Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá tình hình tài chính của công ty xăng dầu lào cai chi nhánh xăng dầu lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.12 KB, 71 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Từ nửa cuối thế kỷ IXX phân tích tài chính đã bắt đầu thu hút sự quan
tâm của các nhà quản trị. Cho đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường, sự lớn mạnh của các hệ thống tài chính và tập đoàn kinh
doanh, khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thong tin, phân tích tài chính dã
thự sự phát triển, được chú trọn và trở thành công việc không thể thiếu đối với
nhà quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Với các doanh nghiệp Việt Nam, phân tích tài chính phần nào còn khá
mới mẻ, chưa chuyên sâu và chưa thực sự chú trọng. Chúng ra cần xây dựng
một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội
nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế biến chuyển nhanh chống với nhiều màu sắc
khác nhau. Chính vì vậy muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong bối cảnh
này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhận thức được vai trò quan trọng
của phân tích tài chính doanh nghiệp, thường xuyên phân tích đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra được các biện
pháp hữu hiệu và quyết định hợp lý cho phương án hoạt động kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích đnahs giá hoạt
động tài chính doanh nghiệp, với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo ThS. Lưu
Hữu Đức, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú trong Chi nhánh
xăng dầu Lai Châu, em đã tiến hành đi sâu nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình
hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai-Chi nhánh xăng dầu Lai
Châu”.Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn
thế các cô chú trong công ty Chi nhánh xăng dầu Lai Châu để hoàn thiện bài
luận văn của mình

SV: Nguyễn Quang Huy



1

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội ngày 12/4/2012
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là một môi trường hoạt động, phát triển của các
DN, mỗi DN hoạt động trong môi trường đều có quyền tự chủ, tự do SXKD
nhưng phải tuân theo qui định của pháp luật, thực hiện tốt các quy luật kinh
tế. Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2006 quy định: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
Theo kinh nghiệm của các nhà Kinh tế học đã chỉ ra, trong quá trình

phát triển, mỗi DN đều phải giải quyết được ba vấn đề kinh tế cơ bản:
- Thứ nhất:

Quyết định sản xuất cái gì?

- Thứ hai:

Quyết định sản xuất như thế nào?

- Thứ ba:

Quyết định sản xuất cho ai?

Đây là những vấn đề được coi là kim chỉ nam hoạt động của các DN
trên thương trường.
Các DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều cần phải tuân thủ
các quy luật về cạnh tranh, cung cầu, quy luật giá cả. Mỗi DN là một cá thể
trong môi trường cạnh tranh. Do đó, hơn ai hết, bản thân mỗi DN phải xác
định được những nhân tố cơ bản, chủ yếu nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại của

SV: Nguyễn Quang Huy

2

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


mình, xác định được năng lực của bản thân cũng như năng lực của đối thủ
cạnh tranh hay nói một cách khác phải biết vị trí của mình trên thương trường.
Và quan trọng hơn cả là DN còn phải xác định được nhu cầu của thị trường về
sản phẩm của mình, phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu nhưng phải
biết dừng lại khi cung đã quá dư thừa…
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp và hoạt động tài chính của doanh nghiệp
a- Tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức biểu hiện, TCDN là sự vận động, chuyển hóa của
các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ của DN.
Bản chất của TCDN là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá
trị (các quan hệ tài chính) phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình SXKD trong mỗi DN và góp phần tích luỹ
vốn. Các quan hệ TCDN chủ yếu là:
- Quan hệ giữa DN và nhà nước: Phát sinh khi DN thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và nhà nước góp vốn vào DN…
- Quan hệ giữa DN với thị trường tài chính: Quan hệ này thể hiện thông
qua việc DN tìm kiếm các nguốn tài trợ trên thị trường tiền tệ và thị trường
vốn. Ngược lại DN phải trả lãi vay, vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài
trợ.
- Quan hệ giữa DN với thị trường khác: Bên cạnh thị trường tài chính, DN
còn có quan hệ với nhiều thị trường khác như thị trường hàng hóa, thị
trường dịch vụ, thị trường sức lao động. Đó là các thị trường cung cấp các
yếu tố đầu vào và phân phối các yếu tố đầu ra cho DN.
- Quan hệ trong nội bộ DN: Quan hệ này thể hiện trong việc DN thanh
toán tiền công, tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên trong DN,

SV: Nguyễn Quang Huy


3

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quan hệ thanh toán với các bộ phận trong DN trong việc phân phối LNST
của DN.
b- Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
SXKD của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình SXKD và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động
TCDN bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch SXKD của DN. Hoạt động tài chính của DN sẽ thúc đẩy và phát
triển hoạt động SXKD qua đó đẩy mạnh các quan hệ TCDN.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a- Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ
XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển
và chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý DN có hiệu quả ngày càng
tăng, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi
công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong
quản lý DN. Vậy phân tích tài chính là gì? Nội dung phân tích và sử dụng
phương pháp phân tích như thế nào?
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và

công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, các quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động TCDN mà trọng tâm là phân tích các BCTC và các
chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ
SV: Nguyễn Quang Huy

4

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động TCDN để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
b- Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Xét trên các góc độ khác nhau, phân tích tài chính hướng tới các mục
tiêu cụ thể khác nhau, cụ thể:
- Trên góc độ là nhà quản trị DN: Qua phân tích đánh giá tình hình tài
chính sẽ cung cấp các thông tin tài chính cần thiết về DN mình, từ đó:
+

Đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm cơ sở cho các dự báo, các


quyết định đầu tư tài trợ phân phối lợi nhuận.
+

Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ.

- Trên góc độ nhà đầu tư: Qua phân tích tài chính giúp họ biết được khả
năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN.
- Trên góc độ của những người cho vay: Mối quan tâm của họ là DN có
khả năng trả nợ vay hay không, do vậy họ phân tích TCDN là nhằm nhận
biết khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với những người
hưởng lương trong DN, cán bộ thuế, thanh tra, cơ quan chủ quản…
1.2.2. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích người ta thường sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau trong đó chủ yếu là các BCTC. Những bộ phận quan trọng, cốt lõi nhất
của BCTC là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
• Bảng cân đối kế toán
BCĐKT là một báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn hình
thành tài sản của một DN tại một thời điểm nhất định dưới hình thức tiền tệ.
BCĐKT bao gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn.
SV: Nguyễn Quang Huy

5

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của
DN đến thời điểm lập báo cáo.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh kết quả kinh
doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu báo cáo này cung cấp những
thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần:
Phần 1: Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của DN bao gồm hoạt động
kinh doanh và hoạt động khác.
Phần 2: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối với nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hay đánh giá tình hình TCDN đó là tập hợp các phương pháp
phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như dự đoán tình hình
tài chính trong tương lai giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định chính
xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định phù hợp.
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh
giá TCDN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai. Từ đó
giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh tế phù hợp với các mục
tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính người ta
thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính.
SV: Nguyễn Quang Huy


6

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

a- Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tời điều kiện so sánh cũng
như những kỹ thuật so sánh.
• Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Các đại lượng chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh
tế và phải có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
• Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- So sánh về số tương đối: Là xác định phần trăm số tăng giảm giữa số
thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh. Khi
phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều
dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số
tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính.
Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+ Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ

tiêu trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng thể.
b- Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của
các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
SV: Nguyễn Quang Huy

7

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

c- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một DN là kết quả tổng hợp của
hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của DN, để thấy sự tác động
của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
tới mức sinh lời của DN người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích
tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của Mỹ đã thiết lập và phân tích mối
quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa thực
tế rất cao.
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp liên hoàn, phương pháp biểu đồ, phương pháp hồi quy tương quan…Tuy
nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phương
pháp so sánh và các phương pháp tỷ lệ.

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
a- Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
• Phân tích tình hình tài sản
Tài sản của DN trên bảng cân đối tài sản thể hiện cơ sở vật chất, tiềm
lực kinh tế quá khứ, hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai của DN.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản tài sản nhằm
giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của tài sản qua các
thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình SXKD, có sự phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch SXKD của DN hay không.
• Phân tích tình hình nguồn vốn
Đây là sự phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của nguồn vốn qua các thời
SV: Nguyễn Quang Huy

8

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính,
tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động
SXKD hay không.
Đồng thời phải xem xét mối quan hệ cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn

hạn so với TSNH; giữa nguồn tài trợ dài hạn so với TSDH. Từ đó đánh giá
xem chính sách tài trợ vốn đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính
hay chưa.
• Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch định chính
sách tài chính cho kỳ tới là câu trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu?” và “sử
dụng cho mục đích gì?”. Việc phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng
vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định giữa 2 thời điểm lập BCĐKT, từ đó có thể định hướng cho việc huy
động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.
Cách thức:
- Lập “Bảng kê diễn biến ngồn vốn và sử dụng vốn”. Chuyển toàn bộ các
khoản mục trên BCĐKT thành cột dọc, song song số liệu cuối kỳ với đầu kỳ
để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục.
- Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột diễn biến nguồn
vốn hoặc sử dụng vốn trong “Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử
dụng vốn” theo nguyên tắc sau:
+ Các trường hợp giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn được phản ánh trên
cột “Diễn biến nguồn vốn”.
+ Các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn được phản ánh trên
cột “Sử dụng vốn”.

SV: Nguyễn Quang Huy

9

Lớp: CQ47/11.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc
trên.
Diễn biến nguồn vốn
Tiền
%
Sử dụng vốn Tiền %
………

….
……


Tổng

100% Tổng

100%
b- Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh đối với một DN là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của DN đó. Quá trình này tập trung vào những vấn đề
cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận có thực sự không và tạo ra từ những nguồn
nào? Sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động SXKD của
doanh nghiệp hay không?

- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí,
hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không?
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so
sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am
hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm SXKD, những phương
hướng SXKD của DN.
1.2.4.2. Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành
5 nhóm chính:
- Hệ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính, khả năng sử dụng nợ vay của DN.

SV: Nguyễn Quang Huy

10

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Hệ số hiệu suất hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của DN.
- Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả SXKD
tổng hợp nhất của DN.
- Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một DN

mà chủ yếu là các công ty cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra quyết định một
cách chính xác nhất khi đầu tư vào DN.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều
hơn tới nhóm chỉ tiêu này hay nhóm chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, các chủ nợ
ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay.
Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn tới khả năng thanh
toán để đánh giá khả năng của DN đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và
xem xét LN để dự đoán đánh giá khả năng trả nợ cuối cùng của DN. Bên cạnh
đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cầu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh
hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
a- Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình TCDN được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán của DN. Bởi vì một DN được đánh giá là có tình hình tài chính
lành mạnh trước hết phải được thực hiện ở khả năng chi trả, khả năng thanh
toán. Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
a.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( KNTT nợ ngắn hạn)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn, HTK,…Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay
SV: Nguyễn Quang Huy

11


Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà
cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác,…Cả tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – dưới một năm. Hệ số này phản ánh khả
năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản

quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. HTK là các tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tài sản lưu động.
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Là tỉ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền đối với các khoản nợ


ngắn hạn. Chỉ tiêu này phả ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản
nợ đến hạn của DN. Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng
chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
-

Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi tiền vay

của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ.
b- Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

SV: Nguyễn Quang Huy

12

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
DN so với phần tài trợ của các chủ nợ trong DN và có ý nghĩa quan trọng
trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu
DN để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ.

Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ.
Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Nợ phải trả
Hệ số nợ =

= 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng
tài sản thấp vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong
trường hợp DN bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu DN thường thích tỷ
số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm
soát DN. Song nếu tỷ số nợ quá cao , DN dễ bị rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
-

= 1- Hệ số nợ

Tổng nguồn vốn
Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. TSLĐ, TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản

Tài sản ngắn hạn
=


ngắn hạn hay TSLĐ

Tổng tài sản
Tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản

SV: Nguyễn Quang Huy

13

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
DN để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của DN.
c- Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng vốn hiện có của DN. Thông thường, các hệ số hoạt động sau đây
được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của DN.
-

Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =

HTK bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động SXKD của

DN, vòng quay HTK được xác định theo công thức trên. Số vòng quay HTK
cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
-

Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bình quân 1 ngày trong kỳ
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh độ dài thời

gian thu tiền bán hàng của DN từ lúc giao hàng cho đến khi thu được tiền
hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán
chịu và việc tổ chức thanh toán của DN.
-

Vòng quay vốn lưu động
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động =
Số lần luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
SV: Nguyễn Quang Huy

14

Lớp: CQ47/11.05



Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
DT thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ và vốn dài hạn khác bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng VCĐ bình quân tham gia vào SXKD có

thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ có thể phản ánh khái quát được tình
hình sử dụng TSCĐ nhưng vì doanh thu và VCĐ đều là các chỉ tiêu tổng hợp,
mang tính khái quát cao và thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách
quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với tình hình cụ thể của
DN mới có thể đánh giá một cách chính xác được.
-

Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
DT thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ

vốn hiện có của DN và được xác định bằng công thức:
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến

lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của DN.
d- Các hệ số về khả năng sinh lời
Nếu như nhóm tỷ số trên đây phản ảnh hiệu quả từng hoạt động riêng
biệt của DN thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
SXKD và hiểu năng quản lý DN.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Lợi nhuận sau thuế

SV: Nguyễn Quang Huy

15

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
DT trong kỳ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST và doanh thu thuần trong
kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, DN có
thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trên VKD - ROAE
LN trước lãi vay và thuế

ROAE =
Tài sản hay VKD bình quân
Phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
-

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bq sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng

sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bq trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

VKD bình quân


= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn

SV: Nguyễn Quang Huy

16

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
VCSH bq sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN. Tăng mức
doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính DN.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN.

Để có thể thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp người
ta có thể sử dụng phân tích Dupont:
LNST
ROE =

DT thuần
x

DT thuần

VKD bình quân
x

VKD bình quân

VCSH bình quân

Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của một DN
được giải thích theo ba cách:
+ Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có.
+ Gia tăng đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều vốn vay có hiệu quả).
+ Tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
Như vậy,chúng ta thấy có thể giữa các chỉ tiêu tài chính không độc lập
mà có mối quan hệ với nhau. Phân tích phương trình Dupont cho thấy được
mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng đến
chỉ tiêu liên quan của nó.

SV: Nguyễn Quang Huy

17


Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập một cổ phần (EPS)
LNST – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi (nếu có)
EPS

=
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Cổ tức một cổ phần (DIV)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ
tức trong 1 năm.
LNST giành trả cổ tức cho cổ đông thường
DIV

=
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

- Hệ số chi trả cổ tức
Cổ tức 1 cổ phần thường
Hệ số chi trả cổ tức =

Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã giành ra bao nhiêu phần thu nhập để
trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ty giành ra bao nhiêu phần
thu nhập để tái đầu tư.
Cả 3 chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của công ty cố phần. Đây
không đơn thuần là việc phân chia lợi tức ra các phần bằng nhau mà nó còn
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, đến sự tăng trường và phát
triển của công ty trong tương lai.
e- Hệ số giá thị trường
- Hệ số giá trên thu nhập (hệ số P/E)

Giá thị trường 1 cổ phần
SV: Nguyễn Quang Huy

18

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số giá trên thu nhập =
Thu nhập 1 cổ phần
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chon đầu tư vào cổ phiếu của các công ty. Nhìn chung hệ số này
cao là tốt.
- Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (Hệ số M/B)
Giá thị trường 1 cổ phần

Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách =
Giá trị sổ sách 1 cổ phần
Hệ số này phản ánh MQH giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách 1 cổ
phần của công ty. Hệ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công
ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải xem xét thận trọng
trong quyết định đầu tư vào công ty.
- Tỷ suất cổ tức
Cổ tức 1 cổ phần
Tỷ suất cổ tức =
Giá thị trường 1 cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh, nếu nhà đầu tư bỏ ra một đồng vốn đầu tư vào
cổ phần của công ty trên thị trường thì có thể thu được bao nhiêu cổ tức.
1.2.4.3- Phân tích tăng trưởng
Mỗi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều mong muốn đạt
được một tỉ lệ tăng trưởng nào đó. Tất nhiên không ai mong muốn DN mình
đạt tốc độ tăng trưởng thấp so với các DN khác trong cùng ngành nghề,
nhưng tốc độ tăng trưởng quá cao không phải đã tốt. Tăng trưởng của một DN
có thể gắn liền với tăng vốn, tăng doanh số, tăng số lượng khách hàng trên thị
trường, mở rộng mạng lưới công ty con và chi nhánh, tăng số lượng nhân
viên, hoặc cũng có thể là tỉ lệ tăng trưởng cổ tức của công ty cổ phần…

SV: Nguyễn Quang Huy

19

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Thường thì nhà đầu tư ưa thích tốc độ tăng trưởng của công ty là cao. Vì nó
thể hiện khả năng sinh lời từ đồng vốn lớn.
Sau đây là công thức tính tốc độ tăng trưởng của công ty cổ phần:
g = ROE x k (với k là Tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư)
= ROE x ( 1- Hệ số chi trả cổ tức)
Hay
Doanh thu
g =

Lợi nhuận
x

Tài sản

Tài sản
x

Doanh thu

x

k

Vốn chủ

Như vậy tốc độ tăng trưởng của một công tư cổ phần phụ thuộc vào
hai yếu tố:
- Sự tích lũy qua nội bộ công ty biểu thị qua tỉ lệ thu nhập giữ lại

- Khả năng sinh lời được biết thị qua chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu ROE
Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ đưa ra biện pháp có thế tăng tốc độ tăng
trưởng của DN.
Các nhà đầu tư lâu dài khi quyết định đầu tư sẽ lựa chọn loại cổ phiếu có
triển vọng sinh lời cao hay công ty đó có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
1.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở DOANH NGHIỆP

Trên góc độ tài chính, hiệu quả SXKD của DN được đánh giá là cao
khi DN tạo ra được nhiều LN, VKD luân chuyển tốt và khả năng sinh lời cao,
tình hình TC an toàn thể hiện qua hệ số nợ và hệ số về khả năng thanh toán,
quy mô NV tăng trưởng qua các năm…Các DN luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận và tăng trưởng bền vững. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD tại một doanh nghiệp:
- Xác định quy mô và cơ cấu NV huy động, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khoản phải thu và khoản phải trả.
SV: Nguyễn Quang Huy

20

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Tích cực thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho DN.
- Hoàn thiện công tác phân tích TCDN.

SV: Nguyễn Quang Huy

21

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU LÀO CAI-CHI NHÁNH XĂNG DẦU
LAI CHÂU
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH XĂNG
DẦU LAI CHÂU

2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển Chi nhánh xăng dầu Lai Châu.
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Xăng dầu Lào Cai (Petrolimex Lào Cai) tiền thân là Công ty
Vật tư tổng hợp Lào Cai thành lập theo quyết định số 295/QĐ-UB ngày
29/12/1993 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai. Ngày 19.8.1995 được chuyển
giao về trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo Quyết định số
967/TM-TCBC của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Từ ngày
01.7.2010, chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Tổng

công ty Xăng dầu Việt Nam (nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Petrolimex) làm chủ sở hữu.Chi nhánh Xăng Dầu Lai Châu trực thuộc Công
ty xăng đầu Lào cai là đơn vị thành viên Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Được thành lập theo Quyết định 284/XĐ-HĐQT-QĐ ngày 26/5/2004 của Hội
đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tên doanh nghiệp: Công ty xăng dầu Lào Cai- Chi nhánh
xăng dầu Lai Châu.
- Tên giao dịch: Chi nhánh xăng dầu Lai Châu.
- Trụ sở chính: Đường Điện Biên Phủ-Phường Tân Phong-Thị xã
Lai Châu.
-

Mã số thuế: 5300100540-001

-

Website: Laocai.petrolimex.com.vn.

SV: Nguyễn Quang Huy

22

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với đặc thù kinh doanh trên địa bàn miền núi cao, biên giới, kinh tế
chậm phát triễn, trình độ dân dân trí không đồng đều. Qua quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh Chi nhánh đã tự khẳng định được vị trí, uy tín trên thị
trường, sản lượng bán ra liên tục tăng trưởng, doanh thu năm sau cao hơn năm
trước, hiệu quả kinh doanh cao, thu nhập và việc làm của người lao động luôn
ổn định. Mạng lưới kinh doanh phát triễn, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
SXKD đúng, trúng và có hiệu quả. Đội ngũ CBCNV có kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ chuyên sâu, sẵn sàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ chính xác cho mọi
nhu cầu sử dụng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu.
2.1.1.2- Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Chi
nhánh xăng dầu Lai Châu.
+ Kinh doanh các mặt hàng: Vật tư xăng dầu,sắt thép,hóa chất,sản phẩm hóa
dầu,vật liệu xây dựng,máy móc thiết bị phụ tùng,phương tiện vận tải,dụng cụ
cơ khí,nông,lâm,sản thực phẩm,nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất và tiêu
dùng,cơ sở lưu trú du lịch
+ Kinh doanh nguyên nhiên phụ liệu thuốc lá (cụ thể là nhóm nguyên liệu
phục vụ sản xuất);
+ Kinh doanh các mặt hàng khí hóa lỏng,thiết bị vật tư phục vụ ngành ga;
+ Kinh doanh dịch vụ: Du lịch lữ hành, dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ ôtô, xe
máy…
c- Sản phẩm kinh doanh.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
-

Xăng dầu chính:

+ Xăng Ron 90, Ron 92, Ron 95.
+ Dầu hỏa.
+ Điêzen 0,5S; 0,25S; 0,05S.
+Mazut
SV: Nguyễn Quang Huy


23

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Dầu mỡ nhờn
- Hóa chất, dung môi
- Nhựa đường
- Ga và phụ kiện
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh xăng dầu Lai Châu.
2.1.1.2- Cơ cấu bộ máy quản lý và hệ thông nhân sự.
• Mô hình tổ chức của công ty
Tồn tại và phát triễn trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, sự canh tranh ngày càng khốc liệt, là một thách thức lớn. Chính vì
vậy Chi nhánh đã tổ chức một bộ máy hợp lý gọn nhẹ đem lại hiệu quả. Bộ
máy được tổ chức theo mô hình chia thành các phòng ban chức năng phù hợp
với yêu cầu quản lý.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý của Chi nhánh xăng dầu tỉnh Lai Châu.
Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phòng kinh
doanh kĩ
thuật


Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Các cửa
hàng

SV: Nguyễn Quang Huy

24

Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bộ máy quản lý gồm:
-Ban giám đốc: 02 Người.
-Các phòng ban : 03 phòng.
-Các Cửa hàng trực thuộc : 17 Cửa hàng.


Chức năng các bộ phận


* Ban giám đốc :
-Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chung, quyết định
mọi vấn đề trong Chi nhánh. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, tài chính kế
toán, đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới kinh doanh. Chịu trách nhiệm
trước HĐQT, Công ty Xăng Dầu Lào Cai về sự tồn tại và phát triển của Chi
nhánh trên địa bàn Tỉnh Lai Châu. và cũng là người cũng chịu trách nhiệm
trước pháp luật nhà nước về quyết định của mình.
Ki kết các hợp đồng kinh tế, lao động dân sự và các giao dịch khác của Chi
nhánh, kí các văn bản, quyết định thuộc thẩm quyền hoặc được Công ty phê
duyệt chủ chương.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Là người giúp việc cho giám đốc,
phụ trách công tác kinh doanh, kỹ thuật, kho tàng, khối văn phòng, cửa hàng
trực thuộc.
Tổ chức các phòng ban của Công ty: Công ty có 3 phòng ban chức năng.
Gồm có: Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kinh doanh kỹ thuật, Phòng Tổ
chức hành chính. Với sự phân công nhiệm vụ cụ thể, mỗi phòng ban phụ trách
những mảng chuyên môn khác nhau. Đồng thời luôn có sự gắn kết chặt chẽ
giữa các phòng ban và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, đảm bảo
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty.
• Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán (phòng tài vụ) của công
ty

SV: Nguyễn Quang Huy

25

Lớp: CQ47/11.05



×