Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.57 KB, 86 trang )

Học viện Tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Quyết

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................iv
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI......................................................................................................................4
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THINH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................................32
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THINH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI....................................................65
KẾT LUẬN..........................................................................................................................78

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

:

Ngân hàng thương mại

DN

:

Doanh nghiệp


SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TD

:

Tín dụng

TSĐB

:

Tài sản bảo đảm

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp


KHCN

:

Khách hàng cá nhân

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

PGD

:

Phòng giao dịch

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

DPRR

:

Dự phòng rủi ro


TMCP

:

Thương mại cổ phần

DNVVN :

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012.................................39
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng.....................................................................................................42
Bảng 2.3. Thu dịch vụ giai đoạn 2010 – 2012.....................................................................43
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012..........................................................44
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động tín dụng...............................................................................45
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụngcủa Chi nhánh phân theo nhóm khách hàng từ năm 2010
đến năm 2012.......................................................................................................................47

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụngcủa Chi nhánh phân theo thời hạn cho vay từ năm 2010
đến năm 2012.......................................................................................................................47
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ tín dụngcủa Chi nhánh phân theo loại tiền từ năm 2010 đến năm
2012......................................................................................................................................48
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ tín dụngcủa Chi nhánh phân theo các ngành kinh tế từ năm 2010
đến năm 2012.......................................................................................................................49
Bảng 2.10. Tình hình tín dụng của Chi nhánh......................................................................51
Bảng 2.11. Dư nợ của Chi nhánh phân theo nhóm nợ.........................................................53
Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu của Chi nhánh........................................................................55
Bảng 2.13. Tình hình lợi nhuận tín dụng của Chi nhánh.....................................................56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng nguồn vốn huy động...............................................................................40
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng.................................................................................................42

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận

động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố,
thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân
viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ
quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi
cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty
thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những
điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả
được cho ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong những năm qua đã rất chú
trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động
kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự
chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức
phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính


2

Luận văn tốt nghiệp

không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt dộng tín
dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm
nhập và từ những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng được sự giúp đỡ và
khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân
hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Hà Nội” để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích những những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tín dụng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng từ đó đánh giá đầy đủ, toàn
diện thực trạng nhằm chỉ ra những vấn đề còn tồn tại để từng bước tháo gỡ
những khó khăn. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp đổi, nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng nhằm phục vụ
phát triển kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp của Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tín dụng của Ngân hàng Việt Nam
Thịnh vượng – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ 2010 – 2012. Đồng thời
đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
VPBank Hà Nội.

SV: Phạm Văn Quyết


Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
Ứng dụng các phương pháp cơ bản như: so sánh, thống kê, phân tích, và
tổng hợp… và kết hợp với với việc nghiên cứu lý luận, quan điểm, chính sách
của Đảng, Nhà nước; các quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THINH VƯỢNG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Do thời gian thực tập tại Ngân hàng không nhiều, cùng những hạn chế
về kinh nghiệm và khả năng, nên luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy và các anh chị
làm việc trong Ngân hàng để luận văn được hoàn chỉnh, góp phần nhỏ bé vào
việc nghiên cứu các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn PGS.
TS. Đinh Xuân Hạng và sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ tín dụng chi nhánh
VPBank Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn này.

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


4

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. NHTM xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sự ra đời của hệ
thống NHTM có tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá và
ngược lại khi kinh tế hàng hoá phát triển đến giai đoạn cao nhất của nó là nền
kinh tế thị trường thì hoạt động của NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và Ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế .
Đứng trên góc độ pháp luật, mỗi nước có một đạo luật khác nhau để
thực hiện quản lý Ngân hàng, trong đó có nêu ra định nghĩa về Ngân
hàng.Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam

(Số 20/2004/QH): “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan“ , trong đó “ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán “
Như vậy, nhìn chung có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử
dụg số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán hay thực hiện các dịch
vụ theo uỷ thác của khách hàng.
Rõ ràng NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn
vốn cho nền kinh tế cũng như đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động nhịp
nhàng, có hiệu quả.

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM có rất nhiều nghiệp vụ khác nhau,
ngày càng đa dạng, phong phú và hoàn thiện. Song để khái quát được toàn bộ
hoạt động, người ta quy các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM thành 3 nghiệp
vụ chủ yếu sau.

a. Nghiệp vụ nguồn vốn (Huy động vốn)
Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn hoạt động cho NHTM và các tổ
chức tín dụng. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Vốn chi phối toàn bộ hoạt động và có vai trò quyết định đối với
việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều
kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là đủ
vốn pháp định theo luật, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc
tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Thông thường, kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: Vốn tự có,
Vốn huy động, Vốn đi vay,Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất, vai
trò riêng trong tổng nguồn vốn của NHTM cũng như trong suốt quá trình hoạt
động của NHTM. Các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ được
tiến hành xen kẽ lẫn nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và
thực trạng hiện có của Ngân hàng.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả
hoá những Nguồn vốn này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của Ngân
hàng tập trung vào một số nghiệp vụ cơ bản sau:
+ Nghiệp vụ ngân quĩ: là hoạt động của Ngân hàng nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán thường xuyên, bao gồm: Các quĩ tiền mặt, các khoản tiền gửi

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính


6

Luận văn tốt nghiệp

thanh toán ở Ngân hàng Trung ương, các Ngân hàng thương mại, các TCTD
và các khoản tiền đang trong quá trình thu về…
+ Nghiệp vụ cho vay: là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
chốt của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỉ
trọng lớn từ 60 % – 80 % tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60%
doanh lợi cho Ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được Ngân hàng cho
vay theo 2 loại chính là: cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn ( phân
loại theo thời hạn khoản vay ) để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống…Tuy nhiên trên thực tế cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường và của các Ngân hàng khác, các NHTM còn đưa ra
nhiều loại hình tín dụng khác, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần
trong nền kinh tế như: Tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín
dụng chứng từ, tín dụng thuê mua…
+ Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên
thị trường Tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của
Ngân hàng thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá mua và
giá bán. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các DN và sẽ được phân chia
lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
c. Nghiệp vụ trung gian
Để phát triển toàn diện và đem lại những khoản thu nhập khá quan
trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch
vụ khác nhau nhằm bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, đáp ứng mọi nhu
cầu, làm tăng sự thoả mãn, hài lòng của khách hàng, tạo ra giá trị gia tăng và
có thể tạo ra sự khác biệt của Ngân hàng trong cạnh tranh. Các dịch vụ trung

gian thường gặp là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các dịch vụ

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thuê mua và
bảo lãnh, dịch vụ kiều hối - thu ngoại tệ ,…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán
chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết
với nhau như sau:
- Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó.
Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện các nội dung: Trái chủ hay còn
gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn ngọi là người đi
vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc
dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản.
Người thụ trái hay là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời
gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoã thuận, người đi vay

phải hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác người
đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hoá
hoặc tiền tệ và lãi suất mà hai bên thoả thuận. Người cho vay phải tuân thủ
nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro
và chi phí cơ hội. Người cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền.
Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời
gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần
tài sản đã mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh -credittum- có nghĩa là sự tín
nhiệm. Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác
tin tưởng và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự
cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm
của người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín
dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín
dụng đã hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín
dụng nặng lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm

chí còn tồn tại đến ngày nay. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và
phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay các
quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thường có các chủ
thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng
thể hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy nợ như công trái, trái
phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng
thương mại thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
- Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình
thức các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
- Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua...
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế,
chính phủ các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia
quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

này được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái

phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân
hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay.
Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người
ta thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình
thành nên các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của
các ngân hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và nhà tư
bản sản xuất kinh doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng
này. Do chuyên môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền
tệ mà hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín
dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục
được những hình thức tín dụng trước đó và thực sự trở thành một yếu tố quan
trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy:Tín dụng ngân hàng thương mại là quan hệ vay mượn về vốn
tiền tệ giữa ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng Ngân hàng có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ
cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.Ngân hàng
là trung gian tài chính “đi vay để cho vay’’, nên mọi khoản tín dụng của ngan
hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vố huy động.

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01



Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không
có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Gía trị hoàn trả phải lón hơn giá
trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có
như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng,phản ánh bản
chất hoạt động kinh doanh của ngân ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng phải trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho
ngân hàng.Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản than khách
hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động,ngoài tầm kiểm soát của
khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăn trưởng
kinh tế, thị trường, thiên tai…khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường
kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp
đồng tín dụng,khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh…,trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được
hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã được
cam kết trong hợp đồng

1.1.2.3. Các hình thức tín dụng
Hình thức tín dụng cho vay nặng lãi là hình thức tín dụng đầu tiên trong
lich sử xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ. Trong quá
trình đầu tiên chủ yếu cho vay bằng hiện vật, càng về sau các khoản cho vay
chủ yếu bằng tiền. Đặc điểm nổi bật nhất của tín dụng nặng lãi là lãi suất (lợi
tức) rất cao, không có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng chủ yếu để
giải quyết những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển theo sự ra đời của phương thức
sản xuất tư bản thì hình thức tín dụng nặng lãi không còn chỗ đứng vì các
nhà tư bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận, không thể vay vốn có mức lãi
suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Tín dụng nặng lãi thậm chí còn cản trở sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy mà hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và xuất
hiện tín dụng thương mại. Đây là tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh
với nhau và do đó các chủ thể tham gia quá trình vay mượn này cũng là các
nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này chính là lãi suất của hàng hoá
đem bán chịu. Quan hệ mua bán hàng hoá chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị
liên quan trực tiếp với nhau. Chính vì thế mà nó không đáp ứng được nhu cầu

vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá. Khắc phục nhược điểm
này tín dụng Ngân hàng đã ra đời.
Trên đây chúng ta mới chỉ bàn đến các hình thức tín dụng theo lịch sử
phát triển của nó qua các giai đoạn của các hình thái sản xuất. Tuy nhiên
trong nền kinh tế hiện đại tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng,
việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loại
khác nhau mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
a) Căn cứ vào mục đích
Căn cứ vào mục đích tín dụng, ta có thể chia tín dụng thành:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được
cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu
về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay
chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua chịu
hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.
b) Căn cứ vào thời hạn tín dụng

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục
phụ nhu cầu tiêu dung cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên một năm đến 5
năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có
thời hạn thu hồi vốn nhanh.Tín dụng trung dài hạn còn là nguồn quang trọng
hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho
nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà xưởng, dây chuyền
sản xuất, đường xá, cảng biển, sân bay…),cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp
dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng
dài hạn chịu rỉu ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động
không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm không phải bằng tài sản là loại cho vay không
cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài
chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay được ngân hàng cung
ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn
thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản
thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
SV: Phạm Văn Quyết


Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi,
tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng
phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng
hoặc các công ty thuê mua(công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài
sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê
hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
e) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại: Cho vay trực tiếp: Ngân
hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng thời người đi vay
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
f) Căn cứ vào chủ thể tín dụng được chia làm các loại sau:

- Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín
dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua
bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình
thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm
thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận,

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần
lãi cho người bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát
sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài
chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ
quan nhà nước.
- Tín dụng Nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà
nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng
nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà
nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để
nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực
kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều

hành vĩ mô.
- Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước,
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ
chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các
nước với nhau.

1.1.2.4. Vai trò của tín dụng
a) Vai trò của tín dụng đối với khách hàng
* Vai trò của tín dụng đối với các doanh nghiệp:
- Tín dụng là nguồn tài trợ giúp các DN có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường: Bất cứ DN nào cũng muốn mở rộng thị trường
hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Đó là hoạt động lâu
dài và cần có nguồn vốn lớn. DN có thể huy động vốn bằng nhiều cách phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay vốn từ NHTM… Trong đó, việc vay vốn ở
NHTM sẽ là một giải pháp lợi thế có thể khắc phục những nhược điểm của
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

các giải pháp huy động vốn khác như: Hạn chế một số khoản chi phí trong
phát hành trái phiếu, giúp DN có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập
được hoạt động SXKD của mình mà không cần phải chia quyền kiểm soát đối
với các cổ đông nếu như huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu…

- Tín dụng tạo điều kiện cho các DN đổi mới công nghệ, thay đổi cơ
cấu sản xuất, tạo điều kiện thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc
thù của chính DN tạo điều kiện cho hoạt động có hiệu quả hơn.
- Góp phần thúc đẩy việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Trong thời hạn
của khoản vay, các Ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử
dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các DN. Ngân hàng
căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các DN sử dụng vốn đúng mục
đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn
thoả thuận đã kí trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải
trả chi phí vốn, tín dụng ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi
suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay…Vì vậy các DN phải có sự tính
toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh…Để có thể đảm
bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại.
Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân
hàng giúp phát hiện ra những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng
như rủi ro liên quan đối với NHTM. Có thể nói tín dụng ngân hàng đã ràng
buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao
năng lực quản lý vốn và quá trình SXKD.
- Tín dụng ngân hàng còn giúp DN trong việc thoả mãn và chớp cơ hội
kinh doanh.Khi có cơ hội kinh doanh, các DN có thể nhanh chóng vay vốn của
ngân hàng để mở rộng SXKD, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính


16

Luận văn tốt nghiệp

đi vay vốn ngân hàng, DN có thể sẽ được điều chỉnh kì hạn nợ, có thể trả nợ
trước thời hạn hoặc khi gặp khó khăn có thể xin ngân hàng gia hạn nợ.
*Vai trò của tín dụng đối với cá nhân: Cuộc sống con người luôn tồn
tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần, những nhu cầu đó ngày càng đa
dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hóa thiết yếu rồi đến những hàng hóa
xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn nhu
cầu đó lại phụ thuộc vao khả năng thanh toán hiện tại. Ở một chừng mực nào
đó, tín dụng giúp cho cá nhân linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những
trường hợp mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà của, xe
hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi… Ngoài
ra, tín dụng còn là kênh các Ngân hàng tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng
đơn giản hơn đối với khách hàng là doanh nghiệp, tín dụng cho khách hàng là
cá nhân, hộ gia đình phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với
đặc tính và tập quán kinh doanh của nhóm đổi tượng này.
b) Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM.
- Tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng đồng thời nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.Tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài
hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các
NHTM. Với những khoản tín dụng có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian
dài…là những khoản tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai, tạo điều kiện để ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò,

vị thế trong nền kinh tế .Một khi ngân hàng tạo dựng được các mối quan hệ
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

với khách hàng thì ngân hàng có điều kiện để lôi kéo khách hàng sử dụng
thêm các dịch vụ khác do mình cùng cấp.
- Tín dụng còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa tại mỗi ngân hàng. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN.
c) Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng có vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành
sản xuất vật chất- nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu
trước mắt cũng như lâu dài. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của
mỗi quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi
nhọn và ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư cân đối lại cơ cấu
kinh tế: công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch
đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân
hàng cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển theo cả chiều rộng
và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, khuyến khích đẩy
nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn nhân lực.

- Tín dụng ngân hàng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông,
đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng. Trong nền kinh tế, thường
xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi đồng thời cũng có
nhiều DN, cá nhân có nhu cầu về vốn. Với chức năng là trung gian tài chính,
các NHTM thúc đảy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung
cầu về vốn trong nền kinh tế. Mặt khác, thông qua chức năng phân phối lại
vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào
luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật
tư hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Điều đó giúp các DN và cả nền
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

kinh tế hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng. Có thể nói tín dụng
ngân hàng là một kênh dẫn vốn có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng góp phần phát triển các
quan hệ kinh tế đối ngoại.Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia luôn gắn liền với thị trường thế giới, nền kinh tế trong nước đã
mở cửa và bắt đầu hội nhập. Tín dụng ngân hàng dần trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ…
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại và phát triển, dành ưu thế
trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, các doanh nghiệp luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm
trong dịch vụ của mình nhằm thu hút khách hàng. Với chính sách sản phẩm,
trong đó tập trung và nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những chiến
lược thông minh nhất, hữu hiệu nhất của các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích tài chính cho
người cung cấp. Từ cách hiểu đó, trong kinh doanh, chất lượng tín dụng ngân
hàng là: “Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng vay tiền, phù hợp với các
điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân Ngân hàng, đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng“
Với cách định nghĩa này, chất lượng tín dụng được đánh giá trên 3 góc độ:
* Trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng, được hoàn trả gốc và lãi đúng
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

thời hạn, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế.

* Trên góc độ hoạt động cuả khách hàng: Vì nhu cầu vay vốn tín
dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên
chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với mức lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản
thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên
tắc tín dụng.
*Trên góc độ của nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua
mức độ phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đảy quá trình tích tụ
và tận dụng sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập cộng đồng quốc tế.
Có thể nói, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ
thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán như tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ nợ
quá hạn …) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác
động đến nền kinh tế…).
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng, đứng trên giác độ là một nhà Ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính ta xem xét trên các khía cạnh sau:
- Sự hài lòng của khách hàng đến với Ngân hàng. Tuy không đưa ra
những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua các giao dịch hàng ngày với khách hàng, Ngân
hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất lượng tín dụng qua số lượng khách hàng,
thái độ, sự góp ý của khách hàng cũng như truyền thống giao dịch của họ.
SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính


20

Luận văn tốt nghiệp

- Tình hình thực hiện các qui chế, qui định pháp luật của nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng VPbank cũng như của địa
phương nơi chi nhánh hoạt động trong suốt quá trình hoạt động trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Hiện nay để đánh giá chất lượng tín dụng của các Ngân hàng, người ta
thường so sánh kết quả hoạt động năm sau so với năm trước, và sử dụng một
số chỉ tiêu tương đối, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín
dụng chủ yếu sau:
a) Tổng dư nợ
Đây là tiêu quan trọng. Nếu như chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động
phản ánh qui mô đầu vào thì chỉ tiêu tổng dư nợ cho biết quy mô đầu ra của
nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nó phản ánh mức vốn Ngân hàng đã
giải ngân cho các tổ chức kinh tế, các chủ thể kinh tế vay trong kì. Nếu chỉ số
này lớn chứng tỏ Ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng, dịch vụ
mà Ngân hàng cung cấp đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng
chấp nhận … Ngược lại, chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho
vay thấp, Ngân hàng bị ứ đọng nhiều vốn.
Tuy nhiên, ta cần dựa vào mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động
và tổng dư nợ của Ngân hàng để đánh giá một cách chính xác hơn chất lượng
tín dụng. Để nghiên cứu mối quan hệ này, người ta thường sử dụng một số chỉ
tiêu sau:
b) Hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay =


SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định được hiệu quả của
một đồng vốn huy động. Nhưng ta cũng chưa thể khẳng định được chỉ tiêu
này cao hay thấp thì tốt. Vì nếu như tiền gửi nhỏ hơn tiền vay, Ngân hàng
phải tìm kiếm nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, lợi
nhuận của Ngân hàng thu được không cao vì chi phí huy động các nguồn vốn
này lớn. Ngược lại, nếu như tổng nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với
tiền vay thì Ngân hàng sẽ ứa đọng vốn, số vốn ứa đọng coi như bị lỗ. Tuy
nhiên nếu mọi khoản vay đều hiệu quả thì tỉ lệ này ≥ 1 là tốt nhất.
c) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =

trong đó

Dư nợ bình quân=
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn.
d) Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ mà khách hàng không trả được
khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận trong hợp đông tín dụng.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo điều 7 QĐ
493/NHNN. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:

SV: Phạm Văn Quyết

Lớp: CQ47/15.01


×