Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.18 KB, 109 trang )

Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, ban
Chủ nhiệm khoa Quản lý giáo dục trường ĐHSPHN, các thầy cô giáo tham
gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình tơi học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Văn Lê, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo
trong suốt quá trình tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, giáo viên, nhân viên các trường THCS
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn đến các bạn học viên trong lớp và những người thân
trong gia đình đã cổ vũ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu. Mặc dù đã cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và của các bạn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ

Vũ Đình Nguyện


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT

:



Bộ giáo dục và Đào tạo

CB

:

Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CNTT&TT

:


Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CTMTQG GD-ĐT

:

Chương trình mục tiêu quốc gia
Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

HS


:

Học sinh

NVTB

:

Nhân viên thiết bị

PTKTDH

:

Phương tiện kỹ thuật dạy học

QLCB

:

Quản lí cán bộ

QLGD

:

SGK

:


Sách giáo khoa

TBDH

:

Thiết bị dạy học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:


Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

:

Xã hội hóa giáo dục

Quản lí giáo dục


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phương tiện ....................... 27
Bảng 2.1. Tổng hợp chất lượng đào tạo hạnh kiểm và học lực năm học
2012-2013 .................................................................................. 42
Bảng 2.2. Số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các trường THCS huyện Ninh Giang (Năm học 2012-2013) ............. 43
Bảng 2.3. Số lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ (GV) phụ trách TBDH

năm

học 2012 - 2013 ................................................................................... 45
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp thực trạng CSVC phòng kho, tủ giá TBDH các
trường THCS huyện Ninh Giang ........................................................ 46
Bảng 2.5. Tổng hợp số liệu thiết bị dùng chung các trường THCS huyện Ninh
Giang (Năm học 2012-2013) .............................................................. 47
Bảng 2.6. Tổng hợp về hiện trạng số lượng TBDH trong 29 trường THCS

huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương .................................................... 48
Bảng 2.7. Tổng hợp đánh giá về chất lượng TBDH qua ý kiến của CBQL
công tác TBDH ................................................................................... 50
Bảng 2.8. Tổng hợp đánh giá về chất lượng TBDH theo ý kiến của GV sử dụng ....51
Bảng 2.9. Tổng hợp về việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH của từng bộ
môn và nhà trường qua ý kiến của CBQL, tổ trưởng chuyên môn..... 52
Bảng 2.10. Tổng hợp về mức độ sử dụng TBDH của GV bộ môn. ............... 53
Bảng 2.11. Tổng hợp về năng lực sử dụng TBDH của GV bộ môn ............... 54
Bảng 2.12. Tổng hợp về thái độ sử dụng TBDH của GV bộ môn qua ý kiến
của CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn .............................................. 54
Bảng 2.13. Tổng hợp về hiệu quả sử dụng TBDH của CBQL, GV bộ môn .. 55


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

Bảng 2.14. Tổng hợp nhận xét của CBQL, GV và NV về kho, phương tiện
bảo quản TBDH. ................................................................................. 57
Bảng 2.15. Trình độ đào tạo của cán bộ (GV) phụ trách bảo quản TBDH .... 58
Bảng 2.16. Tổng hợp đánh giá việc thực hiện quy trình và phương pháp bảo quản
đối với từng loại vật tư thiết bị theo ý kiến của CBQL, GV nhà trường ...58
Bảng 2.17. Tổng hợp đánh giá việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê về bảo
quản TBDH theo ý kiến của CBQL, GV nhà trường.......................... 59
Bảng 2.18. Nhận thức của CBQL và GV, NV về số lượng TBDH tự làm: .... 60
Bảng 2.19. Nhận thức của CBQL và GV, NV về chất lượng TBDH tự làm: 61
Bảng 2.20: Việc lập kế hoạch QL TBDH ...................................................... 64
Biểu 3.1. Kế hoạch đầu tư thiết bị .................................................................. 81
Bảng 3.2. Bảng theo dõi thực hiện kế hoạch .................................................. 83
Bảng 3.3 Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị .......................................... 86
Bảng 3.4. Kết quả trưng cầu ý kiến kiểm chứng thực hiện các biện pháp. .... 91



Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về hiện trạng số lượng TBDH trong 29 trường THCS
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương .................................................... 49
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về chất lượng TBDH ở trường THCS huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 50
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ về thái độ sử dụng TBDH của GV bộ môn qua ý kiến
của CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn .............................................. 54
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ về hiệu quả sử dụng TBDH của GV bộ môn ................ 55
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ về mức đồ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất . 91


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO YÊU CẦU CTMTQG GD - ĐT............ 7
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................... 13
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 13
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 17
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 18
1.2.4. Thiết bị dạy học ..................................................................................... 21
1.2.5. Quản lý Thiết bị dạy học ....................................................................... 22
1.2.6. Hiệu quả quản lý TBDH ....................................................................... 23
1.3. Vai trò của thiết bị dạy học và yêu cầu đối với TBDH ở trường THCS
theo yêu cầu của CTMTQGGD-ĐT................................................................ 24
1.3.1. Vai trị của TBDH trong q trình dạy học.......................................... 24
1.3.2. Các loại TBDH ...................................................................................... 25
1.3.3. Các yêu cầu đối với TBDH hiện nay .................................................... 28
1.4. Quản lý TBDH ở các trường THCS theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT ......29


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

1.4.1. Mục đích quản lý TBDH ở các trường THCS ...................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý TBDH ở trường THCS ............................................. 30
1.4.3. Những yêu cầu của công tác QL TBDH ở trong trường THCS .......... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH trong trường THCS .............. 35
1.5.1. Yếu tố khách quan. ................................................................................ 35
1.5.2. Yếu tố chủ quan. ................................................................................... 38
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 39

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ THIẾT
BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI
DƢƠNG ......................................................................................................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, giáo dục của huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương ................................................................................................ 40
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................ 40
2.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội................................................................. 40
2.1.3. Về tình hình giáo dục ............................................................................ 41
2.2. Thực trạng về TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương .............................................................................................................. 45
2.2.1. Về cơ sở vật chất ................................................................................... 45
2.2.2. Về số lượng TBDH ............................................................................... 47
2.2.3. Về chất lượng TBDH ........................................................................... 49
2.3. Thực trạng về sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm và tự làm TBDH ở
các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương .................................. 52
2.3.1 Thực trạng sử dụng TBDH .................................................................... 52
2.3.2. Thực trạng bảo quản TBDH.................................................................. 56
2.3.3. Thực trạng việc sửa chữa, tự làm, mua sắm bổ sung TBDH ................ 59
2.4. Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương ....................................................................................................... 63
2.4.1. Công tác tổ chức .................................................................................... 63


Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo

2.4.2.Công tác lập kế hoạch ............................................................................ 63
2.4.3.Công tác chỉ đạo, triển khai kế hoạch .................................................... 65
2.4.4.Công tác kiểm tra đánh giá .................................................................... 66
2.4.5. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật: ................................................. 67

2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng QL TBDH ở các trường THCS
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương. ................................................................ 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TBDH ......................................... 69
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QLTBDH Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN
NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG THEO YÊU CẦU CTMTQG GD ĐT ................................................................................................................... 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ................................... 73
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương .................................................................................... 74
3.2.1. Biện pháp tuyển chọn đội ngũ đảm bảo đúng trình độ chun mơn về
TBDH .............................................................................................................. 74
3.2.2. Biện pháp bồi dưỡng nhận thức, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ phụ trách TBDH ....................................................................................... 76
3.2.3 Biện pháp quản lý công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá việc bổ sung, mua sắm TBDH .................. 79
3.2.4. Biện pháp quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH .............................. 83
3.2.5. Biện pháp quản lý việc sử dụng TBDH ................................................ 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ............................................................. 90
3.4. Khảo sát tính tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. ................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục - đào tạo và đã có nhiều
chủ chương, chính sách nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc
biệt từ năm 2005 Thủ tướng chính Phủ đã ban hành các chương trình mục tiêu
quốc gia về Giáo dục & Đào tạo (CTMTQG GD-ĐT). Trong đó có dự án về

tăng cường cơ sở vật chất các trường học và giao cho Bộ Giáo dục & Đào tạo
tổ chức thực hiện.
Mặt khác, trong những năm gần đây song song với việc đổi mới chương
trình và sách giáo khoa, các trường phổ thông đã được trang bị đồng bộ
TBDH theo danh mục tối thiểu của BGD&ĐT phục vụ cho việc dạy học. Với
quan điểm và mục tiêu là “học đi đôi với hành”, sử dụng thực hành để phát
hiện và kiểm chứng lý thuyết, vì vậy việc “dạy chay”, dạy tại các phịng học
thơng thường khơng cịn hiệu quả, đặc biệt là các mơn học cần phải sử dụng
đến các TBDH để thực hiện các thí nghiệm. TBDH là cơng cụ hữu ích giúp
học sinh trực quan, dễ nắm bắt nội dung kiến thức, hiểu kiến thức một cách có
cơ sở thực tế, khắc phục những khó khăn do sự suy diễn trừu tượng. Sử dụng
TBDH trong các tiết học lý thuyết và thực hành sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng thao tác với TBDH. TBDH hiện đại với sự trợ giúp của CNTT như máy
tính, máy chiếu, máy chiếu hắt, loa, tivi… giúp các nội dung kiến thức được
làm rõ, giờ học trở lên sinh động và hấp dẫn hơn. Như vậy, có thể khẳng định
muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các mơn học, giáo viên cần
phải tích cực và phát huy tối đa những chức năng của TBDH.
Đánh giá về việc Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, Nghị quyết
40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khố X nhấn mạnh “Xây dựng
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển

1


nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với truyền thống và
thực tiễn Việt Nam”, “Việc đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy và
học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị
dạy học, tổ chức đánh giá tiêu chuẩn hố trường sở, đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, cơng tác quản lý và khai thác giáo dục...” [22]

TBDH là một trong những thành tố của quá trình dạy học, hỗ trợ đắc lực
cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông và là một trong
những điều kiện cơ bản không thể thiếu của giáo viên, học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu dạy học. Hơn nữa TBDH còn tạo điều kiện trực tiếp cho học
sinh huy động mọi năng lực nhận thức, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện
kỹ năng học tập và thực hành. Dưới sự điều khiển của giáo viên, TBDH thể
hiện khả năng sư phạm của nó làm tăng tốc độ truyền thơng tin, tạo ra sự lôi
cuốn, hấp dẫn, làm cho giờ học sinh động, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều đó
chỉ xảy ra nếu TBDH được quản lý và sử dụng tốt.
Qua theo dõi hoạt động của công tác thiết bị nhiều năm tôi thấy việc
quản lý và sử dụng TBDH còn nhiều mặt hạn chế, bất cập chưa phát huy được
hiệu quả của nó, đặc biệt là ở cấp THCS cụ thể như sau: Chất lượng TBDH
được cung ứng chưa tốt, hầu hết các trường THCS chưa có cán bộ thiết bị
chuyên trách nên việc quản lý thiết bị còn gặp nhiều khó khăn, thiếu CSVC
cần thiết để bảo quản TBDH, công tác quản lý và sử dụng thiết bị chưa được
chú trọng, việc đầu tư mua sắm bổ sung TBDH chưa được quan tâm đúng
mức, năng lực sử dụng TBDH của CB, GV còn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy học…
Vì những lý do về lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương theo yêu cầu của chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và
Đào tạo” làm nội dung nghiên cứu của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở
các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các TBDH trong các trường THCS của địa

phương theo yêu cầu CTMTQG GD&ĐT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QLTBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương.
3.3. Khách thể khảo sát
5 Hiệu trưởng, 10 tổ trưởng bộ môn, 96 giáo viên, 5 nhân viên phụ trách
TBDH của các trường THCS Thành Nhân, THCS Tân Phong, THCS Kiến
Quốc, THCS Văn Hội, THCS Vạn Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý TBDH ở các trường THCS còn nhiều bất cập cần
tháo gỡ. Nếu đề xuất, nghiên cứu và thực hiện được các biện pháp QL TBDH
phù hợp khả thi với yêu cầu đổi mới nhất là theo các nội dung và yêu cầu của
dự án “ Tăng cường cơ sở vật chất các trường học” thuộc CTMTQG GD-ĐT
sẽ nâng cao được hiệu quả QL TBDH ở các trường THCS, phục vụ tốt cho
hoạt động dạy học của các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở các trường THCS
theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở các trường
THCS huyện Ninh Giang, Hải Dương theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT.

3


5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các
trường THCS huyện Ninh Giang, Hải Dương theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số
2331/QĐ- TTg về việc ban hành danh mục các CTMTQG 2011, trong đó có
CTMTQG GD - ĐT. Trong phạm vi đề tài này chúng tơi căn cứ vào các u cầu
của chương trình đã được cụ thể trong dự án tăng cường CSVC trường học để
lựa chọn các nội dung nghiên cứu cốt lõi phù hợp với nội dung của đề tài và
xem đây là những định hướng cho việc triển khai nghiên cứu. Đồng thời chúng
tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp QL của Hiệu trƣởng các trƣờng
THCS huyện Ninh giang, tỉnh Hải Dƣơng trong việc nâng cao chất lượng
quản lí, sử dụng, bảo quản TBDH của các nhà trường.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các sách, văn bản, Nghị quyết của Đảng , các văn bản của
nhà nước, các chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Dương về công tác quản lý, bảo quản và sử dụng TBDH.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát việc bảo quản và sử dụng TBDH.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi thiết kế phiếu hỏi
gồm những câu hỏi đóng và mở nhằm trưng cầu ý kiến cán bộ, giáo viên và
nhân viên về những vấn đề sau:
- Thực trạng TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Thực trạng về sử dụng, bảo quản, sửa chữa mua sắm và tự làm TBDH
ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh

4


Hải Dương
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của những biện pháp được đề

xuất nhằm nâng cao chất lượng QL TBDH ở các trường THCS huyện Ninh
Giang tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Để làm rõ những vấn đề trong nội
dung nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương về
công tác QL TBDH.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về quản lí
TBDH ở các trường THCS.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm khảo sát đánh giá thực
trạng QL TBDH cho các trường THCS và góp phần đề xuất biện pháp cho
vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu.
- Dùng một số cơng thức tốn học tính điểm trung bình và xếp thứ bậc để
xử lý số liệu, đảm đảm tính khách quan và chính xác của các số liệu .
Cơng thức tính giá trị trung bình : X  

xy

n

Trong đó

X : Giá trị trung bình
x: giá trị biến lượng
y: Tần số của giá trị
n: Tổng số khách thể điều tra

8. Cấu trúc của luận văn

5



Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS
theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT.
Chƣơng 2: Thực trạng thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học ở
các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương theo yêu cầu
CTMTQG GD-ĐT.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương theo yêu cầu CTMTQG GD-ĐT.
Ngoài ra luận văn còn phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO YÊU CẦU CTMTQG GD - ĐT
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về TBDH, QL và sử
dụng TBDH . Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp khắc J.A. Komenski (15921679) đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản
là: Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong
tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại”, ông viết “… khơng có gì trong trí não nếu
như trước đó khơng có gì trong các cảm giác. Vì thế tất nhiên bắt đầu dạy
học khơng thể từ sự giải thích bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát
trực tiếp chúng. Lời nói khơng bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy trái
hẳn với lối dạy học kinh viện, nhồi sọ và bắt học sinh học thuộc lịng vẫn cịn
phổ biến thời kỳ đó, Komenski đề cao một phương pháp dạy học khuyến

khích người học tự tiếp thu tri thức bằng chính những giác quan của mình.
Ơng nhấn mạnh: “cái có thể tri giác được hãy để cho học sinh tri giác bằng
các giác quan của chúng, cái nhìn được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy
để cho nghe. Đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với người học”.
Komenski đã tổng kết và phát triển kinh nghiệm về trực quan và đem áp dụng
một cách có ý thức vào q trình dạy học. Tuy vậy trong luận điểm ông chưa
phân biệt cảm giác với tư duy theo quan điểm nhận thức duy vật biện chứng.
Khắc phục nhược điểm trên, nhà giáo dục học lỗi lạc người Thuỵ Sĩ
J.H.Pestalogie (1746-1827) đã phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của
Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với
sự phát triển tư duy. Pestalogie đã đưa ra yêu cầu tổ chức quan sát sự vật, hiện
tượng trong quá trình dạy học xuất phát từ tâm lý của trẻ em.

7


Trong khi đó nhà hoạt động giáo dục, văn hố nổi tiếng người Nga
Belinski (1811-1848) lại đi tìm sự gắn kết của việc dạy học trực quan với các
đặc điểm sinh lý thần kinh của con người. Dựa trên các quan điểm duy vật,
ông xem “các giác quan và bộ não của con người là hai lực lượng cần thiết
cho nhau”. Ơng nói: Nhà sư phạm trong q trình dạy học cần phải dựa trên
những biểu tượng của trẻ đã thu nhận được trong quá trình quan sát thế giới
hiện thực.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824 - 1870) và các học trị của
ơng tiếp tục phát triển ngun tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu
mới về tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là
nguồn gốc của tri thức. Cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ.
Usinski viết: “khơng có cái gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách
giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức
tranh và giải thích nó… đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm

thanh và bằng cảm giác nói chung”.
Tuy vậy, trong lý thuyết của mình Usinski phủ nhận bản chất của quá
trình nhận thức. Theo ông, cái trực quan chỉ là để nhận thức hiện tượng chứ
không phải để nhận thức bản chất, ông viết: “Bản chất của các đối tượng
trong thế giới vật chất chúng ta không thể hiểu hết được”.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã
nhận thức được rằng vai trò của phương tiện - thiết bị trực quan trong q
trình dạy học khơng dừng ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn
nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. Một trong những đại diện của tư
tưởng này, có thể kể đến nhà tâm lý học A.N. Leotiev (1903-1979), ông là
một đại diện xuất sắc thuộc trường phái tâm lý học Xô-viết hiện đại. Trong hệ
thống tư tưởng của mình về hoạt động và hoạt động trí óc (bên trong và bên

8


ngoài), Leotiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy
học trực quan. Một phương tiện dạy học sẽ thể hiện vai trò cụ thể gì trong quá
trình lĩnh hội tri thức của trẻ? Một phương tiện dạy học và nội dung tri thức
mà trẻ nhận thức và lĩnh hội được nằm trong mối quan hệ nào? Theo quan
điểm đó, Leotiev đã chia phương tiện dạy học thành hai loại: Phương tiện dạy
học dùng để mở rộng kinh nghiệm, cảm tính của trẻ và phương tiện dạy học
dùng để khám phá bản chất của đối tượng.
Về chức năng tâm lý của phương tiện dạy học, ơng phân tích: “Phương
tiện dạy học làm chỗ dựa bên ngoài cho các hành động bên trong của đứa trẻ
dưới sự lãnh đạo của giáo viên trong quá trình đứa trẻ nhận thức” và “chính
đứa trẻ nghiên cứu khơng phải vật nổi hay chìm mà quy luật của sự nổi Định luật Asimet. Nó nghiên cứu khơng phải sự đốt nóng mà là các định luật
về trao đổi nhiệt”.
Như vậy quan điểm sự phát triển của lý thuyết về phương tiện dạy học

(đặc biệt là phương tiện trực quan) trong lịch sử giáo dục thế giới, vai trò của
phương tiện, thiết bị dạy học đã được phát hiện và phát triển từ rất sớm. Các
nhà giáo dục học đã chứng minh rằng khuyến khích học sinh nhận thức thế
giới thơng qua chính những giác quan của mình là phương pháp dạy học phù
hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ và do vậy nó là phương pháp hữu
hiệu nhất giúp trẻ phát triển tư duy: nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được
bản chất của sự vật hiện tượng.
TBDH có vai trị rất lớn trong q trình nhận thức. Theo Lênin quy luật
nhận thức của con người là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Theo VAT thì kiến thức thu nhận được qua
nghe: 11%, qua nhìn: 81%, qua các giác quan khác: 8%. Cịn tỷ lệ kiến thức
nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được, 30% qua những gì
mà ta nhìn được, 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được, 80% qua những

9


gì mà ta nói được, 90% qua những gì mà ta nói và làm được. Việt Nam có
câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, Trăm thấy không bằng một làm”.
Người Ấn Độ cũng tổng kết: “Tôi nghe - Tôi quên, Tơi nhìn - Tơi nhớ, Tơi
làm - Tơi hiểu”.
Như vậy để q trình nhận thức của con người nói chung đạt hiệu quả
cao thì cần phải thơng qua q trình nghe và thực hành.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là kết quả tổng hợp của nhiều
biện pháp trong đó có việc sử dụng có hiệu quả TBDH, và vai trò của các biện
pháp quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý
hiệu quả nhất.
Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Giơnevơ năm 1984 cũng
như nhiều hội nghị về TBDH ở các nước XHCN đã khẳng định: Ngành giáo

dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung
TBDH và phương pháp để tạo cho tất cả các học sinh có những cơ hội học
tập. Tuỳ theo hồn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, tất cả các nước trên thế
giới đều có khuynh hướng hồn thiện CSVC và TBDH nhằm phù hợp với sự
hiện đại hoá nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các nước
có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất,
các TBDH hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu giáo dục mỗi
nước. Trong cuốn sách “Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” - Nhà
xuất bản Đại học Minxcơ - 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập
nhiều đến vị trí, vai trị, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học.
Tài liệu cũng nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ
thuật dạy học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh
vực TBDH và quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở nước ta. Tuy nhiên tài liệu
này mang tính tổng qt, khó vận dụng vào điều kiện kinh tế của Việt Nam.

10


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn
diện từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học... Định hướng cơ bản
của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong các nghị quyết của
Trung ương Đảng, đó là: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học”.
TBDH là một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để
nâng cao chất lượng dạy học thì vai trị, vị trí của TBDH là rất quan trọng.

TBDH đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lý luận, liên
kết lý luận và thực tiễn. Mặt khác TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực
quan, thực hành, từ đó giúp cho nhận thức của HS trở nên hiệu quả hơn, đồng
thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Hơn
nữa TBDH cịn góp phần to lớn vào việc cải tiến và đổi mới phương pháp
giảng dạy của GV. Để TBDH phát huy được vai trị, vị trí của nó thì việc
quản lý TBDH là vô cùng quan trọng.
Năm 2001, Nhà xuất bản Hà Nội cũng xuất bản “Tài liệu khoá tập huấn
của Dự án Việt Úc”. [34]
Năm 2006, sau khi tổ chức Hội thảo về QL và sử dụng TBDH, Nhà xuất
bản Hà Nội đã cho ra mắt cuốn “Quản lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu
quả TBDH”. [24] . Tài liệu này đã đưa ra được một số phương pháp quản lý
cũng như sử dụng TBDH vào giảng dạy để đạt hiệu quả cao;
Tác giả Hoàng Đức Nhuận đã có cơng trình đăng trên tạp chí thơng tin
khoa học giáo dục số 53 “Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy học
ở trường phổ thông” [21]

11


Lê Thanh Giang với đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lí việc sử dụng
TBDH của giáo viên trường THPT tỉnh Cà Mau” [10]. Qua đề tài tác giả đã
khảo sát và phân tích thực trạng quản lí và sử dụng TBDH ở một số trường
THPT tỉnh Cà Mau từ đó đề xuất một số giải pháp quản lí việc sử dụng TBDH
của giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT.
Tác giả Tô Xn Giáp với cơng trình “ Phương tiện dạy học chế tạo và
sử dụng” Tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương tiện
dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và
các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học [11]
Bài viết: "Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường THCS" [36] của tác

giả Trần Đức Vượng thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục. Qua
khảo sát việc sử dụng TBDH ở nhiều địa phương tác giả đã rút ra một số
nguyên nhân dẫn đến sử dụng không hiệu quả TBDH như: Trình độ sử dụng
TBDH của giáo viên cịn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phương
chưa thật sự chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH . Đồng thời
tác giả cũng đã đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH .
Trong những năm gần đây đứng trước vấn đề đổi mới chương trình và
sách giáo khoa, các trường phổ thông đã được Đảng, Nhà nước quan tâm thể
hiện qua các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định trong các nhà trường cụ thể là:
- Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2008 về việc phê
duyệt CTMTQG Giáo dục và Đào tạo đến 2010. [27]
- Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2010 về việc ban
hành danh mục các CTMTQG 2011[28]
- Quyết định số 1220/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 về việc phê
duyệt CTMTQG giai đoạn 2012-2015[29]
- Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2012 về việc ban
hành các danh mục CTMTQG giai đoạn 2012-2015[31]

12


- Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa, giáo dục phổ thông sau
năm 2015 [9]
Quyết định số 13/2012/TT-BGD&ĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá trường trung học cơ sở , trường trung học phổ thông và trường phổ
thơng có nhiều cấp học [30]
Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. [8]
Các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đã nêu được vai trò, vị trí,

chức năng của TBDH, cách thức sử dụng thiết bị dạy học đạt hiệu quả và góp
phần đổi mới phương pháp giảng dạy ở các cấp học khác nhau từ phổ thông
đến đại học. Song việc nghiên cứu biện pháp QL TBDH ở các trường THCS
ở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương sẽ đóng góp ý nghĩa thực tiễn trong việc
nâng cao hiệu quả QL TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cho
các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát triển,
con người phải kết hợp lại với nhau thành những nhóm (tổ chức) để cùng thực
hiện mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ lĩnh)
đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân cơng lao động
cho từng thành viên. Cổ nhân xưa có câu: “Tam nhân đồng hành tắc vi sư”.
Tức là cứ 3 người cùng đi, tất sẽ có một người thầy biết cách tổ chức, phối
hợp sức mạnh của mọi người trong nhóm và mọi người trong nhóm phải phục
tùng và tuân theo mệnh lệnh người đứng đầu, từ đó quản lý ra đời cùng sự
xuất hiện của nhà nước.

13


QL là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự phát
triển của con người. QL là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao
động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là sản phẩm
mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý C.Mác
viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô
nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như người
chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì phải có
nhạc trưởng” [5 tr157]. Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như sau:
- Theo Kozlova O.V và Kuznetsov I.N: Quản lý là sự tác động có mục

đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất
Theo Afanaxev: "Quản lí con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao
cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã
hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ
của xã hội lẫn cá nhân".[1tr 27]
Theo Harold Koontz, “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lí là nhằm hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lí là
một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lí là một khoa học”. [13tr33]
Ở nước ta các nhà nghiên cứu cũng đưa ra một số khái niệm quản lý như sau:
- Từ “quản lý” là sự tích hợp giữa “quản” và “lý”.
+ Quản là làm cho hệ thống ta quản được chăm sóc, quan tâm, giữ gìn.
Để đưa đến sự ổn định, nề nếp, kỷ cương.
+ Lý là sự sắp xếp, bố trí phù hợp quy luật đưa đến sự dịch chuyển (phát
triển). Nếu quá nghiêng về quản sẽ dẫn đến cứng nhắc, khó phát triển. Nếu
14


quá nghiêng về lý sẽ dẫn đến thoáng quá, sẽ không ổn định. Cho nên phải cân
bằng giữa quản và lý mới dẫn đến sự ổn định và phát triển.
- Theo từ điển tiếng Việt:
+ “Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” [35tr 801].
- Theo tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm: “QL là một hệ thống xã hội
mang tính khoa học và nghệ thuật, tác động vào từng thành tố của hệ thống
bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [19 tr 35].
- Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “QL là một quá trình định hướng, quá

trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định” [16 tr.37]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra." [14 tr12]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QL nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội”[17tr45]
- Theo tác giả Thái Văn Thành: “QL là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [33tr5]
Tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lí là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường tổ
chức, là sự tác động có điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các
đối tượng quản lí, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất
định của tập thể và xã hội”. [6tr55]
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:
+ QL là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.

15


+ QL là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
+ QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
QL ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài ngun và QL.
Trong đó QL có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: QL là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con

người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan.
* Chức năng của quản lý:
Cho đến nay đa số các nhà QL đều cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản.
Đó là:
- Chức năng kế hoạch: Là công tác xác định trước mục tiêu của tổ
chức, đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu,
trong điều kiện biến động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch
là trả lời các câu hỏi:
+ Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Cần phải làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết

16


quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm
thực hiện được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên
mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái

khả năng sang trạng thái hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lý (tuy nó khơng phải là mục đích duy nhất của
mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản
lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội 
bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực.
Thực tế, khái niệm "quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ. Trong đó có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp QL vĩ mô tương ứng với việc
QL một đối tượng có quy mơ lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng
trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có
hoạt động QL vi mơ.
Quan niệm về QL vĩ mô và QL vi mô trong giáo dục, sẽ gồm hai nhóm
khái niệm tương ứng: QL một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và QL một nhà
trường (quản lý vi mô). Ở đây, ta chỉ xem xét trên khía cạnh cấp quản lý vi mơ.
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ QL vi mô, có thể định nghĩa khái niệm
về QLGD như sau: " Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể QL đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường." [18 tr37].

17


×