Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần dược trung ương mediplantex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 109 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Nhung

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02



Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CPNC

:


Chi phí nhân công

CPNVL

:

Chi phí nguyên vật liệu

CPSX

:

Chi phí sản xuất

CPSXC

:

Chi phí sản xuất chung

CPSXDD

:

Chi phí sản xuất dở dang

DN

:


Doanh nghiệp

DNSX

:

Doanh nghiệp sản xuất

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HTK

:

Hàng tồn kho

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

NVL

:


Nguyên vật liệu

P.TGĐ

:

Phó tổng giám đốc

PX

:

Phân xưởng

SX

:

Sản xuất

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:


Tài sản cố định

TW

:

Trung ương

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

iv

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
đơn đặt hang....................................................................................................12
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc theo phương
pháp kê khai thường xuyên.............................................................................19
Hình 1.3: Sơ đồ kế toán cho phí sản xuất và tính giá thành theo công việc theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.........................................................................20
Hình 1.4: Quy trình ghi sổ và báo cáo kế toán CPSX, giá thành như sau:......21
Hình 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản
xuất..................................................................................................................25
Hình 1.6: Phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự từng khoản mục..............29

Hình 1.7: Phương pháp kêt chuyển chi phí song song....................................33
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên........................................45
Hình 2.6: Màn hình thêm mã vật tư................................................................52
Hình 2.7: Phiếu nhập kho................................................................................54
Hình 2.8: Trích Sổ cái TK 621 .......................................................................55
Hình 2.9: Trích Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn nguyên vật liệu ................56
Hình 2.10: Phiếu nhập kho..............................................................................60
Hình 2.11: Trích “Đơn giá lương định mức cho từng loại sản phẩm”............60
Hình 2.12: Phiếu nhập kho..............................................................................62
Hình 2.13: Trích “Sổ cái TK 622”..................................................................62
Hình 2.14: Trích “Sổ cái TK 6271” ...............................................................65
Hình 2.15: Trích “Sổ cái TK 6272”................................................................66
Hình 2.16: Màn hình bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ.................................68
Hình 2.17: Trích “Bảng tính khấu hao TSCĐ”...............................................68
Hình 2.18: Phiếu chi .......................................................................................69
Hình 2.19: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................70
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

v

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình 2.20: Phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ......................................71
Hình 2.22: Trích “Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu kết chuyển”..........72
Hình 2.21: Trích “Sổ cái TK 627” .................................................................73

Hình 2.23: Trích “Màn hình kết chuyển lương sản phẩm”.............................74
Hình 2.24: Trích “Sổ cái Tk 154” ..................................................................75
Hình 2.25: Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang.............................................77
Hình 2.27: Trích “Thẻ tính giá thành các lô sản phẩm hoàn thành”...............80

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà các quan hệ kinh tế đã phát
triển tới mức không một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh
tế - xã hội nào có thể tồn tại và phát triển mà không chịu sự tác động của các
quan hệ ấy. Khoa học công nghệ và thông tin đã có những bước tiến nhảy vọt,
nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện của con người lên một tầm cao mới.
Toàn cầu hoá về kinh tế là xu thế khách quan có mặt tích cực và có mặt tiêu
cực. Đăc biệt những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, nền kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển và đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới. Xu thế phát triển trong cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải có những chính sách cụ
thể về tài chính để duy trì hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển SXKD của DN, cũng như nhu cầu phát

triển ngày càng cao của xã hội, cùng với các giải pháp về công nghệ, vốn, lao
động, biện pháp được các nhà quản lý hiện nay đặc biệt quan tâm là công tác
kế toán, trong đó kế toán CPSX có vai trò hết sức quan trọng.Tổ chức và thực
hiện tốt kế toán CPSX là yêu cầu cần thiết, là một trong những yếu tố có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại trong quá trình phát triển của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào của sản phẩm.
Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết
kiệm chi phí sản xuất sẽ làm hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu này được thực
hiện trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn, sức lao động. Tức là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các chi
phí sản xuất, từ đó không ngừng hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo đầu ra của

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

quá trình sản xuất được người tiêu dùng chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt
thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế trong cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì
bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị

hiếu người tiêu dùng, yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành
hạ, phù hợp với sức mua của đa số người tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành
Dược, với tình trạng thị trường thuốc ngoại tràn ngập thị trường thuốc Việt
Nam và giá cả quá cao so với thu nhập của người dân, thì việc tìm ra và
không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất để giảm giá
thành sản phẩm là một yêu cầu bức thiết và khách quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Công ty cổ phần Dược trung ương Mediplantex là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng tân
dược. Sản phẩm do công ty sản xuất đa dạng, phong phú và mang đặc điểm
riêng biệt, chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Do vậy, việc tìm
ra và không ngừng hoàn thiện các biện pháp tập hợp chi phí sản xuất chính
xác, hợp lý là một yêu cầu cấp thiết hiện nay của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dược trung ương
Mediplantex, xuất phát từ mong muốn hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, với vốn kiến
thức đã được học trong nhà trường, kết hợp với những thực tế thu nhận được
trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cán bộ phòng kế
toán công ty, luận văn cuối khóa em lựa chọn là: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược trung ương
Mediplantex” với mục tiêu là:
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex và tập trung vào
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy dược phẩm số
02, là một nhà máy của Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài em chủ yếu sử dụng các phương pháp
như: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác
– Lênin, và đồng thời là các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ như: phương
pháp thống kê, tổng hơp, diến giải, phân tích, …
5. Kết cấu của đề tài.
Nội dung đề tài em nghiên cứu gồm ba phần chủ yếu sau:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex.
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung


SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí được xác định bằng tiền của
những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa trên cơ sở chứng từ, tài liệu
bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ của kế toán quản trị với mục đích là cung cấp thông tin thích
hợp về chi phí, kịp thời cho ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, đối với kế
toán quản trị chi phí được nhận diện là thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Chi phí có thể là phí tổn đã thực tế dã chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị
lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội

kinh doanh khác. Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần đến việc nhận
diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng
tính huống đưa ra quết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chi phí
phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
Thực chất, hoạt động SXKD của DN là quá trình tiêu dùng các yếu tố
SXKD (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các
sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng xã hội. Trong quá trình này, một mặt DN tiêu dùng một bộ phận nguồn
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

lực (làm phát sinh chi phí), mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới
dạng sản phẩm, công việc, lao vụ.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo
tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí. Vì vậy, để phục
vụ cho yêu cầu quản lý CPSX và công tác kế toán tập hợp CPSX cần phải
phân loại CPSX trên các góc độ và tiêu thức thích hợp. Việc phân loại CPSX
một cách đúng đắn sẽ có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác
kế toán hạch toán CPSX, phát huy được chức năng kiểm tra, giám sát.
Trong DNSX có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau tùy theo yêu
cầu về quản lý, điều kiện tập hợp chi phí của doanh nghiệp trong công tác
hạch toán. Có các cách phân loại chủ yếu sau:
∗ Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

phí đó phát đó phát sinh từ đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại
này còn được gọi là phân lạo chi phí theo yếu tố.
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác doanh
nghiệp sử dụng cho sản xuất trong kỳ.

- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao
trong kỳ của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phụ vụ cho hoạt động SXKD của DN như tiền điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên như: tiền thuê chuyên gia kỹ
thuật, tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở phân xưởng, …
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đính và công dụng của chi phí:
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao
gồm các yếu tố chi phí sản xuất như sau:

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp


+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chí phí tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng ở
phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân
xưởng sản xuất như chi về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ, …
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị … ở phân xưởng.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn
đặt hàng, …).
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02



Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Phân loại theo mối quan hệ với mức đội hoạt động chi phí sản xuất được
chia thành:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/ biến phí): là những chi phí thay đổi
về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ
hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động, …
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí khả biến tồn tại khá phổ biến như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, …
- Chi phí bất biến (chi phí cố định/ định phí): là những chi phí mà tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mwccs độ hoạt động của đơn vị như:
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, …
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố xủa
biến phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một giới hạn nhất
định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố của định phí
nhưng khi vượt quá giới hạn mức độ đó thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, …
- Chi phí chung: là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản

xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, …

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngoài các cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo mối quan
hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, phân loại theo thẩm
quyền ra quyết định và phân loại chi phí trong việc sử dụng để lựa chon các
phương án.
1.2. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản xuất.
Muốn quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, doanh nghiệp cần phải biết số chi phí đó chi ra cho từng loại
hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đó chi ra đó
cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng
từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này?...Giá thành sản phẩm
chính là chỉ tiêu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp giải đáp các câu hỏi trên.
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các

chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đó thực hiện, để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Việc tính toán giá thành kế hoạch luôn được tiến hành trước khi thực hiện sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở
để đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các chi phí định mức hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản,

lao động tiền vốn trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực
hiện các giả pháp kinh tế, kỹ thuật mà DN đã đề ra trong quá trình SXKD.
- Giá thành sản xuất thực tế: là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành trong kỳ.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp ra thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau
đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong
kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành
mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm hoàn thành.

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Giá thành sản xuất theo biến phí (giá thành sản xuất bộ phận): là loại
giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNC
trực tiếp, CPSXC (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là giá thành

sản xuất trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản
xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức
hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản xuất
theo công việc.
1.3.1.1. Đối tượng.
Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất theo công việc
được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản
xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng. Yêu cầu quản lý đòi hỏi
phải biết được chi phí sản xuất và giá thành của từng đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng được mở
riêng một phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất
của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
Quá trình xử lý đơn đặt hàng, sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành theo công việc đươc thực hiện theo trình tự như sau:
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

Đơn
đặt

hàng

Lệnh
sản
xuất

12
Tập
hợp
chi
phí

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phiếu xuất kho vật liệu
Phiếu theo dõi lao động
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung

Phiếu tính
giá thành
theo công
việc

Hình 1.1: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo đơn đặt hàng
Toàn bộ CPSX phát sinh được tập hợp theo từng đơn hàng. Việc tính giá
thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường
không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng mà kỳ báo cáo
chưa hoàn thành thì toàn bộ CPSX đã tập hợp cho đơn đặt hàng đó được coi

là CPSXDD cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã
hoàn thành thì tổng CPSX đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá
thành sản phẩm theo đơn đăt hàng.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
∗ Khái niệm:
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định.
Tùy thuộc khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí mà sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp CPSX thích hợp.
∗ Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp được sử dụng để
tập hợp các loại CPSX phát sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập
hợp CPSX riêng biệt. Do đó, ngay từ ban đầu, CPSX phát sinh được phản ánh
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

riêng cho từng đối tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào
chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho tưng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa

phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện cho phép.

 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp CPSX phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không tổ chức ghi chép ban đầu
CPSX phát sinh cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp này, phải tập hợp CPSX phát sinh chung cho nhiều đối
tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp
để phân bổ. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Bước 1: xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 2: xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ sô phân bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của CPSX tính
cho từng đối tựng tập hợp CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ được lụa chọn.

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.1.3. Tổ chức chứng từ kế toán.
Các loại chứng từ mà kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thường
hay sử dụng:
- Đối với CPNVL trực tiếp: sử dụng các phiếu xuất kho, hóa đơn, chứng
từ thanh toán cho người bán, bảng phân bổ NVL – công cụ dụng cụ.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: các bảng chấm công, bảng tính và
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Đối với chi phí sản xuất chung: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
hóa đơn thanh toán tiền điện, nước, điện thoại; phiếu chi về công tác phí…
- Biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, các chứng từ có liên
quan khác.
1.3.1.4. Tổ chức tài khoản kế toán.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng các TK sau:
- Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, lao vụ của
nghành công nghiệp, xây lắp, du lịch, giao thông vận tải…
+ Nguyên tắc sử dụng: chỉ hạch toán vào Tài khoản 621 những chi phí
nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và phụ) được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào gía thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK
631. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

SV: Nguyễn Hồng Nhung


Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các nghành công nghiệp, xây lắp,…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài như: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
+ Nguyên tắc sử dụng: không hạch toán vào tài khoản này các khoản
phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương cho nhân viên
phân xưởng, nhân viên quản lý, bán hàng. Phần chi phí nhân công trực tiếp
vượt mức trên bình thường không được tính vào gía thành sản phẩm mà phải
kết chuyển vào TK 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
+ Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận,… phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng.
+ Nguyên tắc sử dụng: chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải
được hạch toán chi tiết theo 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ, kết
chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631. Tài

khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp ,… ở DN áp
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Những DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn
kho, TK 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối
kỳ.
+ Nguyên tắc sử dụng: chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên TK
154 gồm: chi phí nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Chi phí nguyên vât liệu, chi phí nhân công vượt mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK 334, TK 338, TK 152, …
1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
∗ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

CPNVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp. CPNVL trực tiếp thường được quản lý
theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm tại DN chủ yếu là
chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Trường hợp CPNVL trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí
mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp
và phân bổ gián tiếp. Khi đó, các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ
là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính
Chi phí
NVL trực
tiếp thực tế
trong kỳ

17
Trị giá NVL

Trị giá NVL
= trực tiếp còn

Luận Văn Tốt Nghiệp

+


lại đầu kỳ

trực tiếp
xuất dùng
trong kỳ

Trị giá
-

NVL trực
tiếp còn

Trị giá
-

lại cuối kỳ

phế liệu
thu hồi
(nếu có)

∗ Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương của công nhân xản xuất.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương
sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Giống như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp thường là các khoản chi

phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí
liên quan. Trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNC trực tiếp cũng
được tập hợp chung, sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ
CPNC trực tiếp là: chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
∗ Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc tính toán xác định CPSXC tính vào chi phí chế biến sản phẩm phải
căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng. CPSXC cố định
được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định phân bổ theo chi
phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất

bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi
phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ ghi nhận là CPSX kinh doanh
trong kỳ. CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng tính giá
thành, kế toán thường phải sử dụng phương phấp phân bổ gián tiếp. Tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ CPSXC cho từng đối tượng kế toán CPSX, kế toán
có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau: CPNC trực tiếp; chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp; dự toán hoặc định mức CPSXC; tổng CPNVL trực tiếp,…
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng
trường hợp cụ thể, tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ
thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn. Cũng
cần xác định rõ rằng: không phải chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp,
chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp, mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều
khi cũng phải phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí mà không thể
tập hợp trực tiếp được. Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp
hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với
đối tượng chịu chi phí và tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.1.5. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm theo công việc.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc theo hệ thống
kế toán hiện hành được thể hiện qua sơ đồ
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 (chi tiết …)
TK 154 (chi tiết…)
Tập
hợp
CPNVL Kết chuyển CPNVL
trực tiếp
trực
tiếp
TK 622 (chi tiết …)
Tập
hợp
Kết chuyển CPNC
CPNC
trực tiếp
trực
tiếp

TK 155 (chi tiết…)
Giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
nhập

kho
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
TK 632 (chi tiết)
Giá vốn
hàng
xuất
bán

TK 627 (chi tiết …)
Tập
hợp
CPSXC
Phân bổ CPSXC
trực
tiếp

SV: Nguyễn Hồng Nhung

Lớp: CQ47/21.02


Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối với những doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 - "Giá thành sản xuất"
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hình 1.3: Sơ đồ kế toán cho phí sản xuất và tính giá thành theo công việc
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

TK 621 (chi tiết …)
TK 154 (chi tiết…)
Tập
TK 631 (chi tiết…)
hợp
CPSXDD
CPNVL
CPSXDD cuối kỳ
đầu kỳ
trực
tiếp
Kết chuyển CPNVL
trực tiếp
TK 622 (chi tiết …)
Tập
Kết chuyển CPNC
hợp
trực tiếp
CPNC
trực
tiếp
TK 627 (chi tiết …)
Tập
hợp
CPSXC Kết chuyển (phân bổ)

trực
CPSXC trực tiếp
tiếp

SV: Nguyễn Hồng Nhung

TK 632 (chi tiết…)

Giá thành sản xuất
sản phẩm hoàn thành

Lớp: CQ47/21.02


×