Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên than hồng thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

i

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập và tìm hiểu thực
tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên than Hồng Thái
(Tp.Uông Bí, Quảng Ninh) để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành
viên than Hồng Thái”.
Em xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
độc lập của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Một thành viên than
Hồng Thái. Em xin chịu trách nhiệm về số tài liệu mà em đã nêu trong luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Việt Hùng

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT......................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU..................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH....................................4
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.......................................................4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp...........................4
1.1.2. Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh....................................6
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................................6

1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất................................................................................................8
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.................................................................................8
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu............................................................................11
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................................15
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng....................................................................................19
1.2.5. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp..................................................................21
1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp...................................23
1.2.6.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp................................................23
1.2.6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh............................................................25

1.3. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính..........................................26
1.3.1. Báo cáo kế toán tài chính................................................................................26

1.3.2. Báo cáo kế toán quản trị..................................................................................27

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

iii

1.4. Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh......................................................................................................27
1.5. Hình thức kế toán máy...........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN HỒNG THÁI.....................................................................................29
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một thành viên than Hồng Thái
.........................................................................................................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển..............................................................................29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.......................................................................................33
2.1.4. Quy trình sản xuất của công ty............................................................................37
2.1.5. Lĩnh vực kinh doanh............................................................................................38
2.1.6. Bộ máy kế toán...................................................................................................39
2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................39
2.1.6.2. Đặc điểm......................................................................................................41

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên than Hồng Thái..................................43

2.2.1. Đặc điểm hàng bán và quá trình bán hàng tại Công ty TNHH Một thành viên than
Hồng Thái..................................................................................................................... 43
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng...............................................................................44
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................................54
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng....................................................................................56
2.2.5. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp..................................................................56
2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................................62
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh..................................................................64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN HỒNG
THÁI...............................................................................................................70
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Một thành
viên than Hồng Thái......................................................................................70
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
TNHH Một thành viên than Hồng Thái......................................................74

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LÊ VIỆT HÙNG

iv


Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT

TK
GTGT
Thuế TTĐB
TSCĐ
DT
Thuế TNDN
Chi phí BH
Chi phí QLDN
DT
K/C

LÊ VIỆT HÙNG

: tài khoản
: giá trị gia tăng
: thuế tiêu thụ đặc biệt
: tài sản cố định
: doanh thu
: thuế thu nhập doanh nghiệp
: chi phí bán hàng

: chi phí quản lý doanh nghiệp
: doanh thu
: kết chuyển

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
1
2
3

Nội dung

Trang

Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kì

11

17
18

4

Kế toán chi phí bán hàng

20

5

Kế toán chi phí QLDN

22

6

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

23 – 24

7

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

26

8

Quy trình xử lí dữ liệu trên phần mềm kế toán


29

9

Cơ cấu bộ máy tổ chức

33

10

Dây chuyền công nghệ khai thác

37

11

Cơ cấu bộ máy kế toán

40

12

Kế toán máy tại Công ty TNHH Một thành viên than
Hồng Thái

42

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Bảng

vii

Nội dung

Trang

1

Sổ cái TK 511

47

2

Sổ chi tiết doanh thu bán than

48

3


Sổ chi tiết TK phải trả nội bộ

49

4

Sổ chi tiết doanh thu xây lắp

51

5

Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ

52

6

Sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp

53

7

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán

55

8


Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán

56

9

Sổ cái tài khoản chi phí QLDN

60

10

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

61

11

Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh

67

12

Sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh

69

Biểu


Nội dung

Trang

1

Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng

45

2

Mẫu tờ khai quyết toán thuế năm 2012

63

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình


Nội dung

Trang

1

Giao diện phần mềm ban đầu

43

2

Giao diện phần mềm

46

3

Giao diện xuất bán hàng hóa

47

4

Giao diện chuyển tiền qua ngân hàng

50

5


Giao diện phiếu chi tiền mặt

58

6

Giao diện phần mềm

59

7

Kết chuyển doanh thu

65

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta hiện đang sống trong thập kỉ thứ hai của thế kỉ 21, xã hội loài
người đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt so với thời gian trước kia,
trong đó điển hình là về mặt kinh tế.

Kinh tế hiện đang là thước đo sức mạnh của từng cá nhân, doanh
nghiệp hay từng quốc gia; vậy nên phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu đối
với mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, trước những sức
ép khủng khiếp từ các doanh nghiệp khác đến từ trong và ngoài nước. Để có
thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, sản xuất những thứ mà thị trường cần chứ không phải những thứ mà
mình thích. Hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra không những đẹp về mẫu mã,
hình thức, đa dạng về chủng loại mà cần phải có chất lượng tốt để gây dựng
niềm tin nơi khách hàng. Yêu cầu đối với doanh nghiệp là cần phải quản lí
thật tốt khâu kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm để mong có thể tồn
tại và tìm kiếm lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì khâu nào cũng hết sức quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành bại của doanh nghiệp; tuy nhiên khâu
tiêu thụ, bán hàng là một trong những khâu vô cùng quan trọng. Bởi vì xét
cho cùng, dù sản phẩm của doanh nghiệp có đa dạng về chủng loại, mẫu mã
hay chất lượng tốt như thế nào nữa mà không tiêu thụ được trên thị trường thì
doanh nghiệp đó cũng sẽ không thể đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay. Tất nhiên là khâu tiêu thụ, bán hàng hóa sản phẩm do nhiều yếu tố
tác động đến, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, xét trên giác độ kế toán mà nói thì cần phải tổ chức kế toán bán

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

2


hàng và tiêu thụ thành phẩm một cách hợp lí và khoa học để góp phần quản lí
tốt khâu tiêu thụ hàng hóa.
Từ những yêu cầu của lí luận cũng như thực tiễn nói trên, em sẽ tiến
hành nghiên cứu chuyên sâu về đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên than Hồng Thái” nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
than Hồng Thái. Thấy được mối quan hệ giữa thực tiễn và lí luận, hoàn thiện
thêm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu thực tế công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên than Hồng
Thái. Từ đó tìm hiểu sâu hơn và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công
tác tổ chức tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinhh doanh tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng các biện pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng:
Phương pháp biện chứng: xem xét các đối tượng của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian và không gian cụ thể.
Phương pháp phân tích: đưa ra mô hình kế toán tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện cụ thể.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên than Hồng Thái.

LÊ VIỆT HÙNG


Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

3

Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
than Hồng Thái.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em đã được sự hướng
dẫn tận tình của TS. Bùi Thị Thu Hương cũng như tập thể các cô chú, anh chị
trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Một thành viên than
Hồng Thái. Tuy nhiên với nhận thức còn hạn hẹp cũng như chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tế nên mặc dù đã có những sự cố gắng nhất định thì luận
văn của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong thầy
cô sẽ chỉ bảo, đóng góp thêm để em có thể hoàn thiện luận văn một cách hoàn
chỉnh, thấu đáo hơn nữa phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu sau này
cùa bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Việt Hùng

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều phải
trải qua trình tự sau: Sản xuất Lưu thông Tiêu dùng. Rõ ràng chúng ta có
thể thấy tiêu dùng là khâu quan trọng nhất vì dù có sản xuất được sản phẩm
tốt đến đâu, phân phối hàng hóa tốt như thế nào mà không tiêu thụ được thì
doanh nghiệp cũng sẽ không thể tồn tại được trên thị trường.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Nhìn chung hiện nay có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau, tùy
vào điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng
sao cho phù hợp:
* Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất để bán hoặc gia công, chế biến. Hàng thường được bán theo
lô hàng, số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán
và phương thứ thanh toán:
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng mà hàng bán phải
được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.


LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

5

- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: theo phương thức này doanh
nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho bên thứ ba mà không đưa hàng
hóa nhập vào kho của mình.
* Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các đơn vị, tập thể. Hàng hóa đã đi ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện, bán lẻ
thường số lượng hàng hóa nhỏ và giá bán thường ổn định. Có một số hình
thức bán lẻ như sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung;
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp;
- Hình thức bán hàng tự động…..
* Bán hàng trả góp, theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thanh toán thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu được theo giá bán thông
thường thì doanh nghiệp còn nhận được thêm một khoản lãi do trả chậm của
khách hàng.
* Bán hàng thông qua đại lí thì là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cở sở đại lí, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lí, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và được hưởng hoa hồng.
* Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm

vật tư hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa, sản phẩm của người mua, giá
trao đổi là giá bán của vật tư hàng hóa đó trên thị trường.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kì dưới
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

6

sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
thu được doanh thu và thu nhập khác.
1.1.2. Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Với tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm như vậy, doanh nghiệp
cần tiến hành quản lí khoa học, hợp lí khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, có
như vậy mới mong đạt được doanh thu cao, lợi nhuận lớn và quan trọng hơn
hết là đứng vững trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp cần giải quyết tốt những
vấn đề sau:
• Quản lí tốt khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
• Quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu
thị trường.
• Quản lí tốt vốn thành phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp cũng như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Quản lí, theo dõi phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, doanh

thu ghi nhận, các khoản giảm trừ doanh thu nếu có…
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trên phương diện doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh cũng như uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lí hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác gián tiếp
phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự
trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

7

Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong toàn doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp,kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thong qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ

hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau :
• Phản ánh, ghi chép đây đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất
lượng, số lượng, chủng loại.
• Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, theo dõi
các khoản phải thu của khách hàng.
• Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
hoạt động.
• Cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

8

1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được

trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy doanh thu sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán.
- Một số loại doanh thu chính:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập khác: thu từ thanh lí nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản thuế được giảm, thu
khác…
Việc ghi nhận các nguyên tắc xác định doanh thu đã được quy định rõ
tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác. Đối với
doanh thu bán hàng thì sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp


9

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01-GTKT-3LL ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02-GTTT-3LL ).
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi ( Mẫu 01-BH ).
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02-BH ).
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng những tài khoản sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu nội bộ
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Một số TK liên quan khác như TK 111, 112, 131….
Một số quy định về hạch toán TK 511:
+ Chỉ phản ánh doanh vào TK này doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Đối với hàng tiêu thụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu là tổng giá thanh toán; nếu thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
+ Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

LÊ VIỆT HÙNG


Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

10

+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán hay yêu cầu giảm giá
và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua khối lượng lớn được
chiết khấu thương mại thì không hạch toán vào TK này mà sẽ hạch toán vào
các tài khoản giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ, doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng chưa giao hàng cho khách thì không được ghi vào TK 511 mà
chỉ hạch toán bên Có TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
+ Không hạch toán một số khoản như : số tiền bán thanh lý tài sản; trị
giá bán thành phẩm, vật tư giao cho bên gia công; trị giá hàng hóa, dịch vụ
cung cấp giữa các đơn vị nội bộ; trị giá hàng gửi đại lý; các khoản thu nhập
khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• TK 512-Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực

thuộc cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
• TK 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

Sơ đồ số 1: Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
TK 333

LÊ VIỆT HÙNG

TK 511, 512

TK 111, 112. 131

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

11

(2)

(1)
(3a)

TK 521, 531,532
(4b)


TK 33311
(3b)

TK 911
(5)

(4a)
Chú thích:
(1): Thuế GTGT, thuế TTĐB… phải nộp (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp)
(2): Doanh thu bán hàng (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
(3a): Doanh thu bán hàng (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
(3b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4a): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì
(4b): Kết chuyển các khoản giảm trừ
(5): Kết chuyển doanh thu xác định KQKD
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp


12

khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua
hàng.
- TK sử dụng: TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 521 không có số dư cuối kì và có 3 TK cấp 2
- Trình tự hạch toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kì:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131…
+ Cuối kì kết chuyển số tiền chiết khấu sang TK doanh thu:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
* Hàng bán bị trả lại, doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm,
hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế hoặc theo chính sách bảo hành như hàng kém chất lượng, sai qui cascshm
chủng loại…
- TK sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 531 không có số dư cuối kì
- Trình tự hạch toán:
+ Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131…

LÊ VIỆT HÙNG


Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

13

+ Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho (dùng cho
phương pháp KKTX):
Nợ TK 155- Thành phẩm
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
+ Cuối kì kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
* Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng qui cách, không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- TK sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán
Chú ý: Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng.
Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được trừ vào tổng giá bán ghi
trên hóa đơn.
- Trình tự hạch toán:
+ Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131…
+ Cuối kì kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán:

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 532- Giảm giá hàng bán

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

14

* Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp: là
thuế gián thu, được tính trực tiếp trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp được tính theo một
trong 2 cách: khấu trừ hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
+ Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
=
Giá tính thuế của x Thuế suất thuế GTGT(%)
đầu ra
hàng hóa bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa hoặc hàng hóa nhập khẩu.
+ Theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

Số thuế GTGT
phải nộp

= Giá trị gia tăng của

x Thuế suất thuế GTGT(%)

hàng hóa dịch vụ

TK sử dụng là TK 3331-Thuế GTGT đầu ra.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) : thuế đánh vào doanh thu của
các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không
khuyến khích sản xuất, cần hạn chế tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực vào
nhu cầu đời sống như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Kế toán sử dụng TK 3332-Thuế tiêu thụ đặc biệt: để phản ánh các
khoản thuế TTĐB phải nộp và tình hình nộp thuế.
* Thuế xuất khẩu: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hóa
mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế xuất khẩu do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu
ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng
xuất.
Kế toán sử dụng TK 3333-Thuế xuất, nhập khẩu: để phản ánh các
khoản thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

15

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán

Chi phí bán hàng
+

và chi phí quản lí
doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn của hàng đã xuất bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn
thành. Trị giá vốn của hàng đã xuất kho có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo
nguyên tắc nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.

Phương pháp này thương được áp dụng cho những doanh nghiệp có
mặt hàng ổn định hoặc ít loại mặt hàng, áp dụng cho cho những loại hàng hóa
có giá trị cao nhập theo lô hoặc được bảo quản riêng theo từng lô.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp này căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kì và giá trị hàng
nhập trong kì để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá
trị hàng xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn
vị bình quân. Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì
gọi là bình quân gai quyền liên hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính
một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước:

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

16

Phương pháp này được dựa trên giả định là lô thành phẩm nào nhập
trước sẽ được xuất trước và giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính
theo đơn giá thực tế của số thành phẩm thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng thành phẩm xuất kho tương ứng. Do đó vật tư tồn cuối kì được tính
theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết vật tư, thành phẩm nào nhập sau thì
xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó trị giá vật tư cuối kì

tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá thực tế của thành phẩm
xuất kho là do doanh nghiệp tự quyết định. Điều này còn phụ thuộc vào đặc
thù cũng như hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần đảm bảo sự
nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất:
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

Sơ đồ số 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

17

TK 154

TK 911

TK 632
(3)
(6)
TK 157

(4)

TK 155
(2)
(1)

(5)

Chú thích:
(1): Xuất kho thành phẩm đem bán
(2): Xuất kho thành phẩm gửi bán qua đại lí
(3): Thành phẩm không nhập kho mà đem bán hoặc gửi qua đại lí ngay
(4): Thành phẩm gửi đại lí đã bán được
(5): Thành phẩm mang đi bán bị trả lại
(6): Cuối kì, kết chuyển giá vốn hàng bán
Thứ hai, đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kì.
Sơ đồ số 3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì

LÊ VIỆT HÙNG

Lớp CQ47.21.12


×