Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đề cương môn an toàn lao động và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.51 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm về ATLĐ, VSLĐ? Chức năng, nhiệm vụ của cục ATLĐ?
a. An toàn lao động là khái niệm chung chỉ mức độ đảm bảo an toàn
cho người, cho thiết bị, máy móc và công trình trong giai đoạn
hoạt động. Như vậy an toàn lao động không chỉ nói đến an toàn lao
động cho con người mà còn cho các đồ vật, công trình.
- An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra
trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc
gây tử vong cho người lao động.
- Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất
độc hại tiếp xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng
hoặc gây tử vong cho người lao động.
b.

Cục an toàn lao động (31/3/2003) là đơn vị thuộc Bộ Lao độngThương bình và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ATLĐ trong phạm vi cả
nước theo quy định của Pháp luật
• Chức năng: Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực ATLĐ trong phạm vi cả nước theo quy định
của Pháp luật.
• Nhiệm vụ:
 Trình Bộ chương trình, kế hoạch dài hạn, hằng năm về
ATLĐ, bảo hộ lao động, VSLĐ
 Nghiên cứu trình Bộ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật về ATLĐ, BHLĐ, VSLĐ
 Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của nhà
nước, của Bộ về ATLĐ, BHLĐ, VSLĐ.
 Nghiên cứu trình Bộ các quy định về chế độ BHLĐ, bao
gồm: trang thiết bị bảo vệ cá nhân trong lao động; bồi thường
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bồi dưỡng bằng hiện vật;




2.

3.

chế độ làm việc, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; tiêu
chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
 Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ : Quy trình, quy phạm về
ATLĐ; danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; danh mục
máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATLĐ; quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định
các loại máy, các thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ theo quy định của pháp luật.Phối hợp với
ngành y tế trong việc xây dựng và ban hành danh mục nghề
bị bệnh nghề nghiệp.
 Trình Bộ và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc
gia về BHLĐ, ATLĐ và VSLĐ; tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ
và phòng, chống cháy nổ.
 Tổ chức thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn việc huấn
luyện ATVSLĐ.
 Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động về kiểm định kỹ thuật an
toàn các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ của các Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an
toàn.
Trình bày các nguyên tắc cơ bản của bộ luật lao động.
- Tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc và tự do thuê mướn, sử
dụng lao động
- Trả lương hoặc trả công theo năng suất, chất lượng, hiệu quả

công việc
- Thực hiện chế độ BHLĐ toàn diện
- Được nghỉ ngơi theo chế độ hưởng lương
- Được hưởng bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội và các quyền lợi
khác
- Tôn trọng quyền tự do liên kết, lập hội của người lao động và
người sử dụng lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động?


Người lao động có những quyền sau (theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 Bộ luật Lao động) :
- Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng
cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử.
- Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả
thuận với người sử dụng lao động; được BHLĐ, làm việc trong
điều kiện bảo đảm về ATLĐ, VSLĐ; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng
năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
- Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia
đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ
và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng
lao động.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật.
- Đình công theo quy định của pháp luật
• Người lao động có những nghĩa vụ sau (theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Bộ luật Lao động):
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể.

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều
hành hợp pháp của ngưòi sử dụng lao động.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp
luật về bảo hiểm y tế.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
• Người sử dụng lao động có những quyền sau (theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động):
- Tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu
sản xuất, kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi
phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong Hội nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
- Cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể
cơ sở hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm


4.


5.

cộng tác với công đoàn hoặc người đại diện tập thể lao động để
thảo luận các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
- Đóng cửa tạm thời doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động có quyền khác theo quy định của pháp
luật
• Người sử dụng lao động có những nghĩa vụ sau (theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động):
- Tổ chức đối thoại với tập thể lao động và thực hiện nghiêm

chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và những thoả thuận khác
với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử
đúng đắn với người lao động.
- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật
Trình bày các yếu tố gây mất ATLĐ
Có 2 yếu tố gây nên mất ATLĐ là:
- Chủ quan do tính chủ quan của con người, không để ý
- Khách quan do tính ngẫu nhiên
Các nguyên nhân gây mất ATLĐ: có 3 nhóm
• Nhóm nguyên nhân kỹ thuật:
- Sự hư hỏng của thiết bị máy móc chính, các dụng cụ, phụ tùng,
đường ống…
- Khoảng cách an toàn giữa các thiết bị bố trí chưa hợp lý
- Thiếu thiết bị bảo hộ lao động, rào chắn, bao che ngăn cách…
• Nhóm nguyên nhân tổ chức
- Phát sinh do việc tổ chức lao động không hợp lý hoặc giao nhận
công việc không đúng, không phù hợp.
- Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật
- Vi phạm chế độ lao động( thời gian làm việc)


Sự dụng công nhân không đúng ngành nghề và trình độ chuyên
môn, cho các công nhân làm việc khi họ chưa được huấn luyện,
chưa nắm rõ được quy tắc kỹ thuật an toàn….
• Nhóm nguyên nhân vệ sinh:
- Môi trường ô nhiễm
- Điều kiện vi khí hậu không thích nghi

- Điều kiện làm việc không tốt ( chiếu sáng, thông gió, tiếng ồn,
chấn động mạnh,…)
- Tình trạng vệ sinh phục vụ sinh hoạt kém, vi phạm điều lệ vệ
sinh cá nhân…
Công tác BHLĐ. Mục đích và ý nghĩa của công tác BHLĐ
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các
văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa
học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động
Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ
thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con
người trong quá trình lao động sản xuất.
• Mục đích của công tác bảo hộ lao động
- Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an
toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất.
- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống
hạnh phúc cho người lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực
lao động.
- Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước
hết là của chính người lao động.
• Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
 Ý nghĩa về mặt chính trị:
- Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc cũng cố
lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất.
- Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động.
- Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số
lượng và thể chất.
-

6.



Ý nghĩa về mặt pháp lý:
- Bảo hộ lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước, các giải pháp khoa học công nghệ,
các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá bằng các quy
định luật pháp.
- Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như
người lao động thực hiện.
→ Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận vỡ
trở thành 1 trong những mục tiêu đấu tranh của người lao động.
 Ý nghĩa về mặt khoa học:
- Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các
yếu tố nguy hiểm vỡ có hại thông qua việc điều tra, khảo sát,
phân tích vỡ đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an
toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi
trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân,...
- Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên
tiến để phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra.
- Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì
thế hoạt động khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định
trong việc giữ gìn môi trường trong sạch.
 Ý nghĩa về tính quần chúng:
- Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là
người có khả năng phát hiện và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại
và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.
- Không chỉ người lao động mỡ mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ
thuật... đều có trách nhiệm tham gia vỡo việc thực hiện các
nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.

- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua,
tuyên truyền, hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn
lao động đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện không
ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.



7.

Bảo hiểm xã hội là gì? Tại sao phải mua bảo hiểm?
• Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và
quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của
người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động.
• Tại sao phải mua bảo hiểm?
- Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít
người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng
loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất
định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho
thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây
ra.
- Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất
là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng
xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài
chính.
- Vì cuộc sống không phải lúc nào cũng như chúng ta mong đợi.
Trong số chúng ta, ai cũng mong muốn có một gia đình hạnh phúc,
mọi người luôn luôn được khoẻ mạnh và thành công trong cuộc
sống. Nhưng không phải ai cũng có được may mắn đó. Có thể một
lúc nào đó những điều không may xẩy ra đối với chính bản thân

chúng ta hay đối với người thân của chúng ta. Lúc đó mọi gánh
nặng về tài chính và tinh thần sẽ dồn hết lên đôi vai chúng ta hay
những người mà chúng ta yêu thương. Chắc rằng không ai mong
muốn điều đó xảy ra nhưng thực tế thì hàng ngày tai nạn vẫn
thường xuyên xẩy ra, bệnh viện luôn luôn chật cứng người. Có ai
đảm bảo được rằng người thân của mình luôn luôn được an toàn?
hay chính bản thân mình cũng vậy? Có thể lúc bình an, chúng ta
không để ý và không nghĩ đến một phương án bảo vệ nào đó.
Nhưng khi rủi ro xẩy ra, chúng ta mới biết quý trọng bản thân
mình và quý giá những sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như tinh


8.

9.





thần.
Nếu như chúng ta là một người giàu có, có hàng trăm triệu hay
nhiều hơn để gửi vào ngân hàng và có thể trang trải mọi khó khăn
khi những điều không may xẩy ra. Còn nếu chúng ta muốn có đủ
tiền để trang trải chi phí khi rủi ro xẩy ra trong lúc điều kiện chúng
ta đang khó khăn, chỉ có thể giành giụm được một khoản tiền nhất
định, thì chúng ta nên mua bảo hiểm. Bảo hiểm không chỉ giúp ta
tiết kiệm mà còn hỗ trợ chúng ta về mặt tài chính khi có rủi ro xẩy
ra.
Trình bày thực trạng ATLĐ trong các hoạt động DK hiện nay ở nước

ta.
- Vi phạm khoảng cách an toàn
- Cháy nổ và nguy cơ cháy nổ
- Cháy nổ xăng dầu
- Xâm phạm đường ống dẫn dầu
- Sự cố phun trào dầu khí
- Sự cố tràn dầu
Quy chế ATLĐ trong các hoạt động DK.
Quyết định này quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí,
bao gồm: Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, thu
dọn mỏ, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, chế biến dầu
khí kể cả các dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
này được tiến hành trên đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo tất cả các hoạt động dầu khí
được thực hiện một cách an toàn theo các quy định tại Quyết định này
và của pháp luật liên quan, kể cả trong trường hợp tổ chức, cá nhân
thuê các nhà thầu thực hiện công việc của mình. Người lao động phải
tuân thủ các quy định, quy trình để đảm bảo an toàn cho người, thiết
bị và bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân phải xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản
lý an toàn đảm bảo mọi hoạt động dầu khí đều được lập kế hoạch, tổ












chức, triển khai, duy trì theo các yêu cầu tại Quyết định này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Hệ thống quản lý an toàn phải đảm bảo kiểm soát các rủi ro trong
toàn bộ quá trình hoạt động từ khâu thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp
đặt, chạy thử, vận hành và thu dọn công trình.
Hệ thống quản lý an toàn phải được cập nhật thường xuyên; các thông
tin cập nhật phải được phổ biến cho người lao động có liên quan.
Nội dung chính của hệ thống quản lý an toàn, gồm:
- Chính sách, mục tiêu về an toàn, môi trường lao động và chương
trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu đó;
- Danh mục cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Các yêu cầu cụ thể nhầm thực hiện các quy định pháp luật về an
toàn và môi trường lao động,(gồm: Các quy trình vận hành, xử lý
sự cố và bảo trì công trình, máy, thiết bị; Các quy định an toàn;
biển báo an toàn cho dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất,
các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; quản lý lưu giữ
tài liệu và báo cáo; Quản lý, kiểm tra, kiểm định, chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho công trình, máy,
thiết bị, hóa chất nguy hiểm theo quy định; Huấn luyện về an toàn;
Yêu cầu về kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với vị trí
công việc; Đánh giá kết quả thực hiện chương trình quản lý an toàn
và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý an toàn)
Hệ thống tổ chức công tác an toàn:
- Phân cấp trách nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, các kênh báo cáo;
- Quản lý nhà thầu: Năng lực về quản lý an toàn, sức khỏe, môi
trường của các nhà thầu phải được kiểm soát đảm bảo phù hợp với
hệ thống quản lý an toàn của tổ chức, cá nhân;

Mọi sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật, công nghệ và các yêu cầu
khác có ảnh hưởng tới mức độ rủi ro phải được tổ chức, cá nhân
cập nhật, đánh giá và kiểm soát nhằm bảo đảm hệ thống quản lý an
toàn được thực hiện liên tục, thống nhất.
Cũng theo Quyết định, công tác quản lý rủi ro, gồm:
- Đánh giá rủi ro định tính và định lượng đối với các giai đoạn hoạt
động dầu khí, trên cơ sở đó, triển khai các biện pháp nhằm kiểm











soát, giảm thiểu các rủi ro và chứng minh các rủi ro nằm trong mức
rủi ro chấp nhận được theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành;
- Báo cáo đánh giá rủi ro phải được cập nhật định kỳ 5 năm/lần hoặc
khi có hoán cải, thay đổi lớn về công nghệ vận hành và tổ chức,
nhằm tạo cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến an toàn
trong hoạt động dầu khí;
- Tổ chức, cá nhân phải xác định các vị trí, các điều kiện cụ thể có
rủi ro cao cần phải quan tâm về mặt an toàn khi tiến hành hoạt
động để có các biện pháp giảm thiểu.
Tổ chức, cá nhân phải xây dựng và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp
để các biện pháp ứng cứu cần thiết được tiến hành có hiệu quả khi

xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài
sản.
Tùy theo mức độ của sự cố, tai nạn mà tổ chức, cá nhân phải thông
báo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
Kết quả của việc đánh giá rủi ro được sử dụng làm số liệu đầu vào để
tổ chức công tác ứng cứu khẩn cấp.
Việc luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp tại các công
trình phải được tiến hành thường xuyên. Căn cứ kết quả đánh giá rủi
ro để xác định hình thức và tần suất luyện tập. Kết quả luyện tập, diễn
tập phải được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp.
Những người lần đầu tiên đến công trình phải được hướng dẫn chi tiết
về tổ chức ứng cứu khẩn cấp, các trang thiết bị và các lối thoát nạn.
Về vấn đề an toàn lao động và môi trường lao động, Quyết định quy
định, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập kế hoạch an toàn hàng năm
theo quy định; Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cho người lao
động và có biện pháp cải thiện điều kiện lao động một cách có hệ
thống; Thông báo cho người lao động kết quả đo, kiểm tra môi trường
lao động và biện pháp khắc phục đối với vị trí có thông số giám sát
vượt tiêu chuẩn cho phép; Báo cáo kết quả giám sát môi trường lao
động hàng năm cho cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở và đáp ứng các quy


định của pháp luật Việt Nam về điều kiện, môi trường lao động cũng
như các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhằm bảo đảm
an toàn và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Ngoài ra, Quyết định quy định, công trình dầu khí phải được thiết
kế, chế tạo, xây dựng theo Tiêu chuẩn Quốc gia, Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên; trường

hợp chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam, tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động dầu khí được áp dụng thông lệ công nghiệp
dầu khí quốc tế được chấp nhận chung, bảo đảm các yêu cầu như: An
toàn về công nghệ; An toàn về xây dựng; An toàn về phòng chống
cháy nổ; Vùng và hành lang an toàn; Các quy định về bảo vệ môi
trường; Chịu được các tải trọng dự kiến trong quá trình vận hành và
khi xảy ra sự cố; Không tạo ra sự cố dây chuyền từ sự cố đơn lẻ.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2015 và thay
thế Quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý an toàn trong hoạt
động dầu khí
10. Khái niệm về MT? Chức năng nhiệm vụ của MT.
• Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả những nhân tố tự nhiên và xã
hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người
• Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên (Điều 1 Luật BVMT).
Có 3 kiểu môi trường tồn tại và tác động qua lại lẫn nhau là: môi
trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
Chức năng nhiệm vụ của môi trường:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài
sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người.


Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người
tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên

nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người.
11. Ô nhiễm môi trường là gì? Thực trạng môi trường của nước ta hiện
nay?
• Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người, sinh vật.
• Thực trạng môi trường của nước ta hiện nay:
-

Chất lượng môi trường Việt Nam đang xuống cấp!
Môi trường đất: Có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu cơ;
khô hạn, sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất; mặn hoá, phèn hoá... dẫn
đến nhiều vùng đất bị cắn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích
đất bị hoang mạc hoá.
Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt
nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng.
Chất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4, tổng
N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nước ngầm ở một số vùng,
đặc biệt là một số khu công nghiệp và đô thị có nguy cơ cạn kiệt vào mùa khô
và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm do khai thác bừa bãi và không đúng
kỹ thuật.
Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Việt Nam nói chung còn khá
tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng vấn đề bụi lại đang trở
thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp. Việc gia tăng
các phương tiện giao thông cũng đang gây ô nhiễm không khí ở nhiều
nơi. Nồng độ chì, khí CO khá cao, trực tiếp gây hại đến sức khoẻ của những
người tham gia giao thông. Nhiều vụ cháy rừng gần đây làm suy giảm chất
lượng không khí và gây ra một số hiện tượng thiên nhiên không bình thường

khác.
Môi trường đô thị và công nghiệp: Ô nhiễm do hệ thống tiêu nước, thoát


nước lạc hậu, xuống cấp nhanh. Năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém;
chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi
đó, bụi, khí thải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải nội thị và mạng
lưới cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu
kém, không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập
về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.
Môi trường lao động, dân số và môi trường: Nhiều khu vực sản xuất không
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động, gia tăng tỷ lệ mắc bệnh nghề
nghiệp. Dân số Việt Nam thuộc loại đông trên thế giới, gây áp lực rất lớn lên
môi trường.
Môi trường nông thôn và miền núi: Với hơn 75% dân số sống ở nông thôn
miền núi, song tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh chỉ chiếm 28-30%. Số hộ được cung
cấp nước sạch chỉ đạt khoảng 50% do các hủ tục lạc hậu, cách sống thiếu vệ
sinh. Nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, ô nhiễm môi trường các làng nghề,
lạm dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp cũng góp phần làm suy thoái
đất canh tác, ô nhiễm nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học.
Rừng và độ che phủ thảm thực vật: Độ che phủ rừng tăng nhưng chất lượng
rừng chưa được cải thiện, vẫn tiếp tục bị suy giảm. Rừng tự nhiên đầu nguồn
và rừng ngập mặn bị tàn phá nghiêm trọng.
Đa dạng sinh học: Việt Nam là một trong mười quốc gia có đa dạng sinh học
thuộc dạng cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây, đa dạng
sinh học nước ta bị suy giảm mạnh do cháy rừng, do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất đai, làm thu hẹp nơi cư trú của các giống loài. Nạn khai thác và đánh
bắt quá mức, buôn bán trái phép động vật, thực vật quý hiếm vẫn tiếp diễn...
Môi trường biển ven bờ: Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200km nhưng trong
vòng 20 năm qua, diện tích rừng ngập mặn nước ta giảm hơn một nửa. Lũ

quét, triều cường, sóng biển dẫn tới sạt lở bờ biển làm cho các loài sinh vật bị
mất nơi cư trú, suy giảm mạnh về chủng loại và số lượng.
12.

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên hiện nay:
Có 2 nguồn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên hiện nay là
• Do thiên nhiên: các hiện tượng bão, lũ lụt, núi lửa, động đất, sóng
thần, bão cát sa mạc..
• Do con người:


Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và sinh học
- Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học
- Do các tác nhân phóng xạ
- Do tiếng ồn, bụi, khói ..
- Do sinh vật gây bệnh
- Và nhiều nguyên nhân khác nữa….
13. Ô nhiễm MT đất, nước, không khí theo anh chị ô nhiễm MT nào là
nguy hiểm nhất?
14. Tiêu chuẩn MT là gì? Các nguyên tắc và áp dụng tiêu chuẩn MT?
• Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô
nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
-



Luật Bảo vệ môi trường


Chương II - Tiêu chuẩn môi trường
Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi trường;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh
tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước
công bố bắt buộc áp dụng.
Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.


2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
15. Sự cố MT là gì? Sự cố tràn dầu ảnh hưởng như thế nào đến MT và
HST xung quanh?
 Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây
suy thoái môi trường nghiêm trọng".
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:

• Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa
phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
• Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;
• Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản,
dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn
khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp
khác;
• Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy
sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
 Sự cố tràn dầu và các ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái
Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do
các hoạt động của con người. Tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và
tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng. Ví dụ, các hiện tượng rò rỉ,
phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm
tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v... làm cho dầu
và sản phẩm dầu (mà dưới đây sẽ được gọi tắt là dầu) thoát ra ngoài gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các


hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác
và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.
Mặt khác, tràn dầu cũng được xem như sự giải phóng vào môi trường
do rò rỉ tự nhiên từ các cấu trúc địa chất chứa dầu dưới đáy biển do các
hoạt động của vỏ trái đất gây nên như động đất...Số lượng dầu tràn ra
ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu.
Tác động của tràn dầu đến hệ sinh thái
Dầu là một dạng gây ô nhiễm đặc biệt vì nó không trộn lẫn được với

nước và có trọng lượng riêng nhẹ hơn nước. Do đó, dầu khi bị tràn tạo ra
một vệt dầu loang trôi trên bề mặt nước.
Ảnh hưởng của một sự cố tràn dầu lên hệ sinh thái phụ thuộc vào các
yếu tố, bao gồm:
Kích thước và tính chất của vết dầu loang(một vết dầu tràn lớn tức thời
sẽ lan rộng trên bề mặt nước nhanh hơn là một vết rò nhỏ)
Các đặc tính lý hóa và độc tính của mỗi loại dầu; các điều kiện hải
dương học (dòng chảy, thủy triều đối lưu nước)
Điều kiện nước (gió và sóng) trong thời điểm xảy ra sự cố tràn dầu
Bản chất của trầm tích trong hệ sinh thái bị ảnh hưởng (sẽ xác định
khả năng thấm dầu vào chất nền đât)
Thời điểm mùa tràn dầu liên quan đến mùa sinh sản của các loài.
Do dầu chuyển dịch ngang bề mặt nước, các vùng đặc biệt dẽ bị tổn
thương do một sự cố tràn dầu là các vùng nằm trong khu vực của bờ
biển giữa lúc triều lên và triều xuống bao gồm rặng san hô (đặc biệt các
rặng tua dọc theo bờ biển và phần đất bồi ở biển của phần lục địa), cây
đước, môi trường sống đầm lầy, bùn, phần đất cát thấp và tảo biển.
Khi tràn ra, dầu có thể ảnh hưởng đến môi trường bằng nhiều cách
khác nhau. Đầu tiên, về mặt tự nhiên dầu có thể làm ngạt sinh vật và
chất nền để chúng tiếp xúc với các thành phần hóa học độc hại. Nó
thường gây ra tử vong cho các sinh vật. Trong giai đoạn đầu của một sự
cố tràn dầu, độc tính của dầu đối với các sinh vật biển liên quan đến số
lượng các hợp chất thơm có thể tan được trong nước (các benzen thế
alkyl, naphtalene) trong dầu. Các loại dầu nhẹ thường có tiềm năng độc
hơn các dầu nặng và nó phân tán rất nhanh, điều đó cũng có nghĩa là


việc tiếp xúc với dầu xảy ra nhanh chóng. Do vậy, các loại dầu nhẹbị
tràn ra gần các khu vực nuôi cá, tôm, cua… có thể gây ra thiệt hại trên
diện rộng. các loại dầu trung bình thường chứa một tỉ lệ lớn các hợp chất

tan trong nước và tương đối dễ phân tán trong nước. các loại này có thể
gây ảnh hưởng lớn đến các hệ sinh thái biển.
Ảnh hưởng của một sự cố tràn dầu lên động vật và thực vật phụ thuộc
vào mùa, kích thước và vị trí của vết dầu tràn. Nếu một sự cố tràn dầu
xẩy ra vào đỉnh điểm của mùa sinh sản, nó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ
số lượng trứng và ấu trùng sinh ra, thêm vào đó lá sự tử vong của các
con lớn trưởng thành.
Thứ hai, phần còn lại của dầu có thể tích tụ vào các trầm tích và mô
của sinh vật sống trong khu vực bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng của các chất
cặn bã dầu tích tụ trong mô các loài có giá trị thương mại như trai, sò,
loài giáp sát và cá đã được biết từ lâu. Việc tích tụ dầu bên trong các mô
sinh vật khiến chúng có mùi và không thể tiêu thụ được trên thị trường
Các hệ sinh thái và sự tổn thương do ô nhiễm dầu tràn:
- Các rặn san hô: Sự ô nhiễm dầu có thể dẫn đến tử vong trên diện
rộng của san hô và các động vật đáy không xương sống khác như trai,
sò, động vật da gai và loài giáp sát. Các cặn dầu và các phần dầu nhẹ dễ
tan trong nước hơn sẽ làm các loài cá và động vật không xương sống bị
nhiễm bẩn (có mùi), đặc biệt là các loài sống bằng cách ăn lọc.
Hơn nữa, một vỉa đá ngầm bị thoái hóa do dầu không phải là nơi hấp
dẫn cho ngành du lịch. Về lâu dài, một rặng san hô lớn bị tiêu diệt sẽ dẫn
đến việc xói mòn lớp nền của vỉa đá ngầm do sóng và các sinh vật gây
xói mòn sinh học. Đến một mức độ nào đó sự xói mòn bờ biển trên diện
rộng sẽ xảy ra. Sự mất bờ biển và vùng đất ven biển sẽ ảnh hưởng nặng
nề đến khả năng phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
Các bãi cát, bãi bùn (vùng kín gió): Ảnh hưởng của sự cố tràn dầu
lên các bãi cát và bãi bùn phụ thuộc vào kích thước của trầm tích, năng
lượng sóng cũng như các đặc tính lý hóa của dầu. Trong các khu vực
tiếp xúc nhiều nhất với năng lượng sóng cao, dầu có thể bị thấm sâu bên
trong lòng trầm tích đáy. Trong các trường hợp này, việc ô nhiễm dầu có
thể dai dẳng trong thời gian dài và theo thời gian dầu sẽ rò rỉ ra hoặc tiếp

xúc lặp đi lặp lại do việc tái tạo trầm tích do sóng và thủy triều.


Cây đước: cây đước, do mực nước lên xuống của thủy triều và vị trí
ven biển của chúng nên dễ bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm dầu. Các dòng
thủy triều và gió thổi về bờ có thể đem các màng dầu vào khu rừng
đước, nơi mà tiếp xúc lý hóa với động và thực vật trong môi trường dẫn
đến việc tử vong quy mô lớn. thực vật trong môi trường dẫn đến việc tử
vong quy mô lớn.
Môi trường sống trong rừng đước rất đa dạng nuôi sống rất nhiều loài
cá, động vật không xương sống, chim, các loài thực vật và đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với các hệ sinh thái biển. Đước là môi trường
sống quan trọng và là nơi nuôi dưỡng nhiều loài có giá trị thương mại
cao. Đước cung cấp đầu vào đáng kể các chất hữu cơ cho nước biển và
gắn kết các trầm tích mịn với nhau. Điều này làm ổn định các dãi đát
ven bờ và bảo vệ chúng khỏi xói mòn do song, các lớp rong biển, hồ và
đầm lầy: Vì các lớp rong biển, hồ và đặc biệt là đầm lầy xuất hiện nơi
nước nông và thường nổi rõ khi triều thấp, chúng dễ bị tổn thương do ô
nhiễm dầu vig dòng triều và gió về bờ có thể đưa vết dầu về phía bờ.
Ảnh hưởng của việc suy thoái thảm rong biển, hồ và đàm lầy tương tự
như đối với đước. Việc suy thoái sẽ dẫn đến các môi trường sống này bị
mất một số cá lớn và vừa, một số loài giáp sát có giá trị. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến động vật bậc cao hơn ăn các sinh vật này và cũng ảnh hưởng
tới hệ sinh thái liền kề phụ thuộc vào các môi trường sống này.
Sinh sản của cá: cá có thể bị ảnh hưởng bởi dầu bằng nhiều cách, cụ
thể là qua tiếp xúc vật lý với một vết dầu loang, mang cá hoặc các biểu
mô mỏng bị dính các sản phẩm dầu không tan, việc tiêu hóa gián tiếp
hay trực tiếp các con mồi bị nhiễm bẩn bởi dầu, ngộ độc trứng và ấu
trùng và do bị ảnh hưởng bởi môi trường sống của cá. Về ngắn hạn, các
con cá trưởng thành tiếp xúc với dầu thể hiện một số thay đổi về sinh lý

(tăng nhịp tim, thay đổi cân bằng thấm lọc trong hệ hô hấp và đặc tính
của máu…), biểu hiện ở giảm khả năng hoạt động, ăn uống và khả năng
theo bầy, cũng như xuất hiện các tổn thương ở mang, vây và mắt. Về lâu
dài, sự ô nhiễm do dầu dẫn đến việc làm giảm tốc độ tăng trưởng, sự
sinh sản chậm, làm tăng tính dễ bị tổn thương do bệnh tất và tăng độ tử
vong.


Một số biện pháp khắc phục sự cố tràn dầu
Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các biện pháp
thường được áp dụng để khắc phục sự cố tràn dầu đó là: cơ học, sinh học
và hóa học. Đối với biện pháp cơ học, thực hiện quây gom, dồn dầu vào
một vị trí nhất định để tránh dầu lan trên diện rộng. Sử dụng phao ngăn
dầu để quây khu vực dầu tràn, hạn chế ô nhiễm lan rộng và để thu gom
xử lý. Sau khi dầu được quây lại dùng máy hớt váng dầu hút dầu lên kho
chứa. Ưu điểm của biện pháp này là ngăn chặn, khống chế và thu gom
nhanh chóng lượng dầu tràn tại hiện trường.
Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp hóa học khi có hoặc không có sự làm
sạch cơ học và dầu tràn trong một thời gian dài. Cụ thể, sử dụng các chất
phân tán; các chất phá nhũ tương dầu - nước; các chất keo tụ và hấp thụ
dầu...để xử lý. Với biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải
dầu như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men... Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn
dầu thì biện pháp cơ học được xem là tiên quyết cho công tác ứng phó
sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.
Ngăn ngừa và khác phục sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết,
nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc
áp dụng các kỹ thuật phù hợp.
Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các công cụ kỹ
thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc
dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng

mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các
loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó
vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.
Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân
tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm
đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi
sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven
biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.
Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp,
mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu ...) cho tới hiện đại (như


xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải...) tổ chức thu gom váng dầu , cặn
dầu.
Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác
bám dầu v.v...) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm
ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn
xử lý.
Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã
sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả
hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió
hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao
chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp
cho việc thu gom được dễ dàng.
Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh
vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.
Tràn dầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sinh thái dù ở bất
cứ địa điểm nào. Những ảnh hướng và thiệt hại của nó tới môi trường
khó mà đánh giá được. Chi phí khắc phục cho những sự cố tràn dầu là
rất lớn, có khi lên đến hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.

16. Trình bày các nguyên tắc bảo vệ MT?
Điều 4: Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1.

Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và
bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ
môi trường quốc gia phải gắn bó với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa
là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất
lượng
môi
trường.


4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên,
văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng
giai
đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
17.

Trình bày quy chế bảo vệ MT trong các hoạt động TK, TD, và KT
dầu khí?

Chương II T̀M KIẾM, THĂM DÒ, PHÁT TRIỂN MỎ VÀ KHAI
THÁC DẦU KHÍ
Điều 9 Hệ thống đường giao thông, các công tŕnh cố định và các thiết
bị cần thiết cho việc triển khai khảo sát, t́m kiếm thăm ḍ, phát triển
mỏ, khai thác phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo giảm đến mức
thấp nhất các tác động xấu đến môi trường, đặc biệt ở những vùng
nhậy cảm môi trường.
Điều 10 Khi tiến hành các hoạt động gây nổ, tổ chức dầu khí phải
tuân theo các quy định của Nghị đinh số 27/CP ngày 20/4/1995 của
Chính phủ và Thông tư số 11 TT/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ Công
nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của
Chính phủ về quản lư, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều 11 Việc khống chế các hoạt động gây nổ, gây ổn được quy định
như sau:
1. Chỉ được tiến hành các vụ gây nổ địa chấn trên đất liền phù hợp
với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đă được cơ quan
quản lư Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt.
2. Tổ chức dầu khí phải xin phép chính quyền địa phương trước khi
tiến hành các hoạt động gây nổ ít nhất là 30 ngày (không bao gồm


gây nổ trong ḷng giếng khoan nhằm thử vỉa và các hoạt động thường
nhật khác như cắt ống chống...). Sau khi được phép, tổ chức dầu khí
phải thông báo cho các tổ chức, cá nhân đang hoạt động ở những
vùng liên quan đến khu vực gây nổ biết và khi tiến hành gây nổ phải
có các biển báo hiệu đặt tại các nơi thích hợp.
3. Cấm gây nổ địa chấn, cho máy bay bay thấp, gây ồn đột ngột ở
những khu bảo tồn quốc gia về động vật quư hiếm, trong mùa làm tổ
hoặc sinh sản.

4. Tổ chức dầu khí phải bồi thường đầy đủ các thiệt hại do các hoạt
động gây nổ đă gây thiệt hại cho người, động, thực vật, công tŕnh xây
dựng như đường giao thông, nhà cửa... theo quy định của pháp luật
Điều 13 Nghiêm cấm sử dụng dung dịch khoan nền dầu diesel.
Không sử dụng dung dịch khoan nền dầu. Trong trường hợp cần thiết,
theo đề nghị của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xem xét cho phép sử dụng dung dịch khoa nền
dầu.
Điều 14 Việc sử dụng chất phóng xạ trong các hoạt động dầu khí phải
tuân theo quy định của pháp luật về An toàn và Kiểm soát bức xạ và
tuân theo TCVN 4985 - 89 - "Quy phạm vận chuyển an toàn chất
phóng xạ", TCVN 4397-97 - "Quy phạm an toàn bức xạ ion hoá".
Điều 15 Việc thải các chất thải sản xuất từ các công tŕnh dầu khí biển
ở những nơi thuộc quyền tài phán của nước CHXHCN Việt Nam phải
tuân theo các quy định sau:
1. Không thải xuống biển cặn dầu và dầu thải, các dung dịch
khoan thải nền dầu, các chất rắn chứa dầu, các chất thải lỏng và
rắn độc hại khác. Các chất thải nói trên phải được thu gom, vận
chuyển vào đất liền để xử lư theo quy định.
2. Chỉ được phép thải xuống biển các loại nước thải, mùn khoan
có hàm lượng dầu theo quy định của phụ lục kèm theo Quy chế
này và các hoá chất độc hại dưới mức cho phép theo Tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam.


Điều 16 Việc thải các chất thải sinh hoạt từ các công tŕnh dầu khí biển
ở những nơi thuộc quyền tài phán của nước CHXHCN Việt Nam phải
tuân theo các quy định sau:
1.


2.

Không thải xuống biển các loại rác thải khó phân huỷ như vỏ đồ
hộp, chai lọ, túi nhựa... Các loại rác thải trên phải được thu gom,
vận chuyển vào đất liền để xử lư theo quy định.
Các chất thải rắn như gỗ, giấy có thể đốt và tro được phép thải
xuống biển, nếu không độc hại và không nhiễm dầu. Các loại đồ
ăn thừa được phép thải thẳng xuống biển sau khi đă được
nghiền thành hạt có đường kính nhỏ hơn 25mm.

Điều 17 Việc thu gom và xử lư các chất thải rắn và lỏng từ các công
tŕnh dầu khí trên đất liền phải tuân theo các quy định sau:
1.

2.

3.

Các chất thải rắn phải được thu gom vào các phương tiện hay thiết
bị chứa thích hợp, sau đó phải được xử lư hoặc chôn lấp ở băi thải
theo các tiêu chuẩn đă đươc quy định và phải thực hiện theo hướng
dẫn của chính quyền địa phương.
Các chất thải lỏng gây ô nhiễm phải được thu gom trong các bể
chứa để sau đó xử lư đạt tiêu chuẩn môi trường. Các bể chứa này
phải được thiết kế và xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Nước vỉa khai thác phải được thu gom và chứa trong các khu vực
riêng biệt và trước khi thải ra môi trường xung quanh phải được xử
lư phù hợp với TCVN 5945-1995 - Nước thải công nghiệp - Tiêu
chuẩn thải.


Điều 18
1.

Cấm thải trực tiếp khí hydrocacbon vào môi trường xung quanh
khi chưa được phép của cơ quan quản lư Nhà nước về bảo vệ môi
trường.


Khi không có khả năng thu gom để sử dụng, khi hydrocacbon phải
được đốt cháy hoàn toàn tại tháp đốt. Tháp đốt phải thiết kế đạt
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
18. Các biện pháp giảm thiểu ONMT trong các HĐDK?
TÌM KIẾM, THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ
– Khi tiến hành các hoạt động gây nổ, tổ chức dầu khí phải
tuân theo các quy định của Nghị định số 27/CP ngày
20/4/1995 của Chính phủ và Thông tư số 11 TT/CNCL ngày
13/3/1996 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
• Việc khống chế các hoạt động gây nổ, gây ồn được quy định
như sau:

Chỉ được tiến hành các vụ gây nổ địa chấn trên đất liền phù
hợp với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường phê
duyệt.
– Tổ chức dầu khí phải xin phép chính quyền địa phương trước
khi tiến hành các hoạt động gây nổ ít nhất là 30 ngày (không
bao gồm gây nổ trong lòng giếng khoan nhằm thử vỉa và các

hoạt động thường nhật khác như cắt ống chống...). Sau khi
được phép, tổ chức dầu khí phải thông báo cho các tổ chức,
cá nhân đang hoạt động ở những vùng liên quan đến khu vực
gây nổ biết và khi tiến hành gây nổ phải có các biển báo hiệu
đặt tại các nơi thích hợp.
– Cấm gây nổ địa chấn, cho máy bay bay thấp, gây ồn đột ngột
ở những khu bảo tồn quốc gia về động vật quý hiếm, trong
mùa làm tổ hoặc sinh sản,.
– Tổ chức dầu khí phải bồi thường đầy đủ các thiệt hại do các
hoạt động gây nổ đã gây thiệt hại cho người, động, thực vật,
2.

















công trình xây dựng như đường giao thông, nhà cửa... theo
quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm sử dụng dung dịch khoan nền dầu diesel.
Không sử dụng dung dịch khoan nền dầu. Trong trường hợp cần
thiết, theo đề nghị của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét cho phép sử dụng
dung dịch khoan nền dầu.
Việc sử dụng chất phóng xạ trong các hoạt động dầu khí phải
tuân theo quy định của pháp luật về An toàn và Kiểm soát bức
xạ và tuân theo TCVN 4985-89 - "Quy phạm vận chuyển an
toàn chất phóng xạ", TCVN 4397-87- "Quy phạm an toàn bức
xạ ion hóa".
Không thải xuống biển cặn dầu và dầu thải, các dung dịch
khoan thải nền dầu, các chất rắn chứa dầu, các chất thải lỏng và
rắn độc hại khác. Các chất thải nói trên phải được thu gom, vận
chuyển vào đất liền để xử lý theo quy định.
Chỉ được phép thải xuống biển các loại nước thải, mùn khoan
có hàm lượng dầu theo quy định của phụ lục kèm theo Quy chế
này và các hoá chất độc hại dưới mức cho phép theo Tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam.
Không thải xuống biển các loại rác thải khó phân huỷ như vỏ đồ
hộp, chai lọ, túi nhựa... Các loại rác thải trên phải được thu gom,
vận chuyển vào đất liền để xử lý theo quy định.
Các chất thải rắn như gỗ, giấy có thể đốt và tro được phép thải
xuống biển, nếu không độc hại và không nhiễm dầu.
Các loại đồ ăn thừa được phép thải thẳng xuống biển sau khi đã
được nghiền thành hạt có đường kính nhỏ hơn 25mm.
Việc thiết kế, thi công đường ống dẫn dầu, khí ngoài biển phải
tuân theo các quy định sau:
– 1. Khi lựa chọn tuyến ống phải đảm bảo giảm đến mức thấp
nhất các tác động xấu đến môi trường. Cấm xây dựng các
tuyến ống dẫn dầu, khí qua khu vực bảo tồn quốc gia hoặc



×