Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG các DOANH NGHIỆP dệt MAY của VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.39 KB, 87 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG

“GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
ĐỀ TÀI:

“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY”
Thuộc nhóm ngành khoa học:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan

Nam/Nữ: Nữ

Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: CQ47/21.07

Khoa:Kế toán

Năm thứ: 4

Số năm đào tạo:4

Ngành học: Kế toán doanh nghiệp
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Hân

HÀ NỘI – 4/2013




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:...............................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................................................4
1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ.......................................................30
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị về chi phí theo chức năng của nhà quản trị.......................30
Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội
dung cụ thể:............................................................................................................... 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH may Đức Giang...................38
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH may Đức Giang......................40
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................65
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY..........................................................65
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................79


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:...............................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................................................4
1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ.......................................................30
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị về chi phí theo chức năng của nhà quản trị.......................30
Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội
dung cụ thể:............................................................................................................... 30

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH may Đức Giang...................38
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH may Đức Giang......................40
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................65
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY..........................................................65
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................79


DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:...............................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................................................4
1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ.......................................................30
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị về chi phí theo chức năng của nhà quản trị.......................30
Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội
dung cụ thể:............................................................................................................... 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH may Đức Giang...................38
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH may Đức Giang......................40
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................65
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY..........................................................65
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................79


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI


I.

SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Họ và tên: Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1991
Nơi sinh: xóm 2 A, xã Thanh Phong, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Lớp: CQ47/21.07

Khóa: CQ47

Khoa: Kế toán
Địa chỉ liên hệ: số 4 ngõ 42, Phố Chương Dương Độ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội
Điện Thoại: 01656 102 968

Email:


II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
*Năm thứ 1:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp

Khoa: Kế toán

Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ I: Khá

Kỳ II: Khá


Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng
công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm
*Năm thứ hai:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp

Khoa: Kế toán

Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ III: Giỏi

Kỳ IV: Giỏi


Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng
công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm
*Năm thứ 3:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp

Khoa: Kế toán

Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ V:

Giỏi

Kỳ VI: Khá

Sơ lược thành tích học tập:
- Đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng công ty cổ phần Tài chính
Dầu khí Việt Nam cả năm

- Nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện kế toán bất động sản đầu tư trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay đạt cấp khoa.
-

Tham gia cuộc thi “Bạn là kế toán trưởng tương lai”, đội tham gia đạt giải nhì

*Năm thứ tư:
-

Ngành học: kế toán doanh nghiệp

-

Kết quả xếp loại học tập:

-

Kỳ VII: Khá

Khoa: Kế toán

- Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Xác nhận của trường đại học

Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài

Nguyễn Thị Lan



1
ĐỂ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

T

rong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là
phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng liên quan đến
doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho

các đối tượng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm
gần đây xu hướng toàn cầu hoá, hợp tác và phát triển giữa các loại hình doanh nghiệp
ở nước ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tư hoạt động. Vì vậy
đòi hỏi thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được các quyết định đúng đắn trong
tương lai. Do đó nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cần được
quan tâm thích đáng.
Trong xu thế này, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
ngành dệt may nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Để
tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác thu thập, xử lý thông tin kinh tế có ý nghĩa
quan trọng trong việc đề ra các quyết định trong quá trình quản lý, trong đó thông tin kế
toán là một nguồn thông tin quan trọng. Thông tin về kế toán quản trị chi phí là thông tin
do kế toán cung cấp có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Do đó, việc tính toán đúng, đủ, kịp thời các thông tin chi phí không
chỉ là mối quan tâm của những người làm công tác kế toán, các nhà quản lý trong việc
ra quyết định mà còn là mối quan tâm của những người lao động, nhà đầu tư, ngân hàng

và các tổ chức tín dụng... Nó là công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh
tế - tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung có vai trò ngày càng
quan trọng trong sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, vấn đề
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp dệt
may nói riêng chưa được chú trọng xem xét để hoàn thiện trong xu hướng đổi mới, hội
nhập hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ coi trọng kế toán tài chính trong khi đó công
tác kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài
nói trên, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý và hệ thống thông tin kế toán, việc


2
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Đây vẫn là một vấn
đề còn mới. Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của nhà quản trị từ đó hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận để làm rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị tại các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam từ đó đưa ra một số nội dung và kiến nghị về hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí trong lĩnh vực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung và thực tiễn về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
dệt may trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong công trình bao gồm tổng hợp nhiều
phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp của thông kê, tổng
hợp, phân tích trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với thực tế
tại các doanh nghiệp dệt may.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Công trình đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam. Phân tích ưu điểm, chỉ ra những mặt còn tồn tại của công
tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may. Từ đó đề xuất nội dung hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh
6. Kết cấu của công trình nghiên cứu


3
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp dệt may.


4
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
I.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi phí
Khái niệm chi phí:
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau, mỗi phương diện đó
có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận
một vấn đề chung: chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát
sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất của chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà
quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn. Thật vậy, chi phí gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và bù đắp từ thu
nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ
cấp của nhà nước… và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh;
vốn là biểu hiện bằng tiền những tài sản của doanh nghiệp nhưng bản thân chúng chưa
tạo nên phí tổn.
Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu
ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, ngoài việc nhận thức chi
phí như trong kế toán tài chính – chi phí được đặt trong mối quan hệ cụ thể với tài sản,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và thường được đảm bảo bởi những chứng từ nhất
định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nhà quản trị còn cần phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những khoản phí tổn
thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ
phận, từng trung tâm chi phí cũng như xác định giá trị hàng tồn kho cho từng khâu của
quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể được phân loại theo biến phí và định phí,
từ đó có thể lập một phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và
phân tích mối quan hệ Chi phí – Sản lượng – Lợi nhuận nhằm phục vụ hữu ích cho


5

việc ra quyết định kinh doanh ở các tình huống khác nhau. Chi phí cũng có thể là
những phí tổn ước tính hoặc dự kiến trước để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh
doanh, một hợp đồng kinh tế. Chi phí cũng có thể là những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án này thay cho phương án khác (ví dụ chi phí cơ hội thường không có đủ
chứng từ pháp lý)… Như vậy, trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý
đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ
chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính pháp lý như trong kế toán tài chính.
Đặc điểm chi phí
Trong kế toán quản trị, chi phí có hai đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, chi phí luôn gắn liền với việc ra quyết định của nhà quản trị nên nó đi
vào tất cả các khâu từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện kế hoạch, kiểm tra và
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, rồi lại tiếp khâu lập kế hoạch cho chu
kỳ hoạt động tiếp theo. Quyết định trong kế toán quản trị rất đa dạng về thời gian
(tuần, tháng, quý, năm...) phạm vi thực hiện (tổ, phân xưởng, bộ phận, toàn doanh
nghiệp) tùy thuộc vào mục đích của việc ra quyết định. Trong ngắn hạn, các nhà quản
trị thường phải ra các quyết định như quyết định tiếp tục hoặc loại bỏ kinh doanh một
bộ phận, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định nên bán ngay nửa thành
phẩm hay tiếp tục sản xuất ra thành phẩm rồi mới bán và các quyết trong điều kiện sản
xuất kinh doanh bị giới hạn...
Thứ hai, chi phí là những phí tổn gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Nó
đi vào mọi giai đoạn trên góc độ, khía cạnh của sử dụng nguồn lực. Tìm hiểu đặc điểm
của chi phí để kiểm soát chi phí đạt mục tiêu hiệu lực, kinh tế và hiệu quả. Nếu kế toán
tài chính cung cấp những thông tin quá khứ để chứng minh chi phí đã phát sinh như
thế nào? (hậu kiểm) Đó là những thông tin về quá khứ thì kế toán quản trị tập trung
vào kiểm soát chi phí trước khi nó phát sinh, vào nguồn gốc, nguyên nhân chi phí đó
phát sinh. Nó cung cấp thông tin tương lai để dự báo luồng vận động của các nguồn
lực và ngăn ngừa những rủi ro cho nhà quản trị (tiền kiểm). Để hiểu rõ hơn về đặc
điểm chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất cần quan tâm, xem xét trong từng giai
đoạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
bốn giai đoạn:

Giai đoạn 1 - Nghiên cứu, tiếp cận nhu cầu sản xuất: giai đoạn này thường hình
thành nên chi phí marketing, nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp. Loại chi phí này


6
chịu sự chi phối cơ bản của quy mô, những giải pháp, phương tiện tiếp cận nghiên
cứu, nhân sự thực hiện và đôi khi còn chi phối bởi những thủ tục hành chính, pháp lý
từng địa phương, quốc gia. Các chi phí phát sinh trong giai đoạn này sẽ được vốn hoá
thành tài sản vô hình hoặc các mục chi phí ban đầu. Vấn đề quan tâm của nhà quản trị
là làm sao đảm bảo chi phí phát sinh sẽ được chuyển hoá thành tài sản đảm bào hữu
ích trong các giai đoạn kế tiếp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2 – đầu tư, mua sắm tích luỹ nguồn lực thường phát sinh những chi phí
đầu tư mua sắm nguồn lực. Chi phí này sẽ được vốn hoá thành giá trị tài sản của
Doanh nghiệp. Trong giai đoạn này vấn đề quan tâm của nhà quản trị là tính hữu ích
của nguồn lực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 3 – giai đoạn sản xuất: giai đoạn này sẽ phát sinh chi phí sản xuất, đây
chính là quá trình tiêu hao các nguồn lực chuyển thành chi phí. Về cơ bản chi phí trong
lĩnh vực sản xuất bao gồm:
• Chi phí dài hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực dài
hạn trong sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguồn nhân lực thường
xuyên… Mức phát sinh chi phí phụ thuộc vào giá trị, thời hạn, công suất hoặc
các cam kết của doanh nghiệp trong sử dụng thực tế trong hoạt động sản xuất,
đôi khi chi phí này còn gắn liền với sự chi phối của chính sách doanh nghiệp,
quốc gia. Các chi phí dài hạn thường mang tính ổn định tương đối qua một số
kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết định, trách nhiệm của nhà quản trị trước
và trong nhiệm kỳ quản lý
• Chi phí ngắn hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực
ngắn hạn trong sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ, nguồn nhân lực ngắn
hạn, tạm thời… Mức phát sinh thường phụ thuộc vào tình hình sản xuất, thu
mua, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu và cơ cấu tổ chức nhân sự trong kỳ. Chi

phí ngắn hạn biến đổi phức tạp qua các kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết
định, trách nhiệm mà nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý.
Giai đoạn 4 – giai đoạn tiêu thụ thường phát sinh chi phí lưu thông tiếp thị do sử
dụng các nguồn lực chiến lược, chính sách tiêu thụ tại doanh nghiệp. Chi phí tiêu thụ
đang có xu hướng gia tăng dần về giá trị, tỷ trọng theo quy mô, các phương thức quản
lý sản xuất kinh doanh. Chi phí tiêu thụ không phải là chi phí đặc trưng trong doanh
nghiệp sản xuất mà nó tồn tại hầu hết ở tất cả các doanh nghiệp.


7
Ngoài những chi phí phát sinh ở các giai đoạn trên, trong quá trình hoạt động các
doanh nghiệp sản xuất luôn phát sinh chi phí quản lý, điều hành, kiểm soát chung toàn
doanh nghiệp. Loại chi phí này phát sinh phụ thuộc vào quy mô, trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp và tình hình tiêu dùng các nguồn lực.
Như vậy, chi phí sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai đoạn đầu; trong giai
đoạn sản xuất, tài sản chuyển hoá vào giá thành sản xuất trong đó một phần sẽ chuyển
vào giá vốn hàng bán, một phần tồn tại ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản
chuyển hoá thành chi phí bán hàng; trong quá trình quản lý tài sản chuyển hoá thành
chi phí quản lý hành chính và chi phí chỉ được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và
chuyển hoá của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những
chi phí thực tế và chi phí cơ hội mà điều quản tâm ở đây cần phải thu thập đúng, chính
xác, kịp thời chi phí thực tế và hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các
quyết định quản trị hợp lý và hiệu quả trong môi trường kinh doanh có nhiều biến
động nhanh chóng.
I.1.2. Vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì vậy vai trò của kế toán
quản trị chi phí là cung cấp thông tin về chi phí hữu ích liên quan đến việc lập kế
hoạch tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định.
-


Cung cấp thông tin về chi phí cho quá trình lập kế hoạch:
Trong mỗi doanh nghiệp, để lập được kế hoạch cần xác định được hai vấn đề đó

là: xác định mục tiêu và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Do đó,
các nhà quản trị cần có những thông tin về chi phí đã được ghi chép, tính toán, phân
tích một cách cụ thể… từ đó sẽ thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc phác hoạ, dự kiến
tương lai phát triển doanh nghiệp.
-

Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Nhà quản trị muốn thực hiện tốt chức năng tổ chức, điều hành hoạt động cần phải

có thông tin về chi phí do các kế toán quản trị viên cung cấp. Đó là những thông tin về
chi phí trong các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau đã kế toán quản
trị ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hoá số liệu chi tiết nhất định; từ đó
nhà quản trị có thể xem xét, đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ
chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu từng thời
kỳ đã đặt ra.


8
-

Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình kiểm soát:
Lập các báo cáo thực hiện là một trong những công việc của kế toán quản trị chi

phí, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt
kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá quá trình thực hiện. Do vậy, thông tin về chi phí
trên các báo cáo này là cần thiết cho quá trình kiểm soát của nhà quản lý, dựa vào đó
mà nhà quản trị có thể biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời

nhận diện các vấn đề hạn chế cần có điều chỉnh, thay đổi nhằm đạt được mục tiêu đã
xác định.
-

Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định:
Trước nhiều phương án khác nhau để thực hiện một hoạt động, nhà quản trị phải

quyết định lựa chọn phương án hợp lý nhất, tốt nhất. Vậy dựa vào đâu, mà các nhà
quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn? Nguồn số liệu thông tin cung cấp cho
việc ra quyết định quản lý có thể từ nhiều nguồn khác nhau, song nguồn số liệu thông
tin quan trọng và hữu hiệu đó chính là thông tin về chi phí chi tiết và cụ thể do kế toán
quản trị viên cung cấp theo yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Các thông tin
về chi phí này phải linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ thống dưới dạng đồ thị, biểu đồ,
mô hình toán học… từ đó nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
Chức năng quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin. Kế toán quản trị chi phí
có chức năng cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể về chi phí cho các nhà quản lý làm cơ
sở cho việc ra quyết định điều hành, quản lý một cách đúng đắn, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
Cũng cần nhận thức rằng thông tin của kế toán quản trị chi phí là thông tin không
chỉ về quá khứ, hiện tại và tương lai.
Chức năng cung cấp thông tin chi phí của kế toán quản trị chi phí xuất phát từ
bản chất và mục đích của kế toán quản trị chi phí. Sản phẩm cuối cùng của kế toán
quản trị chi phí là số liệu thông tin rất cụ thể mà các nhà quản trị doanh nghiệp yêu cầu
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Như vậy, mục đích của kế toán quản trị la thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định quản trị doanh
nghiệp.
Tóm lại, vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí luôn thể
hiện, gắn liền với việc thực hiện các chức năng và mục đích của hoạt động quản lý
doanh nghiệp.



9
I.2.

NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ

Để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị, đề tài tập trung nghiên
cứu nội dung kế toán quản trị chi phí trên các khía cạnh sau:
-

Phân loại chi phí trong kế toán quản trị

-

Các phương pháp tính chi phí kinh doanh

-

Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị

I.2.1. Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các sự kiện kinh
tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản chi phí
nhất định. Tối thiểu hoá chi phí luôn là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu tư, các kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để phục vụ cho
việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh cần nhận diện chi phí trên nhiều
góc độ khác nhau, mỗi cách phân loại chi phí sẽ cung cấp những thông tin cần thiết
phù hợp với từng mục đích nhất định. Phân loại chi phí được xem là một trong những
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí đã đề cập
trong môn học kế toán tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí chú trọng đến

các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh riêng. Dưới góc độ cung cấp thông tin
hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định, kế toán quản trị tập trung vào các cách phân
loại sau đây:
1.2.1.1.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
(hay theo cách ứng xử của chi phí)

Hầu hết các nhà quản trị của doanh nghiệp đều muốn biết khi thay đổi mức độ
hoạt động của mình thì mức chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào? Để tính toán và biết
được các thông tin về chi phí trong trường hợp này thì phải phân loại chi phí của
doanh nghiệp theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động. Trên cơ sở phân loại chi
phí theo cách này thì nhà quản trị nhận diện được từng khoản mục chi phí thuộc loại
chi phí nào?
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn, theo tiêu thức này chi phí chỉ bao gồm biến
phí và định phí.
Biến phí


10
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, số giờ máy vận hành… Biến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi đó là khoản chi phí
nếu xét về tổng số sẽ thường tỷ lệ (tỷ lệ chỉ trong một pham vi hoạt động) với mức độ
hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động biến phí là một hằng số…
Như vậy, biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không có hoạt động biến phí bằng
không.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng
lượng… là những chi phí mà khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng hay giảm
thì tổng số sẽ tăng giảm theo, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động là sản

phẩm, giờ công … thì chúng là một hằng số. Đó là những chi phí biến đổi thường xuất
hiện trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu xét cụ thể hơn, biến phí được chia thành biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc:
Biến phí thực thụ (True variable costs)
Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí hoa hồng bán hàng…
Các nhà quản trị muốn kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ thì không chỉ kiểm
soát tổng số mà còn phải kiểm soát trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến
phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ là
tiền để tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ. Xét về phương
diện trách nhiệm, biến phí là chi phí gắn liền với trách nhiệm và quyền quyết định của
nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý.
Biến phí cấp bậc (step variable costs)
Chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng…là những chi phí thay đổi tỷ lệ với
mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô hoạt động sản xuất, mức độ hoạt động của
máy móc thiết bị … tăng giảm đến một giới hạn nhất định. Do vậy, có thể hiểu biến
phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt
động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định.
Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc, vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát tốt biến
phí cấp bậc cần phải:
-

Xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng.


11
-

Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp bậc

tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi.

Định phí (Fixed costs)
Trong doanh nghiệp sản xuất, luôn luôn xuất hiện các chi phí như chi phí khấu
hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo … những chi phí này luôn tồn tại và mức
độ sản xuất kinh doanh tăng lên thì mức phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần. Đó là
định phí. Vậy, định phí được hiểu là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc
không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động
thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Do đó, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không
hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì
định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Tuy nhiên, những đặc điểm trên
của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt
khỏi giới hạn nhất định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.
Nếu đi sâu nghiên cứu hơn, định phí gồm định phí bắt buộc và định phí không
bắt buộc:
Định phí bắt buộc (Conmitted fixed costs)
Định phí bắt buộc là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng…
Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là:
-

Chúng tồn tại lâu dài trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

-

Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn.

Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi
đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải

hướng đến mục tiêu lâu dài. Một khi đã đầu tư, dự án đã được thực hiện thì định phí sẽ
phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp và bị ràng buộc trong nhiều năm. Ví dụ,
xem xét vấn đề này qua dự án đầu tư nhà xưởng của một công ty, quá trình đầu tư cần
phải khảo sát một cách tỉ mỉ về vị trí địa lý, công dụng nhà xưởng, kinh phí đầu tư…
khi nhà xưởng chính thức đưa vào hoạt động thì khấu hao nhà xưởng là chi phí mà
doanh nghiệp phải chịu trong nhiều năm dù doanh nghiệp có sản xuất hay ngừng sản
xuất. Ngoài những hành vi ứng xử trên của nhà quản trị đối với định phí bắt buộc, để
tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư tránh bớt những rủi ro cần phải


12
tận dụng và khai thác tối đa công suất của tài sản dài hạn, phát huy kiến thức, khả
năng, mở rộng quy mô quản lý của các nhà quản trị cao cấp là điều cần phải thực hiện
trong thời gian phát sinh định phí bắt buộc. Về phương diện trách nhiệm, định phí bắt
buộc phát sinh chi phối bởi quyết định và trách nhiệm tổng hợp từ các nhà quản lý ở
nhiều nhiệm kỳ.
Định phí không bắt buộc (discretionary fixed costs)
Định phí không bắt buộc còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát
sinh gắn liền với các quyết định hằng năm của nhà quản trị như chi phí quảng cáo,
nghiên cứu… Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc bởi nhiều
quyết định về định phí không bắt buộc. Mỗi năm, nhà quản trị phải xem xét để điều
chỉnh mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng, điều chính giảm hoặc cắt bỏ hoàn toàn
định phí không bắt buộc.
Khi xem xét định phí không bắt buộc phải quan tâm những điểm khác biệt với
định phí bắt buộc và biến phí cấp bậc.
Giữa định phí không bắt buộc và định phí bắt buộc có sự khác nhau sau:
-

Định phí không bắt buộc thường gắn liền với kế hoạch ngắn hạn và là mức
chi phí hằng năm của doanh nghiệp; ngược lại, định phí bắt buộc thường gắn

liền với kế hoạch dài hạn và là mức chi phí chịu sự ràng buộc, ổn định trong
nhiều năm.

-

Trong trường hợp cần thiết, có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc trong một
thời gian ngắn nhưng vấn đề này không thể tiến hành với định phí bắt buộc.

Giữa định phí không bắt buộc với biến phí cấp bậc có sự khác nhau sau:
-

Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh, thay đổi rất nhanh khi các điều kiện sản
xuất kinh doanh thay đổi. Trong khi đó, định phí không bắt buộc đã được xác
định thì khó thay đổi hơn, mặc dù bản chất của nó là có thể điều chỉnh hành
vi quản trị trong từng năm.

-

Khi mức độ hoạt động tăng giảm thì biến phí cấp bậc tăng giảm theo nhưng
định phí tuỳ ý không nhất thiết phải tăng giảm.

Chi phí hỗn hợp (Mixed costs)
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định


13
phí; ở một mức độ hoạt động khác, nó gồm cả định phí và biến phí, thể hiện đặc điểm
của định phí và biến phí.
Những chi phí hỗn hợp như vậy tồn tại rất nhiều trong một doanh nghiệp như chi

phí điện năng, chi phí thuê bao điện thoại, chi phí phương tiện vận tải hàng hoá…
Chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai phạm vi phù hợp: phạm vi tồn tại định phí và
phạm vi tồn tại định phí và biến phí. Như vậy, phải nhận định và lựa chọn thích hợp
những phạm vi định phí và biến phí trong xây dựng chi phí doanh nghiệp. Như đã
trình bày phần biến phí và định phí, quản lý thích hợp đối với biến phí là phải xây
dựng và kiểm soát tốt định mức ở từng mức độ; quản lý thích hợp với định mức bắt
buộc là phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong
các quyết định về định phí không bắt buộc. Quản lý chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai
pham vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi
phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công suất hoạt
động để đơn giá bình quân của chúng giảm thấp.
Làm thế nào để xác định phạm vi ứng xử biến phí và định phí trong chi phí hỗn
hợp. Căn cứ vào các thành phần của hỗn hợp, có thể hình dung hai phạm vi chi phí
hỗn hợp như sau:
-

Phạm vi phát sinh chi phí thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động, chính là phạm
vi phát sinh định phí trong chi phí hỗn hợp.

-

Phạm vi phát sinh chi phí biến thiên theo mức độ hoạt động, chính là phạm vi
phát sinh biến phí trong chi phí hỗn hợp.

Để xác định các thành phần định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp theo từng
phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc
thực nghiệm. Các phương pháp cơ bản thường sử dụng để phân tích là phương pháp
cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán; phương pháp bình phương bé nhất.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, việc áp dụng phương
pháp nào hiệu quả, phù hợp nhất còn phụ thuộc trình độ của nhân viên, mục đích của

việc sử dụng thông tin chi phí.
Mục đích phân loại chi phí theo tiêu thức này là giúp cho việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định
điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh. Mặt khác, còn giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi


14
phí. Ngoài ra, còn nhằm mục đích để xây dựng dự toán chi phí, soạn thảo bản dự toán
để nhà quản trị dự báo chi phí sẽ phát sinh ở từng mức sản xuất và tiêu thụ khác nhau.
Đồng thời, để kiểm soát chi phí nhà quản trị cũng cần biết được chi phí sẽ phát sinh
bao nhiêu ứng với các mức hoạt động theo dự kiến của doanh nghiệp.
Sự lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp:
Sự phát triển của môi trường kinh doanh đã tạo nên một áp lực rất lớn đến gia tăng
định phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong tương lai các nhà quản trị phải
lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp làm sao cho phù
hợp là một trong những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng quốc gia,
lãnh thổ và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà có các quyết sách phù hợp. Chúng
ta có thể lựa chọn cơ cấu biến phí nhiều hơn định phí khi doanh nghiệp bị hạn hẹp về
nguồn vốn, nơi kinh doanh có nhiều nguồn tài nguyên rẻ…Ngược lại, nếu chúng ta có
một nguồn vốn lớn, nơi kinh doanh không có nhiều nguồn nguyên liệu tài nguyên rẻ,
nguồn lao động rẻ thì phải xây dựng kết cấu chi phí với định phí lớn hơn. Đây chính là
sự lựa chọn thích hợp nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội và chính sự lựa chọn này
cũng tạo cho doanh nghiệp một sự cạnh tranh tốt hơn chính sách toàn cầu hoá.
Như vậy, tiêu thức phân loại chi phí này giúp cho nhà quản trị thấy được cách
thức ứng xử từng loại chi phí giúp cho họ có cách nhìn và quyết định tốt hơn khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động.
1.2.1.2.

Phân loại chi phí vào tính chất kiểm soát


Dựa vào khả năng kiểm soát của nhà quản trị đối với những khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi trách nhiệm, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiếm soát được.
Chi phí kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được là những khoản chi phí mà trong quá trình hoạt động các
nhà quản trị có thể kiểm soát và tác động đến mức độ của khoản chi phí đó. Đó thường
là các chi phí vận động khá ổn định. Các nhà quản trị có thể dự đoán trước, lường
trước được sự xuất hiện của chúng. Ví dụ, chi phí thuê nhà, chi phí tiếp khách…
Chi phí không kiểm soát được
Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm
kiểm soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ, chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà


15
quản trị bộ phận… Đó thường là những khoản chi phí không theo quy luật thông
thường, không ổn định.
Sự nhận thức chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được phụ thuộc
vào hai yếu tố cơ bản:
- Đặc điểm, nguồn gốc phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Với những đặc điểm trên của chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
được, để tăng cường chi phí kiểm soát được nhà quản trị cần phải:
- Mở rộng, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh có chi phí phát sinh
trong kỳ quyết định được với tỷ lệ cao.
- Phân cấp quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, chi phí phục
vụ, chi phí sản xuất
Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát là một

vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch được ngân sách chi phí
chính xác hơn tạo điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý.
Do đó khi xác định, câu hỏi đặt ra không phải là “ai kiểm soát chi phí?” mà là “ai ở vị
trí có thể tác động đến khoản chi phí?”.
1.2.1.3.

Phân loại chi phí phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án

Để phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án có thể chia chi phí phát
sinh thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm. Việc nhận diện chi phí
chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm nhằm cung cấp các thông tin về các loại chi
phí phục vụ cho nhà quản trị trong lựa chọn các phương án quyết định kinh doanh.
Chi phí chênh lệch
Các nhà quản trị thường phải đứng trước sự so sánh, lựa chọn những phương án
khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa trên cơ sở chi phí của từng
phương án. Những chi phí có trong phương án này nhưng lại không có hoặc chỉ có
một phần trong phương án kia, tạo nên chênh lệch chi phí. Chi phí chênh lệch là những
thông tin hữu ích để người quản lý thấy được sự khác biệt giữa chi phí và các lợi ích
của mỗi phương án, giúp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Nó luôn là thông tin
thích hợp trong quá trình xem xét lựa chọn ra quyết định kinh doanh tốt nhất.
Chi phí chìm


16
Tiền thuê nhà xưởng là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trả hằng năm dù
tiến hành phương thức sản xuất kinh doanh nào khi đã ký hợp đồng thuê và chấp nhận
thanh toán chi phí thuê trong nhiều năm. Tiền thuê nhà xưởng trong trường hợp trên là
chi phí chìm. Có thể khái quát về chi phí chìm: “Chi phí chìm là những chi phí đã phát
sinh và luôn luôn xuất hiện trong tất cả các quyết định của nhà quản trị hoặc trong các
phương án sản xuất kinh doanh khác nhau”. Chi phí chìm không phải là định phí mà

nó là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết định khác nhau.
Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay
phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện hành động này thay thế một hành động khác. Chi
phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí ở phạm vi kế toán tài chính. Nó là
thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phương án tốt nhất. Chi phí cơ hội là khái niệm
bổ sung để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế hoặc những tác động từ những
biến động năng suất, hiệu quả kinh tế xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tăng nhanh của
năng suất, hiệu quả hoạt động kinh tế, chi phí cơ hội luôn tồn tại trong nhận thức về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh trình độ, hiệu quả hoạ
động doanh nghiệp trong mặt bằng kinh tế xã hội.
Như vậy, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm là những khái niệm
được dùng trong lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này giúp
giảm bớt thông tin, tính phức tạp trong lựa chọn phương án mà vẫn đạt được một
quyết định thích hợp hiệu quả. Do thông tin về chi phí chìm không phải là thông tin
thích hợp trong việc lựa chọn phương án, thông tin về chi phí chênh lệch và chi phí cơ
hội là những thông tin thích hợp khi lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.1.3.

Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí kinh doanh gồm chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng…) Các khoản chi
phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Loại chi phí này trong các doanh nghiệp sản



17
xuất thường chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ được
nhận dạng, hoạch toán chính xác, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí, xác định
nguyên nhân biến động chi phí. Do đó, cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi phí ở
từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chi phí khác nhau, gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí
quảng cáo… Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên nguyên
nhân gây ra chi phí gián tiếp và đối tượng chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy, các chi
phí gián tiếp thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ nhất định.
Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi
đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt
khác, mỗi đối loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối tượng chịu chi phí này
nhưng lại không hề liên quan đến đối tượng chi phí khác. Và cũng chính vì điều này
mà viêc tính toán, phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những
sai lệch chi phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh
doanh và có thể dẫn đến những quyết định khác nhau của nhà quản trị.
Các phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ
chi phí để đảm bảo thông tin về độ chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong các
tình huống khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí trực tiếp thường mang tính có thể
tránh được, nghĩa là chi phí này phát sinh và mất đi cùng với cùng vơi sự phát sinh và
mất đi của một hoạt động hay sản phẩm cụ thể. Ví dụ, nếu ngừng sản xuất sản phẩm
A có thể giảm được chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Ngược lại, chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung thường không thể tránh được
vì chúng phát sinh để phục vụ từ ít nhất hai hoạt động hoặc hai sản phẩm trở lên. Vì

vậy, chúng vẫn sẽ tồn tại nếu chỉ có một hoặc một vài hoạt động hay sản phẩm mà
chúng ngừng cung cấp hoặc sản xuất.
Tuy nhiên, khái niệm chi phí trực tiếp và gián tiếp cũng chỉ mang tính tương đối
bởi vì chúng cũng thay đổi tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ, nếu đối tượng


18
tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm thì chi phí tiền lương của quản đốc phân
xưởng là chi phí gián tiếp, nhưng nếu đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng thì chi
phí tiền lương của quản đốc phân xưởng là chi phí trực tiếp.
1.2.2. Các phương pháp tính chi phí kinh doanh
1.2.2.1. Khái quát các phương pháp tính chi phí kinh doanh
Tính chi phí kinh doanh được thực hiện trên cơ sở tự lựa chọn phương pháp. Lựa
chọn phương pháp là điều kiện cần thiết để chế biến thông tin phù hợp với các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp chung lớn nhất là tiến hành tính chi
phí kinh doanh theo phương pháp “kế toán kép” hay phương pháp sử dụng bảng. Sự
lựa chọn này hoàn toàn do doanh nghiệp. các phương pháp tính toán cụ thể cũng đều
do doanh nghiệp tự lựa chọn sao cho thích hợp với đối tượng tính toán cũng như điều
kiện thực tế của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán kép (phương pháp truyền thống)
Ở các nước khác nhau có thể có biểu hiện khác nhau, song về bản chất theo
phương pháp truyền thống chi phí kinh doanh được tính thông qua hệ thống tài khoản
kế toán mang tính “kép”.
Để tính chi phí kinh doanh theo phương pháp này doanh nghiệp cần phải chủ
động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng được mục đích và nguyên tắc của
tính chi phí kinh doanh:
-

Hệ thống tài khoản kế toán này phải đảm bảo tính chi tiết cần thiết. Phải chi
tiết mới cho phép tính được chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng điểm


-

chi phí cụ thể trong doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán này phải do doanh nghiệp tự xây dựng, phục vụ
cho nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh và phải đảm bảo tính bí mật về thông
tin kinh tế của doanh nghiệp.

Để tính được chi phí kinh doanh cho từng điểm chi phí, thông thường người ta
thiết kế các tài khoản kế toán – điểm chi phí.
Phương pháp sử dụng bảng
Khác với phương pháp truyền thống, tính chi phí kinh doanh theo phương pháp
sử dụng bảng là phương pháp sử dụng các bảng tính chi phí kinh doanh để thực hiện
các phép tính toán, phân bổ chi phí kinh doanh chung cho các điểm chi phí cụ thể.


19
Phương pháp này chỉ sử dụng số liệu ghi chép ban đầu của kế toán tài chính để
tập hợp các loại chi phí kinh doanh cụ thể ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Sau đó ở bước tính chi phí kinh doanh theo điểm sẽ sử dụng các kết quả đã tính được ở
bước tính chi phí kinh doanh theo loại đưa vào bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp
để thực hiện các phép phân bổ chi phí kinh doanh chung cũng như tiến hành các tính
toán và kết luận cần thiết tại bảng tính chi phí kinh doanh.
Như thế, theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ phải thiết kế một hệ thống các
bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp. Thiết kế bảng tính chi phí kinh doanh là công
việc mà doanh nghiệp chủ động tiến hành. Thông thường, từ điểm chi phí lớn hơn
điểm chi phí (nơi làm việc của mỗi điểm chi phí) sẽ hình thành một bảng tính chi phí
kinh doanh.
1.2.2.2.


Các bước tính chi phí kinh doanh

Để tính toán chi phí kinh doanh phục vụ cho nhu cầu của nhà quản trị cần thực
hiện qua ba bước sau:
Bước 1: tính chi phí kinh doanh theo loại
Ở bước này, kế toán viên phải tìm cách tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh
trong một thời kỳ tính toán xác định theo từng loại. Như thế tính chi phí kinh doanh
theo loại cho bức tranh tổng quát về chi phí kinh doanh phát sinh trong từng thời kỳ
theo từng loại cụ thể. Điều kiện tiên quyết ở bước này là phân loại chi phí kinh doanh
một cách khoa học, tính toán chi phí kinh doanh từng loại phát sinh phù hợp với
nguyên tắc của tính chi phí kinh doanh. Phân loại chi phí theo loại gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Bước 2: tính chi phí kinh doanh theo điểm
Do các chi phí kinh doanh chung phát sinh ở nhiều nơi và liên quan đến nhiều
đối tượng khác nhau nên ở bước này, trước hết người ta cần tìm cách tập hợp các chi
phí kinh doanh chung vào các điểm nhất định (nơi phát sinh chi phí) rồi tìm cách phân
bổ chúng cho các đối tượng cầ phân bổ. Tập hợp chi phí kinh doanh theo điểm ở các
hệ thống khác nhau là khác nhau. Có thể tập hợp và tìm cách phân bổ mọi chi phí
chung phát sinh hoặc chỉ phân bổ chi phí chung biến đổi.
Do vậy, bước này chỉ được thực hiên ở chi phí kinh doanh gián tiếp.
Bước 3: tính chi phí kinh doanh theo đối tượng


×