự phát triển toàn ngành GD cũng như sự phát triển KT-XH của đất nước.
1.2. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho GD
1.2.1. Nguồn vốn chi cho GD
Nguồn vốn chi cho GD hiện nay bao gồm nguồn vốn NSNN và nguồn vốn
ngoài NSNN
• Nguồn vốn NSNN
NSNN, nếu nhìn nhận ở khía cạnh bên ngoài, là một bản dự toán thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một năm. Nếu xét về bản chất bên trong và trong
suốt quá trình vận động, NSNN được coi là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể KT-XH. Nó là khâu cơ bản, chủ
đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên, phân phối một
bộ phận của cải xã hội dưới dạng tiền tệ vè tay Nhà nước để đảm bảo duy trì sự
tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội,…mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN nhằm duy trì và phát triển cuộc sống cộng đồng trong xã hội,
trong đó GD là một lĩnh vực quan trọng, giành được sự ưu tiên. Ngay trong
những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau vẫn đảm bảo
SV: Đàm Thị Bích Ngọc


5

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

được chi NS tối thiểu cho GD, cả trong thời kỳ khó khăn Nhà nước vẫn giành
một tỷ lệ NS đáng kể để duy trì, củng cố, ổn định và phát triển GD.
Theo khoản 1, điều 89 Luật GD ghi rõ:” Nhà nước giành sự ưu tiên hàng
đầu cho việc bố trí ngân sách GD, đảm bảo tỷ lệ NSNN chi cho GD tăng dần
theo yêu cầu phát triển của GD”. Đây là nguồn chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi NSNN. Chi cho GD từ NSNN bao gồm các khoản chi sau:
- Chi đầu tư phát triển: đây là những khoản chi mang tính chất không ổn định
từ NSNN nhằm xây dựng mới, cải tạo và mở rộng, trang bị lại kỹ thuật tại các cơ
sở thuộc toàn ngành GD.
Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới trường học, các
cơ sở GD, kết quả là làm tăng thêm TSCĐ, năng lực hoạt động cho toàn ngành
GD.
Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi để
mở rộng cải tạo lại những TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện đại
hóa TSCĐ
- Chi thường xuyên: Đây là khoản chi mang tính chất thường xuyên, ổn định
nhằm mục đích duy trì sự hoạt động bình thường của toàn hệ thống GD. Chi
thường xuyên cho sự nghiệp GD bao gồm: Chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ
giảng dạy, chi mua sắm sửa chữa TSCĐ, chi khác. Đây là khoản chi mang tính
chất tiêu dùng vì nó không tạo ra cơ sở vật chất mới và là một khoản chi khá lớn
hàng năm từ NSNN cho sự nghiệp GD.

- Chi chương trình mục tiêu về GD: Nhằm thực hiện các chương trình, dự án
về phát triển GD của nhà nước đề ra như: chương trình phổ cập GD, chương
trình cải tiến sách giáo khoa, chương trình xóa mù chữ,...
• Nguồn vốn ngoài NSNN
Ngoài nguồn kinh phí do NSNN cấp, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi cho
GD còn huy động thêm các khoản đóng góp từ nhân dân nhằm thực hiện chủ
trương xã hội hóa GD. Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm:
- Thu từ học phí: Đây là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người
học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động GD. Mỗi cấp học có một mức đóng
học phí khác nhau. Từ năm học 1990-1991, theo quyết định của Quốc hội, tất cả
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

6

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

học sinh Tiểu học không phải đóng học phí. Số tiền thu được từ học phí so với số
tiền NSNN cấp cho trường là một khoản tiền không nhỏ và được để lại, một
phần để tăng thêm thu nhập cho giáo viên, một phần chi mua sắm các thiết bị đồ
dùng phục vụ giảng dạy và học tập.
- Các khoản thu khác: Gồm thu từ tiền đóng góp xây dựng trường, vệ sinh nhà
trường,…Đây là khoản thu thường xuyên, ổn định, các trường tự thu và tự chi.
So với học phí thì khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng cũng góp phần làm
giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
1.2.2. Nội dung chi NSNN cho GD

Nếu phân chia nội dung chi theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp GD bao gồm:
• Chi thanh toán cá nhân: Bao gồm chi lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn, phúc lợi tập thể…chủ yếu là khoản chi nhằm đảm bảo đời sống
sinh hoạt của cán bộ giáo viên, công nhân viên trong toàn ngành GD.
• Chi nghiệp vụ giảng dạy: Bao gồm những khoản chi để đảm bảo cho công
tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học như: mua sắm trang thiết bị, sách
giáo khoa, văn phòng phẩm…Những khoản này nhằm đào tạo, nâng cao chất
lượng dạy và học của đội ngũ giáo viên và học sinh, nhằm duy trì hoạt động bình
thường của bộ máy quản lý tại mỗi cơ quan đơn vị trong toàn ngành GD.
• Chi mua sắm sửa chữa: Là khoản chi NSNN nhằm sữa chữa nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục hồi giá trị sử dụng của tài sản đó, hoặc
mua sắm thêm các tài sản phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của cán bộ
giáo viên, học sinh.
• Chi khác: Bao gồm các khoản mục chi phí chung và chi khác cho hoạt
động của mỗi đơn vị sử dụng NS.
Các khoản mục thuộc về chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm đáp ứng nhu
cầu duy trì sự hoạt động quản lý điều hành của mỗi đơn vị. Nó thường bao gồm
các mục chi như: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin,
truyền thông, liên lác, công tác phí,…
Ngoài những chi phí chung, ở một số đơn vị còn phát sinh các khoản chi
khác vẫn tính vào nội dung chi của đơn vị như: chi xử lý các hành vi vi phạm
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

7

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công


Luận văn cuối khóa

pháp luật của các vụ xử lý không có thu hoặc thu không đủ chi, chi các khoản
khác.
1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
1.3.1. Những nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD
• Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán
Quản lý chi theo dự toán được coi là rất quan trọng đối với việc quản lý
chi thường xuyên của NSNN nói chung và chi cho GD nói riêng. NSNN hàng
năm được sử dụng để đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi cho mỗi loại
hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng sẽ dẫn đến các
mức chi từ NSNN cho các hoạt động đó cũng khác nhau. Mặt khác, quản lý chi
theo dự toán mới đảm bảo được cân đối NS, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành ngân sách, hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các
đơn vị thụ hưởng NSNN.
Sự tôn trọng những nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản
chi thường xuyên của NSNN nói chung và chỉ cho GD nói riêng được nhìn nhận
qua những giác độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải
được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao. Đối với ngành GD, dự toán cho năm
kế hoạch phải được lập từ các trường- đơn vị trực tiếp sử dụng NS sau đó gửi các
cấp có thẩm quyền xét duyệt;
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, mỗi ngành,
mỗi cấp phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng
cho các khoản chi và phải hoạch toán theo đúng mục lục NS;
- Xét theo nhóm mục chi thì chi thường xuyên cho GD bao gồm 4 nhóm
mục, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.

• Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu
của quản lý kinh tế-tài chính vì nguồn lực luôn có giới hạn mà nhu cầu thì vô
hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

8

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất nhưng hiệu quả đạt được là cao nhất. Hàng
năm, nhu cầu chi NSNN luôn tăng nhanh so với khả năng huy động nguồn thu
NS. Vì thế, tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả là cần thiết trong quản lý chi
NSNN.
Chi NSNN cho GD thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ khi
xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế của sự
phát triển kinh tế nói chung và định hướng phát triển của ngành GD nói riêng.
Đồng thời phải thiết lập được các hình thức cấp phát phù hợp với yêu cầu quản
lý đối với ngành GD.
• Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN,
vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi thường xuyên NSNN. Hiện nay, ở nước ta đã và đang thực hiện “chi trực tiếp
qua KBNN”.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia

của ba bên: đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận
khoản tiền do đơn vị sử dụng NS ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của
mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài
chính nào đó, nơi người hưởng tiền mở tài khoản giao dịch.
Đối với các khoản chi cho GD, để đảm bảo nguyên tắc này thì:
- Tất cả các khoản chi cho GD phải được kiểm tra trước, trong và sau quá
trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi;
- Tất cả các trường học, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của CQTC, KBNN trong
quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán và quyết
toán NSNN;
- CQTC các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NSNN của các trường học
và các đơ vị cung cấp sử dụng nguồn kinh phí chi cho GD;
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

9

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN cho GD theo đúng
quy định.
1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD

Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp GD nói
riêng là quản lý theo chu trình NS, được thực hiện bằng công vụ kế hoạch thông
qua ba khâu chủ yếu là:
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Đây là khâu mở đầu một chu trình NS, nhằm mục đích phân tích, đánh giá
giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập các chỉ
tiêu thu, chi NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực
tiễn.
- Căn cứ để lập dự toán chi NSNN cho GD hàng năm:
• Căn cứ vào số kiểm tra được giao;
• Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH nói chung và kế
hoạch phát triển GD-ĐT nói riêng của nhà nước;
• Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN cho GD và khả năng nguồn kinh
phí có thể đáp ứng được;
• Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch
phát triển GD-ĐT và dự toán NS năm sau. Thông tư hướng dẫn của Bộ tài
chính về việc lập dự toán NS và văn bản hướng dẫn của Bộ ngành liên
quan;
• Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán năm trước.
- Quy trình lập dự toán:
Theo phương pháp lập từ cơ sở lên. Các cơ sở của ngành GD là đơn vị trực
tiếp sử dụng NS có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự toán
chi năm kế hoạch cho đơn vị mình, sau đó gửi lên CQTC cùng cấp xem xét,
duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên. Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán
NS, CQTC có trách nhiệm làm việc cới các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh dự
toán kinh phí mà các đơn vị lập.
CQTC xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn vị trực thuộc
và trình UBND cùng cấp phê duyệt, sau đó trình lên CQTC cấp trên. CQTC địa
phương có trách nhiệm xem xét dự toán kinh phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ
SV: Đàm Thị Bích Ngọc


10

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

Tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sach Trung ương, tổng hợp NSNN
trình Chính phủ xem xét, sau đó trình Quốc hội phê duyệt.
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Là khâu thứ hai trong chu trình quản lý NSNN, thời gian tổ chức chấp hành
dự toán NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 năm dương lịch. Đó là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách
năm thành hiện thực.
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức, chấp hành kế hoạch chi thường xuyên
NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, chấp hành dự toán chi NSNN cho GD cũng là việc
cấp phát, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí tại các trường.
Việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng được thông qua hệ thống
KBNN. Các đơn vị thụ hưởng căn cứ vào giấy rút dự toán kinh phí đã được
duyệt để đến KBNN thực hiện rút tiền. KBNN thực hiện việc thanh toán chi trả
khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán được giao và có quyền từ chối thanh toán
các khoản chi nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
• Đã có trong dự toán ngân sách được giao
- Về thẩm quyền giao dự toán: đối với các đơn vị sự nghiệp ở trung ương là
quyết định giao dự toán của Bộ chủ quản; đối với các đơn vị sự nghiệp địa

phương là quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan
chủ quản ở địa phương được Chủ tịch UBND các cấp ủy quyền.
- Về hình thức dự toán: dự toán giao cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ phải tách riêng thành hai phần: phần chi thường xuyên được phân bổ
chung vào nhóm mục chi khác và phần chi không thường xuyên phân bổ theo 4
nhóm mục chi. Trong cả hai phần trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều
phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương,
- Trường hợp đầu năm NS, dự toán NS và phương án phân bổ dự toán NS
chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NS
theo quy định, KBNN tạm cấp kinh phí cho đơn vị.
• Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

11

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

- Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, thủ
trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ
chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Đối với các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp do NS đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động chuyên môn song không được vượt quá mức chi do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan có thẩm quyền
chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ phải thực hiện đúng quy định của nhà nước, bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Chế độ chính sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế( nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
NSNN;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa
chữ lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước,
cấp Bộ, ngành theo hướng dẫn của Liên Bộ tài chính-Khoa học và Công nghệ.
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

12

Lớp CQ47/01.01



Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

• Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
Quy trình kiểm soát chi
• Hồ sơ thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm như: dự
toán chi NSNN, quy chế chi tiêu nội bộ( gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự
chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi); đơn vị sự nghiệp gửi KBNN nơi giao dịch
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên qua đến từng lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút dự toán NSNN ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi
thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của mục lục NSNN làm căn cứ để
KBNN kiểm soát và hạch toán chi NSNN;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi theo
quy định.
• KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN được giao, đảm
bảo các khoản chi có trong dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy
định nêu trên, KBNN còn phải thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt
theo đúng quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.

• Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ của đơn vị, KBNN thực hiện:
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, KBNN
thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng tạm
ứng, KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị;
- Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, KBNN được phép từ
chối chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

13

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa

độ tự chủ biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của
mình.
1.3.2.3 Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho GD
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình NS. Đó là vkhaau tổng kết
lại quá trình thực hiện dự toán NS sau khi năm NS kết thúc nhằm đánh giá toàn
bộ kết quả hoạt động của một năm NS. Từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và
bài học kinh nghiệm cho những chu trình NS tiếp theo.
Việc xét duyệt quyết toán năm đối với từng khoản chi cho GD phải được
thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị;
- Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi;
- Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục

NSNN và đúng niên độ NS;
- Các chứng từ chi phải hợp pháp;
- Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu
của KBNN.
Trình tự lập, xét duyệt báo cáo quyết toán
Sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm,
sổ liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số
liệu của KBNN cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập
báo cáo quyết toán năm gửi xét duyệt.
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán
cấp trên. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét
duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán
cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán của
đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì thì coi như
đã chấp nhận để thi hành.
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán
năm gửi CQTC đồng cấp sau khi đã có sự xác nhận của KBNN và kiểm toán nhà
nước. CQTC có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm cho đơn vị dự toán cấp I
thuộc mình quản lý trong thời gian nhất định.
SV: Đàm Thị Bích Ngọc

14

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

Luận văn cuối khóa


Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm
của cấp NS huyện như sau:
Phòng tài chính Huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu,
chi NS cho toàn ngành GD trên địa bàn huyện, trình UBND huyện xem xét để
gửi lên Sở Tài chính, đồng thời UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt. Sau
khi HĐND huyện phê duyệt, báo cáo quyết toán được lập 04 bản và gửi đến các
cơ quan:
- 01 bản gửi HĐND huyện;
- 01 bản gửi UBND huyện;
- 01 bản gửi Sở tài chính;
- 01 bản lưu tại phòng tài chính huyện.
Đồng thời gửi KBNN huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND
cấp huyện.
Trình tự lập, xét duyệt các báo cáo Tài chính đã được quy định như trên vừa
phản ánh một quy trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần phải
tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị. Chỉ có như vậy thì công tác quyết
toán mới đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan.

*

*

*

*

*

*


*

*

*
Tóm lại: Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về
sự cần thiết, khái niệm, phân loại và vai trò của quản lý chi thường xuyên cho
GD, đồng thời phân tích nội dung chi thường xuyên NSNN cho GD. Bên cạnh
đó, nêu rõ các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên và phân tích về chu trình chi
thường xuyên NSNN cho GD.

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

15

Lớp CQ47/01.01


Khoa Tài Chính Công

SV: Đàm Thị Bích Ngọc

Luận văn cuối khóa

16

Lớp CQ47/01.01



×