Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sáng kiến kinh nghiệm tìm hiểu phương pháp dạy học môn toán của giáo viên trường THCS thị trấn chờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.44 KB, 21 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Toán học là môn học giữ vai trò quan trọng trong suốt bậc học phổ thông.
Là một môn học khó, đòi hỏi ở mỗi học sinh phải có một sự nỗ lực rất lớn để
chiếm lĩnh những tri thức cho mình. Chính vì vậy, việc tìm hiểu cấu trúc của
chương trình, nội dung của sách giáo khoa, nắm vững phương pháp dạy học, để
từ đó tìm ra những biện pháp dạy học có hiệu quả là một công việc mà bản thân
mỗi giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn toán thường xuyên phải làm.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu được đặt ra trong thời kì đổi mới đối
với môn Toán là rèn luyện tư duy logic, phát triển năng lực suy luận, tìm tòi
sáng tạo, đồng thời gắn việc dạy – học toán với vấn đề giáo dục kĩ thuật tổng
hợp và hướng nghiệp.
Toán học là một bộ môn khoa học có ý nghĩa quan trọng và có nhiwwuf
ứng dụng trong thực tiễn. Vì thế mà toán học đã được đưa vào chương trình giáo
dục học. Việc dạy và học tập môn Toán không dễ nhưng cũng không quá khó
mà đòi hỏi mỗi giáo viên và học sinh phải có phương pháp dạy và học nhưu thế
nào đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Và để đáp ứng yêu cầu ấy,
không chỉ riêng vì học sinh , mà bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng học
hỏi nâng cao trình độ tìm ra phương pháp dạy học sao cho có thể phát huy từng
em học sinh, cho nên tôi đã chọn nghiên cứu bài tập: “ Tìm hiểu phương pháp
dạy học môn Toán của giáo viên trường THCS Thị trấn Chờ ”.
II. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, tôi chọn “Tìm hiểu phương pháp dạy
học môn Toán của giáo viên trường THCS Thị trấn Chờ” để tìm hiểu tình hình
sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên đối với học sinh. Qua đó để hỗ
trợ cho việc giảng dạy của tôi sau này.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu bản chất của các phương pháp dạy học.
Vận dụng các phương pháp dạy học vào trong các tình huống cụ thể.



2

IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Các phương pháp dạy học
Khách thể: Giáo viên và học sinh trường THCS Thị trấn Chờ
V. Phạm vi nghiên cứu
Giáo viên và học sinh trường THCS Thị trấn Chờ
VI. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu lý luận (triết học, giáo dục học,
tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn Toán). Chương trình sách giáo khoa, bài
viết, sách giáo viên, sách nâng cao liên quan tới bài tập này.
 Phương pháp trò chuyện
 Phương pháp phỏng vấn


3

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
I. Phương pháp dạy học.
Phương pháp là con đường, cách thức đạt tới mục đích để giải quyết một
nhiệm vụ xác định trong hoạt động nhận thức hay trong thực tiễn.
Định nghĩa về phương pháp dạy học của I.Lecne: “ Phương pháp dạy học là
một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức
và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội
dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
Định nghĩa gần đây nhất: “Phương pháp dạy học là con đường, cách thức
giáo viên hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động tích cực, chủ động của học
sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học”.

Trong những thập kỉ gần đây, vấn đề tính tích cực của học sinh trong học tập
đã được nghiên cứu rất sâu rộng và hàng loạt những nguyên tấc lý luận dạy học
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh được nêu ra. Những nguyên tắc quan
trọng nhất trong số đó là:
• Việc nắm vững kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế.
• Nguyên tắc của việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó
khăn tăng dần.
• Nguyên tắc đòi hỏi nhịp độ khẩn trương của công tác học tập.
• Nguyên tắc đòi hỏi chăm lo tích cực đến sự phát triển của mọi học
sinh.
• Nguyên tắc làm cho học sinh ý thức được bản thân quá trình học
tập.
II. Một số phương pháp dạy học ở trường THCS
1. Phương pháp vấn đáp
a. Bản chất


4

Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh,
thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề
nhất định được giáo viên đặt ra.
b. Ưu điểm
 Vấn đáp là cách thức tốt nhất để kích thích tư duy độc lập của học
sinh, dạy học sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này học sinh hiểu nội
dung học tập tốt hơn cách học vẹt, thuộc lòng.
 Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho
không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin
của học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và
hiểu ý diễn đạt của người khác.

c. Hạn chế
Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử
dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì
vậy, đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà
học sinh thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tàn mạn, thậm chí là
vụn vặt.
d. Một số lưu y
Phương pháp vấn dáp thường được sử dụng phối hợp với các phương
pháp khác nhằm làm cho học sinh tích cực, hứng thú à học tập hiệu quả hơn.
Khi soạn các câu hỏi, giáo viên cần chú ý các yêu cầu sau đây:
 Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu
của bài học, không làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
 Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh. Nghĩa là phải có
nhiều câu hỏi ở các mức độ khác nhau, không quá dễ và cũng không quá khó.
Giáo viên có kinh nghiệm thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm
quan trọng và độ khó như nhau (để học sinh yếu có thể trả lời những câu hỏi vừa
sức mà không có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có trả lời những câu hỏi dễ mà
không quan trọng).
2. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.


5

a. Quan niệm
Theo I.IA.Lecne: “Dạy học giải quyết vấn đề là dạy học trong đó học
sinh tham gia một cách tích cực vào quá trình giải quyết các vấn đề, các bài toán
có vấn đề… được xây dựng một cách có dụng ý trong các chương trình dạy học
và các tài liệu dạy học”.
* Đặc điểm và mức độ của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có đặc điểm sau: Học sinh được
đặt vào một tình huống gợi vấn đề chứ không phải là được thông báo tri thức
dưới dạng có sẵn. (Một tình huống là vấn đề chỉ khi: Người học có nhu cầu giải
quyết; không có sẵn lời giải; không vượt quá khả năng của người học).
b. Ưu điểm
 Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo cho học sinh.
 Phát triển cho học sinh khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều
góc độ khác nhau.
 Học sinh vừa nắm được kiến thức, vừa nắm được phương pháp đi tới
kiến thức đó.
 Chuẩn bị năng lực thích ứng với đời sống xã hội: Phát hiện kịp thời và
giải quyết hợp lý các vấn đề này sinh.
c. Nhược điểm
 Đòi hỏi giáo viên có năng lực sư phạm phải đầu tư nhiều thời gian,
công sức.
 Sử dụng phương pháp này phải cần nhiều thời gian hơn so với phương
pháp khác.
d. Một số lưu y
 Chỉ nên sử dụng phương pháp này để dạy mọt bộ phận nội dung học
tập và phải cần có sự giúp đỡ của giáo viên với mức độ nhiều ít khác nhau.


6

 Giáo viên cần hiểu đúng các cách tạo tình huống gợi vấn đề và tận
dụng các cơ hội để tạo ra tình huống đó, đồng thời tạo điều kiện để học sinh tựu
lực giải quyết vấn đề.
 Tùy hứng nội dung kiến thức mà lựa chọn phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề sao cho phù hợp.

3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a. Quan niệm
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một phương pháp dạy học trong đó
giáo viên tổ chức và điều khiển các nhóm học sinh tiến hành hoạt động tập thể
để các em cùng làm việc, cùng hợp tác, cùng giải quyết vấn đề, cùng nhau hoàn
thành nhiệm vụ học tập hoặc phấn đấu vì một mục đích chung.
b. Đặc điểm của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ có đặc điểm cơ bản sau: Tất cả các
thành viên trong nhóm phải nhận ra rằng các vấn đề mà nhóm giải quyết là vấn
đề của cả nhóm mà sự thành công hay thất bại đều liên quan trực tiếp đến mọi
thành viên trong nhóm.
Một số thời điểm có thể sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ:
 Kiểm tra bài tập về nhà
 Dạy bài mới
 Bài ôn tập
c. Quy trình thực hiện
Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức các nhóm, từng cá nhân làm việc của nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc nhóm
Phân công trong nhóm, từng cánh nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện trình bày kết quả của nhóm.


7

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.

Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
Thảo luận chung.
Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp hoặc vấn đề tiếp theo.
đ. Ưu điểm
 Học sinh được học cách công tác trên nhiều phương diện.
 Mọi học sinh đều được tham gia, học sinh chia sẻ kinh nghiệm, học
hỏi lẫn nhau.
 Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ.
 Học sinh tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
 Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát hiện.
e. Nhược điểm
 Nếu không phân công hợp lí, chỉ có một vài học sinnh học khá tham
gia còn đa số học sinh không hoạt động.
 Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn với nhau.
 Thời gian có thể bị kéo dài.
 Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di
chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm.
 Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác.
f. Một số lưu y
 Phải lựa chọn nội dung thảo luận nhóm sao cho phù hợp.
 Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh
giá.
 Không nên lạm dụng hoạt động nhóm. Tránh xu hướng hình thức
(tránh lối uy nghĩ: dạy học là phải sử dụng hoạt động nhóm).
4. Phương pháp dạy học khám phá
a. Quan niệm
Theo nhà tâm lý học J.Piaget, nhận thức của con người là kết quả của
quá trình thích ứng với môi trường qua hai hoạt động đồng hóa và điều ứng. Tri
thức không hoàn toàn được truyền thụ từ người biết mà nó được chính cá thể



8

xây dựng từ những vấn đề mà người học cảm thấy cần thiết và có khả năng giải
quyết vấn đề đó, thông qua tình huống cụ thể, họ sẽ kiến tạo nên tri thức cho
riêng mình.
b. Đặc điểm của phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn:
 Phát huy nội lực của học sinh, tư duy tích cực – độc lập – sáng tạo
trong quá trình học tập.
 Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp
lòng ham mê học tập của học sinh. Đó chính là động lực của quá trình dạy học.
 Hợp tác với các bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh
vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Đó là động
lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
c. Quy trình thực hiện
Bước 1: Xác định rõ vấn đề, giáo viên giúp từng học sinh xác định rõ vấn
đề cần khám phá cũng như mục đích của việc khám phá đó.
Bước 2: Nêu các giả thiết (ý kiến) sau khi nắm rõ mục đích, vấn dề cần
khám phá, từng học sinh làm việc cá nhân haowcj làm việc nhóm đề xuất các
giải pháp để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thu nhập các dữ liệu, học sinh tìm kiếm dữ liệu, thông tin để
chứng tỏ đề xuất mình đưa ra có tính khả thi. Từ đó, học sinh sẽ bác bỏ những
đề xuất bất khả thi và lựa chọn đề xuất hợp lí.
Bước 4: Đánh giá các ý kiến của học sinh trao đổi, tranh luận về các đề
xuất được đưa ra.
Bước 5: Khái quá hóa. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên mỗi nhóm sẽ trình
bày về vấn đề được phát hiện. Từ đó, giáo viên lựa chọn những phán đoán, kết
luận dùng để hình thành kiến thức mới.
d. Ưu điểm
 Phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo

trong quá trình học tập.
 Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp
lòng ham mê học tập của học sinh. Đó chính là động lực của quá trình dạy học.


9

 Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn
tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Đó chính là động
lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
 Giải quyết cấc vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường
xuyên trong quá trình học tập, là phương thúc để học sinh tiếp cận với kiểu dạy
học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
 Đối thoại trò trò, trò thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích
cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội.
e. Khó khăn
 Để áp dụng được phương pháp này học sinh phải có kiến thức, kĩ năng
cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ mang tính khám phá, tìm ra tri thức mới.
Đối tượng học sinh trung bình, yếu sẽ gặp khó khăn khi học theo phương pháp
này.
 Việc triển khai dạy học khám phá đòi hỏi người giáo viên phải có kiến
thức, nghiệp vụ vững vàng, có sự chuẩn bị bài giảng công phu.
 Trong quá trình khám phá của học sinh thường này sinh những tình
huống, những khám phá ngoài dự kiến của giáo viên, đòi hỏi sự linh hoạt trong
xử lí các tình huống của người giáo viên – người hướng dẫn.
 Thời gian của quá trình khám phá ra kiến thức mới chiếm khá nhiều
trong toàn bộ tiến trình của bài học, nên tùy thuộc vào từng nội dung, mục tiêu
dạy học và sự phân phối thời gian dạy học mới có thể áp dụng được.
 Trong hoạt động khám phá đối với phép biến hình đòi hỏi giáo viên
phải có các mô hình, hình ảnh… đòi hỏi cơ sở vật chất của việc dạy học phải

đáp ứng được thì kết quả mới đem lại như ý muốn.
5. Phương pháp luyện tập thực hành
a. Bản chất
Luyện tập và thực hành giải toán nhằm củng cố, bổ sung, lắm vững chắc
thêm các kiến thức lí thuyết. Trong luyện tập, người ta nhấn mạnh tới việc lặp
lại với mục đích học thuộc kí hiệu, quy tắc, định lí, công thức,... đã học và làm
cho việc sử dụng kĩ năng được thực hiện một cách tự động, thành thực. Trong


10

thực hành, người ta không chỉ nhấn mạnh vào việc học thuộc mà còn nhằm áp
dụng hay sử dụng một cách thông minh các tri thức để giải được các bài toán
khác nhau. Vì thế, trong dạy học Toán, bên cạnh việc cho học sinh luyện tập
một số chi tiết cụ thể, giáo viên cũng cần lưu ý cho học sinh thực hành phát triển
các kĩ năng.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành.
Bước này bao gồm việc tập trung chú ý của học sinh về một kĩ
năng cụ thể hoặc những sự kiện cần luyện tập hoặc thực hành.
Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành.
Khuôn mẫu để học sinh bắt chước hoặc làm theo được giáo viên
giới thiệu, có thể thông qua các ví dụ cụ thể.
Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ đồ.
Học sinh tìm hiểu về tài liệu để luyện tập hoặc thực hành, học
sinh có thể tự thử kĩ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kĩ năng đó.
Việc nhắc lại sơ bộ có thể tiến hành trong hoạt động của cả lớp với sự hướng
dẫn của giáo viên. Nếu luyện tập hay thực hành một kĩ năng tự động thì mỗi
bước cần có lời chỉ dẫn cụ thể. Bài tập loại này cần được tiếp tục cho tới khi nào
học sinh biết chính xác họ phải làm gì và nhận rõ mức độ hoàn thành mà các em

cần đạt được.
Bước 4: Thực hành đa dạng
Giáo viên đưa ra các bài tập đòi hỏi học sinh phải sử dụng nhều
định lí công thức… Các bài tập càng đa dạng thì học sinh càng có cơ hoiij rèn
luyện kĩ năng, vận dụng các kiến thức khác nhau để giải toán.
Bước 5: Bài tập cá nhân
Học sinh có thể luyện tập, thực hành những bài tập có trong ách
giáo khoa, hoặc sách bài tập hoặc các bài tập tham khảo khác nhằm phát triển kĩ
năng giải toán và rèn luyện tư duy.
c. Ưu điểm


11

 Đây là phương pháp có hiệu quả để mở rộng sự liên thông và phát
triển các kĩ năng.
 Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ, tính lọc
và trau chuốt các kĩ năng đã học tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng nhận thức
ở mức cao hơn.
 Đây là phương pháp đễ thực hiện và được thực hiện trong hầy hết các
giờ học toán.
d. Hạn chế
 Luyện tập và thực hành có xu hướng làm cho học sinh nhàm chán nếu
giáo viên không nêu mục đích một cách rõ ràng và có sựu khuyến khích cao.
 Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên học sinh khó có thể đạt được
sự lanh lợi và tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là chưa xây dựng được
sự hiểu biết ban đầu đầy đủ.
e. Một số lưu y
Cần bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại với tốc độ ngày càng nhanh
hơn và áp lực lên học sinh cũng mạnh hơn. Tuy nhiên không nên tạo áp lực quá

cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích học sinh làm bài chịu khó hơn. Thời gian
cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo
và nhàm chán. Cần thiết kế các bài tập có sự phân hóa để khuyến khích mọi đối
tượng học sinh để tham gia thực hành luyện tập phù hợp với năng lực của mình.
Cũng có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt
động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập nhằm làm cho học
sinh hào hứng hơn, đồng thời qua các hoạt động đó các kĩ năng của học sinh
cũng được rèn luyện.


12

2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CHỜ.
2.1. Thực trạng về cơ sở tiến hành thực tập.
a. Nhà trường:
Trường THCS Thị trấn Chờ nằm ở trung tâm huyện Yên Phong, có truyền thống
trong các phong trào thi đua của ngành, trường hoàn thành công tác tự đánh giá
năm 2013 và được công nhận lại chuẩn quốc gia năm 2014. Ở thời điểm hiện tại,
trường có quy mô số lớp, số học sinh, số cán bộ giáo viên lớn nhất tỉnh Bắc
Ninh ở cấp THCS. Đội ngũ giáo viên của trường nhiệt tính, có kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy, đủ và cân đối về bộ môn. Học sinh của trường cơ bản
ngoan, có ý thức, khả năng thực hiện tốt các hoát động tập thể ngoại khóa. Đảng
bộ, chính quyền nhân dân quan tâm, đồng thuận với các hoạt động giáo dục nhà
trường. Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ dạy và
học.
Khó khăn của trường: trường nằm ở trung tâm huyện, nên chịu tác động mặt trái
của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, ý thức học tập của
học sinh. Đội ngũ giáo viên phần đông có tuổi, việc đổi mới phương pháp giảng
dạy và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế. Công tác quản

lí chỉ đạo của Ban giám hiệu, các đoàn thể trong trường chuyển biến chậm so
với chủ trương, yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo. Sĩ số học sinh
tăng, cơ sở vật chất không đáp ứng kịp với điều kiện thực tại.
b. Giáo viên: trong trường có… giáo viên trong đó có.. giáo viên dạy toán,
các thầy cô đêì đạt trình độ chuẩn có kinh nghiệm về giảng dạy, các thao tác trên
lớp rất thành thạo. Thu hút được nhiều học sinh.
c. Học sinh: đa số các em có thành tích học tập tốt, mức độ tiếp thu bài
tốt, các em rất hay tích cực phát biểu trong giờ học. Các em cũng thường xuyên
tìm tòi và độc tài liệu tham khảo. Việc chuẩn bị bài ở nhà được các em thực hiện
khá nghiêm túc.


13

2.2. Kết quả nghiên cứu được trong thực tế.
Để nghiên cứu tôi đã sử dụng ba phương pháp. Sau đây là kết quả trong nghiên
cứu của được.
a. Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên dạy giờ: tôi đã được tham dự tiết dạy giờ của cô Nguyễn Thị
Thiển ở lớp 6A6.
Hôm tiết dự giờ cô sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, nhưng vẫn tạo
hứng thú cho học sinh học bài, các em rất sôi nổi hào hứng nhiệt tình phát biểu,
chủ động trong các hoạt động học. Học sinh rất tập trung suy nghĩ bài tập do
giáo viên đưa ra, và còn thảo luận nhóm với nhau để làm bài tập.
Qua một tiết được dự giờ quan sát tôi thấy cả cô và học sinhd dều hoạt động rất
tích cực trong tiết học, tiết học trở lên hấp dẫn khoong còn cảm giác nhàm chán,
không còn cảm giác mong cho mau hết tiết học nữa. Đây là dấu hiệu đáng mừng
của việc áp dụng phương pháp dạy học đổi mới. Bài giảng rõ ràng, gây được sự
chú ý của học sinh, phát triển được tính tư duy của học sinh. Trong tiết học của
cô đã sử dụng cả phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp họp

nhóm nhỏ để các em thảo luận trao đổi với nhau. Làm tiết học rất sôi nổi. Qua
đó ta thấy học sinh ngày càng bộc lộ được những khả năng, năng khiếu của
mình, và học sinh trở nên chủ động hơn trong việc học.
b. Phương pháp trò chuyện:
Để tìm hiểu việc dạy và học như thế nào, tôi đã trò chuyện với 2 học sinh của
lớp 6A5 và lớp 6A6, cùng với giáo viên dạy toán Nguyễn Thị Thiển.
- với giáo viên cô Thiển:
Câu hỏi: Ngày nay trong dạy học đòi hỏi đổi mới phương pháp dạy học cho học
sinh, vậy cô đã làm gì để làm tăng tính hứng thú học tập cho học sinh?
Trả lời: Luôn tạo cho học sinh không khí vui vẻ trong học tập qua các bài học,
luôn tạo điều kiện cho các em phát biểu hỏi những câu hỏi và yêu cầu học sinh
trả lời, khi còn thời gian thường hỏi những câu hỏi gắn liền với thực tiễn để kích


14

thích sự học hỏi của các em, để từ đó kích thích sự say mê hứng thú đối với học
sinh. Giao bài tập về nhà cho các em làm, để có thể giúp các em rèn luyện được
kĩ năng cho mình.
- Với học sinh: em Nguyễn Thị Bích Ánh lớp 6A5
Câu hỏi 1: Học môn Toán em có cảm thấy khó không? Và em đã học nó như
thế nào?
Trả lời: Em thấy nó không khó. Em thường xuyên chuẩn bị bài trước ở nhà
và khi học về cô giao bài tập nào là em làm ngay vì sợ để lâu em sẽ quên.
Câu hỏi 2: Em có thường tìm tài liệu thêm cho mình không?
Trả lời: Lúc rảnh rỗi em thường lên mạng tìm những tài liệu Toán học có liên
quan như những câu hỏi vui về toán học Những bài tập mới có liên quan…
- Với học sinh khác: em Nguyễn Quang Hiếu lớp 6A6
Với câu hỏi 1 em trả lời: Em thấy Toán học không khó mà việc quan trọng là
mình có chịu khó học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập hay không mà thôi.

Với câu hỏi 2 em trả lời: Em vẫn thường xuyên lên mạng để tìm tài liệu cần
thiết cho quá trình học tập của mình.
Qua trò chuyện với giáo viên và học sinh tôi thấy mọi người đang thực
hiện tốt theo chương trình đổi mới cách dạy và học. Giáo viên luôn tạo mọi
điều kiện để học sinh được hoạt động nhiều hơn trong tiết học, giúp học sinh
chủ động hơn trong các hoạt động. Và không riêng vì giáo viên mà ngay cả
bản thân học sinh cũng phải chủ động hơn. Và công việc dạy học bây giờ
không phải là việc cô vào ghi kiến thức lên bảng cho học sinh ghi vào vở mà
ở đây là sự trao đổi giữa thầy và trò, trò và trò. Thầy hỏi học sinh trả lời, học
sinh thắc mắc thầy giúp học sinh giải quyết những thắc mắc của mình qua đó
học sinh nắm được tri thức mới. Xem ra việc dạy học ngày càng tiến bộ hơn.
c. Phương pháp phỏng vấn:


15

Vừa qua trong đợt thực tập sư phạm đợt 1 tôi đã tiến hành tìm hiểu tình
hình học tập của học sinh ở hai lớp 6A5 và 6A6. Tôi đã tiến hành phát 50 phiếu
phỏng vấn cho hai lớp và kết quả thu lại được 46 phiếu.
Sau đây là lần lượt kết quả mà tôi thu được trong chuyến đi thực tập sư phạm
đợt 1.
 Đầu tiên để tìm hiểu về việc chuẩn bị bài của học sinh ta xem kết quả ở
bảng 1.
Bảng 1:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)


Luôn luôn

25/46

54.4

Thỉnh thoảng

15/46

32.6

Không có

2/46

4.3

Ý kiến khác

4/46

8.7

Nhìn chung qua kết quả ta thấy phần trăm các em đều có chuẩn bị bài ở
nhà trước khi đến lớp chiếm 54,4%. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh chưa
quan trọng hóa việc chuẩn bị bài ở nhà nên chỉ thỉnh thoảng các em mới chuẩn
bị bài chiếm 36.9%. Bên cạnh đó vẫn còn một vài học sinh không chuẩn bị bài
trước khi đến lớp chiếm 4.3% và một số học sinh có ý kiến khác chiếm 8.7%.
Cho thấy các em có quan tâm đến việc học của mình, luôn chuẩn bị bài vở trước

khi đến lớp, từ đó giúp học sinh có thể chủ động hơn nhưng vẫn còn một số ý
khác cho rằng chỉ khi có giáo viên yêu cầu hoặc khi có dự giờ mới chuẩn bị bài
cho thấy các em chưa tích cực trong việc học, ý thức của em còn kém.
 Để xem các em có hay tổ chức học nhóm với nhau hay không chúng ta
sang bảng 2.

Bảng 2:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)


16

Có và thường xuyên

8/46

17.6

Có nhưng ít

27/46

58.5

Không có


11/46

23.9

Ý kiến khác

5/46

10.7

Qua kết quả về việc học nhóm của học sinh ta thấy kết quả chưa tốt, số tỉ
lệ chưa chiếm hơn một nửa, việc các em thường xuyên tổ chức học nhóm rất hạn
chế chiếm 17.6%. Mà thỉnh thoảng các em mới tiến hành học nhóm với nhau
chiếm 47.8%. Và việc các em không tiến hành học nhóm cũng chiếm tỉ lệ tương
đối 23.9%. Điều đó cho thấy các em chưa ý thực được lợi ích của việc học
nhóm. Và một số em lại có lí do khác chiếm 10.7% để không học nhóm, đa số
các em đều bảo rằng mình không có thời gian. Từ đó cho thấy các em chưa
siêng năng tích cực tham gia học nhóm.
 Sau đây ta sẽ sang bảng 3 để tìm hiểu xem giáo viên của em có hay gọi
các em phát biểu trong tiết học hay không?
Bảng 3:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)

Có và nhiều

27/46


58.7

Có nhưng ít chỉ 1, 2 bạn

8/46

17.4

Không có

3/46

6.5

Ý kiến khác

8/46

17.4

Qua điều tra này ta thấy việc giáo viên gọi các em phát biểu để các em
hoạt động trong tiết học chiếm tỉ lệ cao theo ý kiến của học sinh là 58.7%. Điều
đó cho thấy giáo viên luôn quan tâm đến việc phát huy việc học cho học sinh
trong học tập. Bên cạnh ấy vẫn còn một vài ý kiến khác như giáo viên có gọi
phát biểu nhưng ít chiếm 17.4%, không gọi phát biểu chiếm 6.5% và một số ý


17


kiến khác chiếm 17.4%, với đa số là các em cho rằng giáo viên chỉ gọi bạn giơ
tay thôi. Đòi hỏi giáo viên phải chú ý quan tâm hơn.
 Tiếp tục sang bảng 4 xem học sinh có hay tìm thêm tài liệu hay không?
Bảng 4:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)

Có và thường xuyên

18/46

39.1

Có nhưng chỉ khi giáo viên yêu cầu

18/46

39.1

Không có

5/46

10.9

Ý kiến khác


5/46

10.9

Việc học sinh tự tìm tài liệu liên quan cho quá trình học tâp của mình tuy
có nhưng chiếm tỉ lệ thấp 39.1% và đồng tỉ lệ với việc tìm tài liệu khi có giáo
viên yêu cầu. Và vẫn còn việc các em không tìm tài liệu chiếm 10.9%. Ý kiến
khác chiếm 10.9% cho rằng việc tìm tài liệu không cần thiết vì đã có Sách giáo
khoa để tham khảo. Từ đó cho thấy các em chưa thấy được lợi ích của việc tìm
thêm các kiến thức liên quan tới quá trình học tập của mình, còn lười nhác trong
học tập chưa chủ động để tìm hiểu kiến thức và “làm ra” kiến thức. Vẫn còn chờ
đợi giáo viên.
 Để kiểm tra làm bài của học sinh ở nhà, ta sang bảng 5.
Bảng 5:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)

Làm ngay

13/46

28.3

Có tiết mới làm

28/46


60.8

Không làm

0

0

Ý kiến khác

5/46

10.9

Qua kết quả điều tra thu được từ việc làm bài tập ở nhà của học sinh thì ta
thấy đa số các em đều chưa có ý thức được việc làm bài tập về nhà chỉ chờ đến


18

hôm có tiết mới làm chiếm 60.8%. Trong khi đó việc làm bài tập ngay sau khi đi
học về chỉ chiếm 28.3%. Cho thấy ý thức của các em còn rất hạn chế chỉ có một
số ít học sinh tích cực làm bài tập về nhà khi về nhà. Còn về ý kiến khác chiếm
10.9% làm nhưng đa số đều bảo là bài khó nên các em lười suy nghĩ và dẫn đến
các em không biết làm và không làm đợi tới lớp thì chép của bạn đã làm.
 Qua bảng 6 để tìm hiểu xem học sinh có tìm hiểu thêm bài tập ngoài
sách giáo khoa và bài tập cô giáo đọc về nhà hay không?
Bảng 6:
Ý kiến học sinh


Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)

Có và thường xuyên

19/46

42.3

Chỉ khi có GV yêu cầu mới tìm

11/46

23.9

Không có

6/46

13.1

Ý kiến khác

10/46

21.7

Từ bảng số liệu ta thấy việc học sinh tìm bài tập giải thêm chiếm tỉ lệ
tương đối 42.3% và học sinh chỉ tìm bài tập khi giáo viên yêu cầu chiếm 23.9%.

Học sinh không làm chiếm 13.1%, một số ý kiến khác chiếm 21.7% cho rằng
không có thời gian để làm bài. Từ đó ta thấy các em còn rất nhiều và vẫn chưa
khắc phục được.
 Việc mở rộng kiến thức vận dụng vào thực tế có được giáo viên thực hiện tốt
hay không ta sang bảng 7.
Bảng 7:
Ý kiến học sinh

Ý kiến học sinh

Tỉ lệ (%)



26/46

56.5

Có nhưng ít

13/46

28.3

Không có

5/46

10.9


Ý kiến khác

2/46

4.3


19

Qua số liệu ta thấy giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, làm cho bài học thêm sinh động gây được sự hấp dẫn ở học sinh. Việc
giáo viên thường hay vận dụng kiến thức toán vào trong thực tế, ý kiến học sinh
đồng ý chiếm 56.5%, ý kiến về việc có nhưng ít chiếm 28.3%, ý kiến không có
chiếm 10.9% và ý kiến khác chiếm 4.3%.
Qua đa số phiếu điều tra phỏng vấn kết quả ta thu được tuy đa số các em
đều hoạt động rất tích cực, đều có chuẩn bị bài đều có làm bài và tổ chức học
nhóm. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số em vẫn không hoạt động vẫn lười
nhác, chưa quan tâm đến việc học tập của mình, còn chờ giáo viên nhắc nhở.
Việc các em phát biểu và giáo viên gọi các em phát biểu trong giờ học được
thực hiện tốt, và các em vẫn thường lên mạng tìm tài liệu học tập. Giáo viên
cũng luôn tạo điều kiện để học sinh có nhiều thời gian hoạt động hơn, luôn đổi
mới phương pháp dạy học nhằm lôi cuốn được học sinh vận dụng vào thực tế,
mang sơ đồ tranh ảnh có liên quan tới tiết học để minh họa cho học sinh quan
sát… Giáo viên còn giao cho học sinh các phần tự học để tự nghiên cứu để các
em tự tìm tòi học hỏi thêm.
3. Một số giải pháp.
Qua quá trình tôi vừa tìm hiểu được, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau
có thể giúp ích cho quá trình ạy học trong Toán học.
Giáo viên nên lựa chọn nội dung dạy học có tác động kích thích hứng thú
của học sinh. Có thể tổ chức những trò chơi nhỏ trong tiết học bài học, qua đó có

thể hình thành kiến thức cho học sinh.
Nên thường xuyên giao cho các em các bài tập, các phần tự học ở nhà để
các em làm qua đó có thể rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
Nên khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức cho các em học nhóm với nhau,
trong các buổi học tiết học nên tổ chức thảo luận những nhóm nhỏ có thể là
trong vòng 5-10 phút. Từ đó giúp các em cảm thấy thích thú và giúp học sinh
trao đổi được kinh nghiệm học tập với nhau.


20

Nên hướng dẫn cho học sinh cách tự học ở nhà, cách tìm tài liệu cho đúng
cách. Để tránh tình trạng các em học thì nhiều kết quả lại chẳng bao nhiêu.
Giáo viên nên kết hợp nhiều hơn nữa trong việc biểu diễn thí nghiệm
trong tiết học cho học sinh quan sát, từ đó giúp học sinh thêm tin tưởng vào lý
thuyết mà mình đã học hơn. Đồng thời cần kèm theo sơ đồ hình vẽ minh họa để
cho học sinh dễ nắm được thông tin hơn và làm cho tiết học thêm sinh động
hơn. Và nếu có thể nên cho học sinh đi quan sát thực tế.

III. Kết luận
Qua ba tuần được đi thực tập sư phạm đợt 1 ở trường phổ thông, tôi
được tiếp xúc với trường với lớp và đã tạo cho tôi có điều kiện tìm hiểu và
nghiên cứu thế giới học tập của các em. Từ những phân tích và thống kê về số
liệu điều tra tôi thấy qua 46 phiếu phỏng vấn tôi thu lại được từ học sinh. Thì kết
quả là các em đều rất thích được hoạt động trong giờ học. Đây là dấu hiệu đáng
mừng.
Qua lần thực tập sư phạm đợt 1 ở trường phổ thông tôi cũng đã rút ra
được bài học cho bản thân mình: Là cần phải trau dồi kiến thức chuyên môn thật
vững vàng, thực hiên tốt các bước lên lớp để không gây lúng túng, phải tự tin
khi lên lớp. Nên tập làm quen dần với các nhiệm vụ dạy học, cách đứng lớp,



21

cách viết bảng, nên phải chủ động trong tiết dạy. Đặc biệt tron công tác chủ
nhiệm với vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp phải tìm hiểu rõ đối tượng, xử lý
nghiêm học sinh vi phạm, cần phải thực hiện tốt nội quy nhà trường, hoàn thành
nhiệm vụ được phân công.

Em xin chân thành cảm ơn!

Họ và tên Giáo sinh
(Kí và ghi rõ họ tên)



×